Tải bản đầy đủ (.ppt) (13 trang)

Tuần 6. Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.91 KB, 13 trang )


Văn bản

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
( Nguyễn Đình Chiểu )


Nguyễn Đình Chiểu


+Phần thích thực (Câu 3 – Câu 15)
- Tái hiện chân thực hình ảnh người nông dân
nghĩa sĩ, từ cuộc đời lao động vất vả, tủi cực
đến giây phút vươn mình thành dung sĩ, đánh
giặc và lập chiến công.
- Đọc giọng hồi tưởng, bồi hồi ở đoạn nói về
nguồn gốc của nghĩa binh. Đoạn miêu tả bức
tranh công đồn cần đọc giọng nhanh, dồn
dập.


Phần thích thực ( câu 3  câu 15 ):
1. Trước khi có giặc
- Từ láy “cui cút” -> Gợi một cuộc sống lam lũ, khổ
cực.
- Đối từ “Chưa”, “Chỉ” -> Họ chỉ quen công việc nhà
nông và cả đời chỉ xung quanh làng xã.
- Điệp từ “việc”, “tập” -> Nhấn mạnh việc trước đó
họ chưa hề biết đến việc binh đao, trận mạc.
 + Họ là những người nông dân hiền lành, chất
phác, chăm chỉ, cần cù nhưng lại mang cuộc đời


đầy tủi cực, lầm than “chân lấm tay bùn”.
+ Họ hoàn toàn xa lạ với việc binh đao, tham gia
trận mạc.


=> + Tạo thế đối lập trong hình
tượng.
+ Đề cao tầm vóc người anh
hung nghĩa sĩ phần tiếp theo.


Phần thích thực : ( câu 3  câu 15 ):
2. Khi giặc tới
- Tâm trạng:
+ Từ láy “phập phồng” -> Lo sợ
+ “trông tin quan” -> Mong ngóng chờ đợi
+ “Ghét…như….ghét cỏ” -> Sự căm thù (cảm tính)
(Muốn….cắn cổ, ăn gan => ăn tươi nuốt sống)
=> Bước chuyển biến được miêu tả hợp
+ “Há để”, “Nào đợi”, “chẳng thèm” -> Sự căm thù
lý, chân thực, sinh động, gần gũi với
(lí tính) -> +) Nhận thức về trách nhiệm công dân.
cách suy nghĩ và lời ăn tiếng nói của
+) Quyết tâm đứng lên chống giặc.

người nông dân.


Phần thích thực : ( câu 3  câu 15 ):
2. Khi giặc tới

- Vẻ đẹp của đội quân áo vải khi xung trận:
+ Tinh thần:
“Vốn chẳng….chẳng qua…..
…..nào đợi…..không chờ….”
-> Tự nguyện, xem thường khó khăn, gian khổ
+ Lực lượng: “Mười tám ban võ nghệ”
+ Chiến lược: “Chín chục trận binh thư”
Kết hợp “nào đợi”, “không chờ”
=> Tinh thần bất khuất của người nghĩa sĩ áo vải.


Phần thích thực : ( câu 3  câu 15 ):
2. Khi giặc tới
- Vẻ đẹp của đội quân áo vải khi xung trận:
+ Trang bị: Sử dụng bút pháp hiện thực
“manh áo vải” >< “bao tấu bầu ngòi”
“ngọn tầm vông” >< “dao tu nón gõ”
“rơm con cúi” >< “hỏa mai”
phay”
=> Vẻ đẹp“lưỡi
mộc dao
mạc,
giản>mà không kém
->
Thô sơ,
giản.bởi lòng mến nghĩa, tư thế
phần
anhđơn
hùng

->
Đó là
những coi
vật thường
dụng gắnmọi
bó, không
thể tách
hiên
ngang,
khó khăn
vàrời
trong
cuộc sống
ngày của
người
nông dân thuở
tinh thần
luônhằng
sẵn sàng
chống
giặc.
ấy.


- Chuẩn bị:
TA
+ không quân trang, quân phục
+ không được rèn luyện võ nghệ
+ vũ khí là những vật dụng
hằng ngày: dao phay, rơm…

Với vũ khí thô sơ, đơn
giản, thiếu sự chuẩn bị chu
đáo.

THỰC DÂN PHÁP
+ đầy đủ quân trang quân
phục
+ là lính chuyên nghiệp
+ vũ khí không thiếu bất cứ
cái gì: đạn to, đạn nhỏ; tàu
thiếc, tàu đồng…
Hồn kinh, khiếp vía,
dẫm lên nhau mà chạy


Phần thích thực : ( câu 3  câu 15 ):
2. Khi giặc tới
- Vẻ đẹp của đội quân áo vải khi xung trận:
+ Khí thế:
+) Động từ mạnh: đánh, đốt, chém, đạp, xô,…
+) Từ chỉ sự dứt khoát: xong, đặng, kệ,…
+) Khẩu ngữ vùng nông thôn Nam Bộ: hè, ó, trối kệ,..
=> Khí thế của họ - những người anh hùng
+) Phép đối: “trống kì” >< “trống giục”
áo vải là khí thế đạp trên đầu thù, xốc tới
“lướt tới” >< “xông vào”
không quản ngại khó khăn, gian khổ, hi
“đạn nhỏ” >< “đạn to”
sinh, họ tự tin và tràn đầy ý chí quyết thắng.
-> Tạo nhịp điệu nhanh, dứt khoát, sôi nổi.

-> Tạo khí thế tiến công: khẩn trương, quyết liệt.


Phần thích thực : ( câu 3  câu 15 ):
* Nội dung:
Qua phần Thích thực, tác giả đã phát hiện và ca ngợi
phẩm chất cao quý tiềm ẩn đằng sau những manh áo
vải, sau cuộc đời vất vả lam lũ của người nông dân là
lòng yêu nước và ý chí quyết tâm bảo vệ dân tộc.
* Nghệ thuật:
- Sử dụng từ láy gợi hình gợi cảm: côi cút, phập
phồng,....
-Bút pháp tả thực.
- Sử dụng khẩu ngữ Nam Bộ gần gũi.
- Sử dụng những phép đối, so sánh, những hình ảnh
đầy sinh động, hấp dẫn…..




×