Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

SKKN Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục ở trường Tiểu học.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.76 KB, 43 trang )

Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................... 1
A. PHẦN MỞ ĐẦU: ..................................................................................................... 2
1. Lý do chọn đề tài: ........................................................................................................ 2
2. Giả thuyết khoa học:.......................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu: .................................................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................................. 3
5. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................................ 4
6. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................... 4
7. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................................... 4
8. Cấu trúc đề tài: ............................................................................................................. 4
B. PHẦN NỘI DUNG: .................................................................................................. 6
Chương 1: Cơ sở lý luận .............................................................................................. 6
1. Các khái niệm có liên quan ......................................................................................... 6
2. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về XHHGD ................................... 6
3. Nội dung xã hội hoá giáo dục ở Trường Tiểu học ........................................... 7
4. Nhiệm vụ, chức năng của hiệu trưởng trường .................................................. 7
Chương 2: Thực trạng về công tác xã hội hoá giáo dục ................................................ 9
1. Khái quát vị trí địa lý, tình hình kinh tế, xã hội:......................................................... 9
2. Vài đặc điểm của trường Tiểu học Hướng Phùng: ............................. ………..9
3. Thực trạng về công tác xã hội hoá giáo dục: ................................................... 10
Chương 3: Các biện pháp đẩy mạnh công tác ..................................................... 16
1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................................................ 16
2. Các biện pháp: ........................................................................................................... 17
2.1. Biện pháp 1: Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao ....................................18
2.2. Biện pháp 2: Xây dựng cơ chế quản lý, phối hợp huy .......................................... 21
2.3. Biện pháp 3: Tạo lập uy tín, niềm tin với phụ huynh, ........................................... 21
2.4. Biện pháp 4: Phát huy vai trò của cán bộ quản ......................................................
24
2.5.


Biện
pháp
5:
Tăng
cường
đổi
mới
quản

công
tác ...............................................24
2.6. Biện pháp 6: Làm tốt công tác tham mưu .............................................................. 27
2.7. Biện pháp 7: Nâng cao hiệu quả hoạt động ........................................................... 29
2.8. Biện pháp 8: Xây dựng nhà trường thực sự ........................................................... 31
2.9. Biện pháp 9: Hiệu trưởng thường xuyên ................................................................
31
2.10. Biện pháp 10: Đúc rút kinh nghiệm sau ...............................................................
32
3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện .... ..................................... 34
3.1. Quy trình khảo nghiệm qua lấy ý kiến chuyên gia.............................................
Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

1


Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học
... 34
3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính .................................................. 34
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 37
I. Một số kết luận: ........................................................................................................ 37

II. Một số khuyến nghị: ..................................................................................................
38
Danh mục tài liêu tham khảo: .................................................................................39
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi
dân tộc cũng như toàn thể nhân loại. Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ vai trò đặc
biệt quan trọng của giáo dục đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát triển
giáo dục chính là nền tảng cho sự phát triển của đất nước. Luật giáo dục đã xác định
mục tiêu, nội dung, tầm quan trọng của giáo dục; trách nhiệm của xã hội với sự phát
triển của giáo dục. Điều 2 Luật giáo dục chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Để phát triển giáo dục phải có sự
phối kết hợp nhiều lĩnh vực trong đó xã hội hoá giáo dục là một yếu tố rất quan trọng.
Có thể nói rằng xã hội hoá giáo dục thể hiện tư tưởng chiến lược, coi sức mạnh của
toàn xã hội là nhân tố không thể thiếu được để phát triển có chất lượng và hiệu quả sự
nghiệp giáo dục, có giá trị chỉ đạo quá trình phát triển giáo dục một cách lâu dài,
không phải là một ý đồ chiến thuật được vận dụng một cách nhất thời cho một giải
pháp tình thế. Nhằm huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các từng lớp nhân
dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước. Trong
công tác quản lý giáo dục hiện nay sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, các
lực lượng xã hội để cùng tham gia đẩy mạnh phát triển sự nghiệp giáo dục còn hạn
chế. Nhiệm vụ đặt ra cho công tác quản lý, cách làm, cách thực hiện chủ trương
Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

