I. Giới thiệu tác giả
1. Tác giả Ba-sô (1644-1694)
-Nhà thơ hàng đầu Nhật Bản.
-Quê ở I-ga, sinh ra trong gia
đình võ sĩ cấp thấp.
Cuộc đời của Ba-sô là một
cuộc đời phiêu lưu và lãng du.
-Năm 28 tuổi, chuyển đến Êđô và làm thơ hai-cư với bút
hiệu là Ba-sô (Ba Tiêu).
-Sự nghiệp: viết du kí và làm
thơ hai-cư
NHÀ THƠ BA-SÔ
Hình ảnh về nhà thơ Ba-sô
Đặc điểm của thơ Hai - cư
Thi pháp
Thi
pháp
chân
chân
không
không
độc
đáo,
độc
đáo,
thấm đẫm
thấm
đẫm
tinh
thần
tinh
thần
Thiền
Thiền
tông
tông
Ngắn gọn, hàm
Ngắn
gọn,
súc,
tinhhàm
tế.
súc,
tinh
tế.
Gồm 17 âm tiết
Gồm
17 âm
(3 đoạn:
5 –tiết
7– 5)
(3 đoạn: 5 – 7– 5)
Thơ
Hai-cư
Tứ thơ nhất
Tứ thơ nhất
định, gợi mà
định, gợi mà
không tả
không tả
Chứa đựng các cảm
Chứa đựng các cảm
thức thẫm mỹ truyền
thức thẫm mỹ truyền
thống:
thống:
-
- Vắng lặng
lặng
-Vắng
U huyền
U huyền
- Nhẹ nhàng
Nhẹ nhàng
Sử dụng quý ngữ - Từ chỉ mùa
Sử dụng quý ngữ - Từ chỉ mùa
(kigo)
(kigo)
1
Đất khách mười mùa sương
về thăm quê ngoảnh lại
Ê-đô là cố hương
2
Chim đỗ quyên hót
ở Kinh đô
mà nhớ kinh đô
3
Lệ trào nóng hổi
tan trên tay tóc mẹ
làn sương thu
4
Tiếng vượn hú não nề
hay tiếng trẻ bị bỏ rơi than khóc
gió mùa thu tái tê.
5 Mưa đông giăng đầy trời
chú khỉ con thầm ước
có một chiếc áo tơi
6
7
Từ bốn phương trời xa
cánh hoa đào lả tả
gợn sóng hồ Bi-oa
Vắng lặng u trầm
thấm sâu vào đá
tiếng ve ngâm.
8
Nằm bệnh giữa cuộc đời lãng du
mộng hồn còn phiêu bạc
những cánh đồng hoang vu
Đất khách mười mùa sương
về thăm quê ngoảnh lại
Ê-đô là cố hương
Bài 1
Hoàn cảnh sáng tác:
Nhà thơ về thăm quê cũ - thành Ueno
thuộc I-ga, nay là Mi-ê, sau 10 năm
sống ở Ê-đô. Nhưng khi về lại Mi-ê, tác giả
bỗng nhớ về Ê-đô như chính quê nhà.
●Quý
ngữ: Mùa sương
→mùa thu
→ Thể hiện tình cảm chân
thành của nhà thơ đối với
những nơi ông đã dừng chân.
→Triết lý về quy luật tình cảm.
Bài 2
- Ki-ô-tô là nơi Ba- sô sống
thời
trẻ,
sau
đó
ông
chuyển đến Ê- đô. 20 năm
sau trở lại Ki-ô-tô, khi
Chim đỗ quyên hót
ở Kinh đô
mà nhớ Kinh đô
nghe tiếng chim đỗ quyên
hót, ông chạnh lòng nhớ
đến kinh đô xưa.
Quýngữ:Chim đỗ quyên
mùa hè
Nỗi buồn về sự vô thường,
sự thương tiếc thời gian.
Bài thơ là tiếng lòng da diết, là nỗi hoài cảm của nhà thơ
về một thời xa xăm trong kí ức.
Bài 3
Lệ trào nóng hổi
tan trên tay tóc mẹ
làn sương thu
Hoàn cảnh: Ba-sô về quê mẹ đã mất.
Người anh trao cho ông di vật
còn lại của mẹ là một mớ tóc bạc.
Quý
ngữ
Giọt lệ như sương?
Làn
Mái tóc mẹ như sương?
sương Cuộc đời như giọt sương
thu ngắn ngũi vô thường?
Nỗi xót xa,
niềm thương tiếc
và lòng ân hận
của nhà thơ
Hình tượng lơ lửng, tạo sự mờ ảo, đa nghĩa
làm nên nét đặc sắc của thơ hai- cư.
Bài 4
Tiếng vượn hú não nề
hay tiếng trẻ bị bỏ rơi than khóc
gió mùa thu tái tê.
Hoàn cảnh ra đời bài thơ:
-Năm 1685, Ba- sô có lần đi qua
một cánh rừng, nghe tiếng
vượn hú ông liên tưởng đến
những đứa trẻ bị bỏ rơi.
