Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

Tuần 6. Thực hành về thành ngữ, điển cố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 25 trang )


MỜI CÁC EM CÙNG THAM GIA TRÒ CHƠI

XEM HÌNH ĐOÁN NGHĨA


00
05
04
03
02
01

Treo ñaàu deâ, baùn


02
01
00
05
04
03

Tre già măng mọc


00
05
04
03
02


01

Điếc không sợ súng


00
05
04
03
02
01

ĐEM CON BỎ CHƠ


00
05
04
03
02
01

MẬT NGỌT CHẾT RUỒI



BÀI TẬP 1 SGK.
Một duyên hai nợ: hạnh phúc ít, trách nhiệm nhiều. Ca
ngợi sự đảm đang của bà Tú.
Năm nắng mười mưa: cực nhọc vì thời tiết, nói đến

nỗi vất vả của bà Tú.
BÀI TẬP 2 SGK.
Đầu trâu mặt ngựa: bộ mặt gớm ghiếc, hung dữ, thái
độ của quan quân khi đến nhà Thúy Kiều.
Cá chậu chim lồng:gò bó, mất tự do.
Đội trời đạp đất: Thái độ của kẻ anh hùng, ca ngợi khí
phách của Từ Hải.


Nhận xét về thành ngữ.
- Là cụm từ cố định, sử dụng nguyên khối.
- Được hiểu theo nghĩa bóng.
- Có giá trị biểu cảm cao.


BÀI TẬP 3 SGK.
Giường: nhắc chuyện Trần Phồn quý bạn.
Đàn: Tình tri kỷ của Bá Nha và Tử Kỳ.
BÀI TẬP 4 SGK.
Ba thu: ba năm.Mượn ý câu : nhất nhật bất kiến
như tam thu hề ( Một ngày không thấy nhau
như ba mùa thu)
Chín chữ: công lao cha mẹ được tả bằng chín
chữ : sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố,
phục, phúc.


Nhận xét về điển cố.
- Những sự việc trong sách vở xưa được dùng
lại để thể hiện nội dung tương ứng.

- Không phải là cụm từ cố định
- Có giá trị biểu cảm cao.


NHẬN XÉT:
-Là cụm từ cố định
Sử dụng nguyên khối

-Không phải là cụm từ cố định

- Những sự việc trong sách
-Được hiểu theo nghĩa bóng vở xưa được dùng lại để
thể hiện nội dung tương ứng
- Có giá trị biểu cảm cao

- Có giá trị biểu cảm


BÀI TẬP VẬN DỤNG.
Điền các cặp từ trái nghĩa vào chỗ trống để
tạo thành ngữ.
Gần đất xa trời
Gần…..xa …..
Chân…..chân…..

Chân ướt chân ráo

Đi……..về……..

Đi ngược về xuôi


…….rừng…….biển

Lên rừng xuống biển

Đổi……thay……

Đổi trắng thay đen

Mắt……mắt…….

Mắt nhắm mắt mở


Sắp xếp các thành ngữ sau theo hai nhóm.
Nhanh như sóc, mặt nặng mày nhẹ, gần nhà xa
ngõ, đau như búa bổ, ướt như chuột lột, hôi
như cú, trên trời dưới đất, thượng vàng hạ
cám, đen như cột nhà cháy, mắt trước mắt
sau.
Em có nhận xét gì về hai nhóm thành ngữ trên?


Nhóm 1.
Nhanh như sóc, đau như búa bổ, ướt như chuột lột, hôi
như cú, đen như cột nhà cháy.
Nhóm 2.
Mặt nặng mày nhẹ, trên trời dưới đất, gần nhà xa ngõ,
thượng vàng hạ cám, mắt trước mắt sau.
Nhận xét:

Nhóm 1 gồm các thành ngữ so sánh.
Nhóm 2 gồm các thành ngữ đối.


Chọn thành ngữ
Nói thánh nói tướng
Chém rắn đuổi hươu
Con rồng cháu tiên
Cao chạy xa bay
Mũi chỉ đường kim
Treo đầu dê bán thịt chó
Da ngựa bọc thây
Lá thắm chỉ hồng


Những hình ảnh
sau đây gợi lên
điển cố gì?






HƯỚNG DẪN TỰ HỌC.
Tập đặt câu với thành ngữ, điển cố.
Ví dụ: Chúc chị mẹ tròn con vuông.
Đừng để đối phương nắm được gót chân
Asin.
Sưu tầm thành ngữ về cách nói năng của con

người.
Ví dụ: Nói thánh nói tướng.


Dặn dò.
Về soạn bài đọc thêm: Tế cấp bát điều.
Chuẩn bị cho bài viết số 2.( nghị luận văn học)



×