2



Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học
đường lối của Đảng bằng con đường giác ngộ, huy động và tổ chức thực hiện sự tham
gia của mọi người dân, mọi lực lượng xã hội, tạo ra sự phối hợp liên ngành một cách
có kế hoạch dưới sự chỉ đạo và quản lý thống nhất của Nhà nước làm cho sự nghiệp
giáo dục và đào tạo đáp ứng với sự phát triển của đất nước. Mục đích chính của quá
trình xã hội hoá giáo dục là nâng cao thêm mức hưởng thụ về giáo dục của nhân dân,
nâng cao chất lượng cuộc sống về tinh thần và vật chất của từng người dân. Trong giai
đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xã hội hoá giáo dục là một nhân tố hàng
đầu để thực hiện phát triển giáo dục có chất lượng, sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp
của dân, do dân và vì dân. Như vậy việc nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh công tác xã
hội hoá giáo dục là quan trọng, góp phần đưa sự nghiệp giáo dục đạt thành tựu mới,
đáp ứng yêu cầu của xã hội trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá tất cả các lĩnh vực
trong đó có giáo dục. Trong quá trình thực hiện cần huy động sự đóng góp của các lực
lượng xã hội tham gia giáo dục để giáo dục phát triển mạnh mẽ đáp ứng nhu cầu học
tập của nhân dân và tiến tới xây dựng xã hội học tập. Phải khẳng định rằng, xã hội hoá
giáo dục là tinh thần, là nội dung quan trọng nhất nhằm đảm bảo sự thành công của cải
cách giáo dục. Như vậy việc thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục và quản lý xã hội
hoá giáo dục là tất yếu. Mọi người, mọi nhà, mọi ngành đều phải có trách nhiệm quan
tâm chăm lo cho giáo dục, chứ không hoàn toàn trông chờ, dựa vào nhà nước hoặc
khoán trắng cho ngành giáo dục. Chất lượng giáo dục được nâng cao, đây là vấn đề
mà đề tài nghiên cứu đặc biệt quan tâm.
Giáo dục và đào tạo của huyện Hướng Hóa nói chung và của trường Tiểu học
Hướng Phùng nói riêng, trong những năm qua đã đạt được một số kết quả đáng mừng,
tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và qui mô giáo dục, thực hiện
đổi mới giáo dục hiện nay cũng như nhu cầu học tập của nhân dân. Đặc biệt là một
trường thuộc huyện miền núi đã gặp phải rất nhiều khó khăn về mọi mặt, ngoài việc
hỗ trợ của nhà nước thì rất cần đến sự hỗ trợ từ các tổ chức, cơ quan ban ngành, các
doanh nghiệp và phụ huynh học sinh.... Hay nói cách khác lúc này đối với trường đẩy
Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng


3


Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học
mạnh công tác xã hội hoá giáo dục là một vấn đề cực kỳ quan trọng. Do đó tôi mạnh
dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo
ở Trường Tiểu học Hướng Phùng” nhằm góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng
giáo dục của Trường Tiểu học Hướng Phùng trong quá trình thực hiện đổi mới giáo
dục hiện nay.
2. Giả thuyết khoa học
-Các biện pháp quản lý thực hiện xã hội hoá giáo dục của trường thực hiện
theo hướng đồng bộ và hệ thống.
-Phù hợp với chức năng của trường.
-Phù hợp với chức năng của lực lượng xã hội.
-Chú ý đến đặc điểm địa phương thì sẽ nâng cao được hiệu quả của xã hội
hoá giáo dục đến chất lượng giáo dục của trường.
-Nếu áp dụng các biện pháp một cách đồng bộ, đúng quy trình các bước
tiến hành thì sẽ đẩy mạnh được công tác xã hội hoá giáo dục nhằm xây dựng,
phát triển trường tiểu học.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài:
+ Các quan điểm, đường lối của Đảng và nhà nước ta về công tác xã hội hoá
giáo dục.
+ Khái quát nội dung về xã hội hoá giáo dục.
+ Mối quan hệ giữa xã hội hoá giáo dục và việc xây dựng, phát triển trường
tiểu học.
+ Chức năng, vai trò, nhiệm vụ của trường trong việc đẩy mạnh xã hội hoá

giáo dục nhằm xây dựng và phát triển giáo dục trường tiểu học.
5. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục nhằm góp phần xây
dựng và phát triển trường tiểu học.
6. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tổng hợp, phân tích các quan điểm của
Đảng và nhà nước, phân tích thành tựu các công trình khoa học liên quan đến
xã hội hoá giáo dục.
Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

4


Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học
-Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực trạng xã hội hoá giáo
dục trên địa bàn, thực trạng quản lý thực hiện xã hội hoá giáo dục của trường.
-Phương pháp điều tra và thống kê số liệu.
- Phương pháp toạ đàm, phỏng vấn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục thực tiễn.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đề xuất các biện pháp cơ bản về xã hội hoá giáo dục về công tác huy
động, tổ chức giám sát, kiểm tra của trường đối với lực lượng xã hội tham gia
vào xây dựng và phát triển vững chắc của Trường Tiểu học Hướng Phùng.
8. Cấu trúc đề tài
Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận
1. Các khái niệm có liên quan
2. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về xã hội hoá giáo dục
3. Nội dung xã hội hoá giáo dục ở Trường Tiểu học
4. Chức năng của hiệu trưởng Trường Tiểu học