Quý ngữ:
Gió mùa thu
Nỗi đau buồn của
con người trong thực tại Lòng nhân ái của
thường dành cho những
nhà thơ
sinh linh nhỏ bé
BÀI 5
Mưa đông giăng đầy trời
chú khỉ con thầm ước
một
chiếc áo tơi
- Quý ngữ: có
“mưa
đông”
=> mùa
đông
-Hình ảnh chú khỉ co ro trong mưa lạnh và thầm ước
có một chiếc áo tơi để che mưa
hiện thực đời sống đầy đói khổ của nhân dân Nhật Bản
nhân vật trữ tình mong mỏi làm thế nào để khỏi đói,
khỏi rét, khỏi khổ
Vẻ đẹp tâm hồn ấy lấp lánh giá trị nhân đạo thiết thực.
Tổng kết bài 3,4,5 :
Tình yêu thương
của nhà thơ đối với
con người, với những
sinh linh bé nhỏ, bất
hạnh. Đây chính là
sự tu thiền, nhà thơ
không thoát đời mà
gắn
bó,
chiêm
nghiệm về cuộc đời.
BÀI 6
•
Từ bốn phương trời xa
cánh hoa đào lả tả
gợn sóng hồ Bi-oa.
Quý ngữ :“cánh hoa đào”
mùa xuân
. Vẻ đẹp nhẹ nhàng, tinh tế, đậm
chất Nhật Bản.
. Thiên nhiên tuyệt đẹp của xứ
sở Phù Tang vào mùa xuân
mang đậm chất Thiền tông
BÀI 7
- Hoàn cảnh sáng tác: đến thăm chùa Rui-sa-ku-ji,
thấy cảnh sắc tịnh mịch khiến lòng thanh thản.
-Tiếng ve là thanh, đá là vật nhưng tiếng ve
trong cảnh u tịch lại như thấm vào đá.
Vắng lặng u trầm
thấm sâu vào đá
tiếng ve ngâm.
•Quý ngữ: tiếng ve – mùa hè
- Sự bừng sáng trong khoảnh khắc giao hòa, giao cảm giữa
con người và cảnh vật.
- Sự liên tưởng, tưởng tượng và chuyển đổi cảm giác
thật kì diệu.
-Cảm thức Sabi ( vắng lặng), Yugen ( u huyền).
Hai bài 6,7: là cảm hứng về sự tương giao các sự vật,
hiện tượng trong vũ trụ.
- Đây
là bài
thơ
tuyệt
mệnh
BaNằm
bệnh
giữa
cuộc
đờicủa
lãng
dusô.
BÀI 8
Mùa xuân
đã tuổi
mộng1694,
hồn mặc
còn dù
phiêu
bạt cao, sức yếu,
Ba- sô vẫn
quyếtcánh
định hành
những
đồng hương
hoang lên
vu phương Nam.
Trên đường đi ông bị ốm và qua đời.
- quý ngữ: cánh đồng hoang vu – mùa đông
- Ba-sô rất thích đi lãng du nhiều nơi trên
đất nước mình, nhưng giờ đây, ông nằm bệnh,
cuộc đời phiêu lưu không thể thực hiện được.
Lòng yêu đời, khát vọng sống mãnh liệt và ước
mơ phiêu du khám phá cái đẹp của nhà thơ.
Tám bài thơ của Ba- sô thật sự đã thể
hiện tron vẹn mọi khía cạnh tình cảm nghệ
thuật của một thi nhân hai- cư chân chính.
Tổng
kết
Mỗi bài mang một tứ thơ, nội dung,ý nghĩa
nhất định được vẽ bằng những màu sắc và
đường nét riêng. Song khi phối hợp, chắp ghép
tất cả sẽ cho ta một bức chân dung Ba- sô hoàn
chỉnh trong đa diện..
Thơ Hai-cư là thể thơ đặc sắc và độc đáo
của nền thơ ca đất nước mặt trời mọc,
mặc dù rất ngắn nhưng chứa đựng nhiều
triết lý sâu sắc thể hiện vẻ đẹp của con
người và thiên nhiên Nhật Bản.
Basô là nhà thơ đỉnh cao của thơ Hai-cư,
ông đã mang đến cho thơ Hai-cư một sức
sống mới, một thể tứ đích thực, có những
đóng góp to lớn vào kho tàng thi ca nhân
loại.
GHI NHỚ
Con đường tiếp cận thơ Hai-cư:
- Tìm quý ngữ, xác định mùa.
- Xâu chuỗi liên kết các hình ảnh
có trong bài thơ.
- Từ chuỗi hình ảnh mở rộng liên tưởng,
tưởng tượng để khám phá các lớp nghĩa
có trong bài thơ.
VỀ NHÀ
- Học bài cũ
- Đọc bài mới
Phan Thị Kim Chi
Hồ Thị Duyên
Nguyễn Thị Phương
Trịnh Thị Thu Sang
Nguyễn Thị Mai Thu
Lê Thị Thanh Thủy
XIN CHÀO VÀ HẸN GẶP LẠI!