Th¬ hai-c
(NhËt B¶n)
a, Giới thiệu chung
Đây là thể thơ độc đáo của Nhật Bản và
Ba-sô là nhà thơ tiêu biểu của thể loại thơ
Hai-c
- Hình thức: Một bài thơ Hai-c thờng có 17
âm tiết (5,7,5)
- Muốn hiểu thơ Hai-c phải tìm hiểu về
hoàn cảnh ra đời và điển tích làm nền
cho bài thơ
- Thơ Hai-c thờng không có tiêu đề, thờng đ
ợc gọi theo hình ảnh ấn tợng nhất bài
Hai-c là thơ ca của kinh nghiệ th
ờng ngày, của thẩm mĩ và của trực
giác tâm linh
Đặc điểm của thơ Hai-c:
- Là sự cô đọng đi vào chiều sâu
- Là khoảng khắc bừng ngộ của thi
nhân trớc đất trời
- là sự phát triển của cái vô thờng, cái
khác lạ tởng nh rất bình thờng
Thơ Hai-c đã tạo nên cho ngời những
triết lí đơn giản nhng đầy ý nghĩa
-Thơ Hai-c chỉ chấm phá, gợi mà
không tả
-Sự
tơng giao các giác quan gợi tả
cho độc giả về những quy luật lớn
lao và bí ẩn của tự nhiên .
- Thơ Hai-c để dành khoảng không
cho tởng tợng, cảm nghĩ, suy tởng
của độc giả tiếp tục làm đầy.
- Thơ Hai-c ít dùng các mĩ từ pháp,
cũng rất ít dùng tính từ, trạng từ.
- Trong thơ Hai-c yếu tố mùa đợc sử
dụng nh một cách thức xác định
không gian và thời gian. các t ngữ tạo
ấn tớng về mùa đợc gọi là quý
ngữ(kigo) hoặc quý đề(kidai)
=>Hình ảnh về mùa cho ta thấy quan hệ
về một chỉnh thể mang tính lí tởng
gắn bó chặt chẽm, xác lập và biểu
hiện sự tồn tại của con ngời giữa đất
trời: không gian- thời gian- Con ngời
- Lối đối thơ nghiêng về sự cân bằng
bất đối xứng
b, Các bài thơ Hai-c đợc trích
dẫn trong sách giao khoa
1,
Đất khách mời mùa sơng
về thăm quê ngoảnh lại
Ê-đô là cố hơng.
- Quê Ba-sô ở Mi-ê ông chuyển đến
sống ở Ê-đô(tô-ki-ô) từ năm1672 đến
thời điểm làm bài thơ này 1682 là m
ời năm mới có dịp trở lại Mi-ê
- Tứ thơ: đất khách, đất lạ hoa thành
quê khi đã có một thời gian sống, gắn
bó và xa cách.
- Quý ngữ của bài: mùa sơng- mùa thu.
2,
Chim đỗ quyên hót
ở kinh đô
mà nhớ kinh đô
- Chim đỗ quyên(chim thời điểu) một
loài chim đặc trng trong văn hóa Nhật
Bản
- Sự chuyển đổi cảm giác: âm thanh
tiếng chim gợi nhớ về kinh đô.
- ở kinh đô mùa hè- hiện tại mà nhớ kinh
đô ngày xa- kỉ niệm đã qua
Bài thơ nói tới tình cảm gắn bó sâu
nặng với mảnh đất mình đã và đang
sống
- Quý ngữ: Chim đỗ quyên-mùa hè.
3,
Lệ trào nóng hổi
tan trên tóc mẹ
là sơng thu
- 1684, Ba-sô 40 tuổi. Từ xa trở về
thăm nhà. về đến nơi mới hay tin
mẹ mất. Ngời anh đa cho em di vật
của mẹ: mái tóc bạc. Ông viết bài
Hai-c này.
- Quý ngữ: làn sơng thu-làn tóc mẹ,
làn sơng thu, cuộc đời ngắn ngủi,
mong manh nh sơng, hay là dòng nớc
mắt sót thơng của ngời con?
4,
Tiếng vợn hú não nề
hay tiếng trẻ bị bỏ rơi thanh
khóc?
gió mùa thu tái tê
- 1685, Ba-sô có lần đi qua một cánh rừng, nghe
rõ tiếng vợn hú thê thảm, ông làm bài thơ này.
- Thực tế Nhật Bản vào thời ấy vào những năm
mất mùa đói kém, nhiều gia đình nghèo túng
quá, không nuôi nổi con cái đành phải đa
chúng bỏ vào trong rừng hoặc thậm chí phải
giết cgúng khi mới sơ sinh. Đó là những ma-kibu, những đa trẻ bị tỉa bớt
- Tiếng vợn hay tiếng trẻ con bị bỏ rơi than
khóc. Liên tởng bắt nguồn từ thực tế ấy.
- Quý ngữ: Làn sơng thu.
5,
-
Ma đông giăng đầy trời
chú khỉ con thầm ớc
có một chiếc áo tơi
Đi ngang qua rừng, chợt tình cờ thấy
chú khỉ nhỏ đang run lên trong ma
lạnh. Nhà thơ tởng tợng và viết thành
thơ. Đó chính là mơ ớc của tác giả cho
chú khỉ, cho trẻ em, cho những ngòi
cơ nhỡ trong căn hoạn nạn-mà mùa
đông chỉ là một cách biểu hiện tợng
trng và hiện thực
- Quý ngữ: Mùa đông
6,
Từ bốn phơng trời xa
cánh hoa đào lả tả
gợn sóng hồ Bi-oa
- Hoa anh đào rụng lả tả nh mây hoa
rơi suống làm làn nớc hồ gợn sóng.
- Triết lí sâu sắc:sự tơng giao các sự
vật, hiện tợng trong vũ trụ, thiên
nhiên.
- Quý ngữ: Hoa đào- mùa xuân
7,
Vắng lặng u trầm
thấm sâu vào đá
tiếng ve ngâm
- Từ cảm hứng trong lần đi chùa Riusa-ku-ji
- Tiếng ve, âm thanh, đá, sự vật,... có
thật. Trong cảnh u tịnh vắng lặng
đến tuyệt đối có thể nghe rõ tiếng
ve rền rĩ nh nhiễm vào, thấm vào
đá. Sự liên tởng, tởng tợng và chuyển
đổi cảm giác thật kì diệu.
- Quý ngữ; tiếng ve- mùa hè.
8,
du
Nằm bệnh giữa cuộc lãng
mộng hồn còn phiêu bạt
những cánh đồng hoang
vu.
- Viết 8-10-1684,ở Ô-sa-ka.
- Cả cuộc đời Ba-sô lang thang đây
đó, lên lúc sắp phải rời bỏ thế giới này,
ông vẫn mơ thấy những cuộc lãng du
trên những cánh đồng hoang vu. Ông
vẫn yêu, vẫn lu luyến cuộc sống vô
cùng. Cảm giác của cái vắng lặng, u
huyền tràn ngập trong bài thơ.
- Quý ngữ: Cánh đòng hoang vu- chỉ
mùa đông.