Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

Tuần 6. Thực hành về thành ngữ, điển cố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 33 trang )

Thực hành về:

THÀNH NGỮ-ĐIỂN CÔ
Tổ 1- Lớp 11SN2


Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Trần Tế Xương, “Thương vợ”


-Một duyên hai nợ: tác giả tự coi mình là
nợ đời của bà Tú, duyên thì ít mà nợ thì
nhiều.
-Năm nắng mười mưa: sự vất vả, cực
nhọc, dãi dầu nắng mưa của bà Tú.
=> Có tính thi vị, hình tượng, biểu cảm.


- Người nách thước kẻ tay đao,
ào
ào
như
sôi.
Đầu
trâu
mặt
Đầu trâu mặt ngựa
ngựa- Một đời được mấy anh hùng,


Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi!
- Đội trời đạp đất ở đời,
Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông.
Nguyễn Du, “Truyện Kiều”


-Đầu trâu mặt ngựa: tính chất hung hãn,
dã man của bọn nha lại khi đến bắt cả
nhà
ĐầuThuý
trâu Kiều.
mặt
ngựa
-Cá chậu chim lồng: cảnh sống tù túng
chật hẹp, bị giam lỏng ở lầu xanh mặc dù
bề ngoài hào nhoáng, hoa mĩ.
-Đội trời đạp đất: lối sống & hành động
tự do, không khuất phục trước quyền uy,
khí phách người anh hùng trong XHPK.


ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC DỤNG CỦA
THÀNH NGỮ
Đặc điểm:
-Có tính hàm súc, ngắn gọn, đầy đủ
-Có tính hình tượng, được xây dựng bằng những hình
ảnh cụ thể
-Có ý nghĩa khái quát
-Có tính chất biểu trưng.
Tác dụng:

-Có sắc thái biểu cảm
-Tạo điểm nhấn, sự sinh động khi nói và viết


Giường kia treo cũng hững hờ,
Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn.
Nguyễn Khuyến, “Khóc Dương Khuê”


-Giường kia: câu chuyện về Trần Phồn
đời Hậu Hán dành riêng cho bạn là Tử
Trĩ một chiếc giường khi bạn tới, khi
bạn về thì treo lên.
-Đàn kia: câu chuyện về Chung Tử Kì
khi nghe tiếng đàn của Bá Nha mà hiểu
được bạn mình đang nghĩ gì. Tử Kì mất,
Bá Nha không đánh đàn nữa.


-Sầu đong càng lắc càng đầy,
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.
=> Trích từ Kinh Thi câu “Nhất nhật bất
kiến như tam thu hề” (một ngày không
gặp nhau dài như ba mùa thu.)


-Nhớ ơn chín chữ cao sâu,
Một ngày một ngả bóng dâu tà tà.
=> Kinh Thi kể 9 chữ nói về công ơn
của cha mẹ đối với con cái: sinh, cúc,

phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc.


- Khi về hỏi liễu Chương Đài,
Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay.
=> Gợi chuyện xưa của người đi làm
quan xa nhà gửi thư về thăm vợ có câu:
Chương Đài Liễu! Chương Đài Liễu!
Tích nhật thanh thanh kim tại phủ?
Túng sử trường điều tự cựu thùy,
Dã ưng phan chiết tha nhân thủ.
(Liễu ơi, hỡi Liễu Chương Đài,
Ngày xưa xanh biếc, hỏi nay có còn?
Ví tơ buông vẫn xanh rờn,
Hay vào tay khác, khó còn nguyên xưa!)


- Bấy lâu nghe tiếng má đào,
Mắt xanh chẳng để ai vào có không?
Nguyễn Du, “Truyện Kiều”

=> Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì khi
gặp mắt xanh lên, không ưa ai thì phô
màu mắt trắng.


ĐĂC ĐIỂM VÀ TÁC DỤNG CỦA
ĐIỂN CÔ
Đặc điểm:
-Hình thức ngắn gọn (cụm từ)

-Không có hình thức cố định
Tác dụng:
-Có tính biểu cảm, chứa hàm ý
-Đem lại cho câu văn sự thâm thúy
=> Đòi hỏi người dùng có vốn hiểu biết về văn
hóa.


-Này các cậu, đừng có mà ma cũ bắt
nạt ma mới. Cậu ấy vừa mới chân
ướt chân ráo đến, mình phải tìm cách
giúp đỡ chứ.


Họ không đi tham quan, không đi thực
tế kiểu cưỡi ngựa xem hoa mà đi
chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ của
những chiến sĩ bình thường…


TRÚC XANH

1
5
9
13

2
6
10

14

3
7
11
15

4
8
12
16


ĐẼO CÀY GIỮA ĐƯỜNG


SỨC TRAI PHÙ ĐỔNG


TRÂU CHẬM UỐNG NƯỚC ĐỤC


LẤY TRỨNG CHỌI ĐA


CHẾT
ĐỨNG
NHƯ
TỪ
HẢI



NÉM TIỀN QUA CỬA SỔ


RỒNG ĐẾN NHÀ TÔM


CON NGỰA THÀNH TROY


NẤU SỬ SÔI KINH


×