Chương 2: Cơ sở thực tiễn
1. Đặc điểm tình hình địa phương:
2. Vài đặc điểm của trường Tiểu học Hướng Phùng:
Chương 3: Biện pháp thực hiện
Biện pháp 1: Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của xã hội hoá giáo dục.
Biện pháp 2: Xây dựng cơ chế quản lý, phối hợp nhằm huy động sức mạnh tổng
hợp của các lực lượng xã hội.
Biện pháp 3: Tạo lập uy tín, niềm tin với phụ huynh, các cấp uỷ Đảng, chính
quyền và cộng đồng địa phương.
Biện pháp 4: Phát huy vai trò của cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm và nhân
viên trong trường học.
Biện pháp 5: Tăng cường đổi mới quản lý công tác xã hội hoá giáo dục và tận
dụng những kinh nghiệm của đồng nghiệp đi trước.
Biện pháp 6: Làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo địa phương và phòng
giáo dục để có sự giúp đỡ tích cực đối với nhà trường.
Biện pháp 7: Nâng cao hiệu quả hoạt động môi trường GD: Nhà trường - gia
đình - xã hội.
Biện pháp 8: Xây dựng nhà trường thực sự trở thành trung tâm văn hoá, môi
trường giáo dục lành mạnh.
Biện pháp 9: Hiệu trưởng thường xuyên bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để làm tốt
vai trò của mình trong xã hội địa phương.
Biện pháp 10: Đúc rút kinh nghiệm sau từng giai đoạn thực hiện.
Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

5


Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học


Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

6


Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Các khái niệm có liên quan
1.1. Quản lý
Quản lý là một quá trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm khai thác, lựa chọn, tổ chức, và thực hiện có hiệu quả những nguồn lực,
những tiềm năng, và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu của tổ chức đã đề ra
trong một môi trường đầy biến động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: chủ thể, đối
tượng, mục tiêu, phương pháp và công cụ quản lý.
1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm
đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.3. Biện pháp
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề hay một sự việc nào đó nhằm
mang lại hiệu quả.
1.4. Xã hội
Xã hội không chỉ là một quần thể gồm những con người mà còn là sự hoà hợp
tinh thần và tâm linh. Xã hội gồm tất cả các cá nhân liên kết với nhau thành một tổ
chức như những thành phần của một cơ thể sống trọn vẹn.
1.5. Xã hội hoá
Xã hội hoá là một quá trình động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia tích cực
và chủ động vào một lĩnh vực xã hội nào đó, huy động hợp lý và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn lực của Nhà nước và của nhân dân nhằm đạt được mục tiêu phát triển xã
hội.

1.6. Xã hội hoá giáo dục
Xã hội hoá giáo dục là huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng
lớp nhân dân đóng góp công sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của
nhà nước. Thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm phát triển tiềm năng về trí tuệ và vật
chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội đóng góp về trí lực, nhân lực, vật lực, tài
lực chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
Xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường tính xã hội của Giáo dục, gắn nhà trường
với cộng đồng xã hội để phát huy tối đa vai trò và tạo điều kiện cho Giáo dục khẳng
định vai trò thúc đẩy phát triển cộng đồng xã hội, khơi gợi mọi tiềm năng, huy động
mọi tiềm lực trong xã hội tham gia xây dựng và phát triển Giáo dục.
2. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về xã hội hoá giáo dục
Trong văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành TW khóa VIII đã chỉ rõ:
"Mọi người chăm lo cho giáo dục, các cấp uỷ và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền,
các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế - xã hội, các gia đình và các cá nhân đều
Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

7


Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học
có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, đóng góp
trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục - đào tạo. Kết hợp giáo dục nhà trường,
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh ở mọi
nơi, trong cộng đồng, từng tập thể. Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội,
của nhà nước và của mỗi cộng đồng, của từng gia đình và của mỗi công dân.”
Điều 12 Luật giáo dục đã ghi: “Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển
sự nghiệp giáo dục, thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và hình thức giáo
dục, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển
giáo dục. Mọi tổ chức gia đình và công dân đếu có trách nhiệm chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi

trường giáo dục lành mạnh và an toàn.”
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam
khẳng định: “Thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục, phát triển đa dạng các hình
thức đào tạo, đẩy mạnh việc xây dựng các quỹ khuyến khích tài năng, các tổ chức
khuyến học, bảo trợ giáo dục”.
Tiếp đó, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành trung ương khoá IX
nêu quyết tâm thực hiện giải pháp “Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, xây dựng xã hội
học tập, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân…”.
Điều 1 Nghị định 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ ghi rõ: “xã hội hoá
hoạt động giáo dục là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của
toàn xã hội vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục nhằm từng bước nâng cao mức
hưởng thụ về giáo dục trong sự phát triển về vật chất và tinh thần của nhân dân.”
3. Nội dung xã hội hoá giáo dục ở Trường Tiểu học
Xã hội hoá giáo dục ở Trường Tiểu học là cơ sở là quá trình huy động lực lượng
xã hội cùng làm công tác giáo dục tiểu học dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước.
Bản chất của xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Tiểu học là động viên, lôi cuốn mọi lực
lượng xã hội tham gia thực hiện. Huy động các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể
quần chúng, các công ty, xí nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân
... đều tham gia sự nghiệp giáo dục. Sự nghiệp giáo dục học sinh Tiểu học là nhiệm vụ
và trách nhiệm chung của các trường học, của gia đình và cộng đồng xã hội tham gia.
Ở lứa tuổi học sinh Tiểu học, việc đảm bảo cho các em được chăm sóc, giáo dục về
thể chất, tâm hồn, tình cảm là hết sức quan trọng. Vì vậy xã hội hoá giáo dục chính là
điều kiện, là cơ hội tốt nhất để thực hiện môi trường giáo dục trẻ em một cách lành
mạnh và có định hướng.
4. Nhiệm vụ, chức năng của hiệu trưởng trường tiểu học
Là người trực tiếp tổ chức và điều hành mọi hoạt động của nhà trường, chịu trách
nhiệm trước ngành Giáo dục và đào tạo, Chính quyền địa phương và các cơ quan ban
ngành địa phương về toàn bộ các hoạt động trong nhà trường.

Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng


8


Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học
Là người quản lý điều hành các công việc chuyên môn trong công tác giáo dục
và đào tạo. Nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển về công tác tổ chức, hoạt động
khoa học công nghệ và định hướng phát triển của Nhà trường.
*Kết luận chương 1: Công tác xã hội hoá giáo dục được nhắc đến rất nhiều
trong các văn bản pháp luật, trong các đường lối chính sách của Đảng và các quy định
về chức năng, nhiệm vụ của người hiệu trưởng. Tìm hiểu lí luận của xã hội hoá giáo
dục và các vấn đề liên quan nhằm làm sáng tỏ vấn đề sẽ được tìm hiểu ở các chương
sau một cách biện chứng, khoa học và có hệ thống. Tìm hiểu các văn bản quy định và
các chủ trương của Đảng về công tác xã hội hoá giáo dục, giúp cho người nghiên cứu
có cơ sở pháp lí và tìm hiểu khai thác thông tin đúng hướng.

Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

9


Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC HƯỚNG PHÙNG
1. Khái quát vị trí địa lý, tình hình kinh tế, xã hội ở địa phương:
Hướng Phùng là một xã Miền núi thuộc huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
Dân cư ở đây chủ yếu là đồng bào dân tộc Vân Kiều, Kinh và dân tứ xứ về lập nghiệp,
trình độ dân trí thấp, số hộ nghèo còn nhiều. Địa hình hiểm trở chủ yếu là đồi núi, chỉ
xen lẫn những cánh đồng nhỏ hẹp, diện tích đất canh tác ít. Điều kiện về kinh tế của
nhân dân gặp nhiều khó khăn, sống chủ yếu nhờ vào nương rẫy và buôn bán nhỏ lẻ.

Cơ sở hạ tầng còn hạn chế đặc biệt là hệ thống giao thông chưa đảm bảo cho việc đi
lại của nhân dân ở một số thôn bản xa trung tâm.
2. Vài đặc điểm của trường Tiểu học Hướng Phùng
2.1. Thuận lợi:
Trường Tiểu học Hướng Phùng được chia tách từ Trường PTCS Hướng Phùng
và được thành lập theo quyết định số 05/2006/QĐ-UBND ngày 14/02/2006 của
UBND huyện Hướng Hóa. Trường từ khi thành lập do thầy giáo Lê Văn Quảng làm
hiệu trưởng, trong những ngày đầu mới thành lập trường gặp phải nhiều khó khăn và
bề bộn về mọi mặt. Trường đóng trên địa bàn trung tâm xã Hướng Phùng nên có nhiều
thuận lợi hơn so với các trường khác trong huyện.
Trường có năm điểm trường và năm điểm trường tương đối gần nhau nên thuận
lợi trong việc quản lý cũng như việc đi lại giảng dạy, học tập của giáo viên và học
sinh. Dân cư ở đây chủ yếu làm rẫy, cuộc sống chân chất, mộc mạc không chịu nhiều
ảnh hưởng của cơ chế thị trường nên học sinh ngoan, thật thà và không bị lôi kéo vào
các tệ nạn xã hội. Trường đã được các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương quan tâm
và tạo điều kiện giúp đỡ. Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đều trẻ, khoẻ,
năng động, nhiệt tình và tâm huyết với nghề nghiệp có khả năng tư duy sáng tạo, tìm
tòi các phương pháp phù hợp để dạy dỗ, giáo dục học sinh.. Nhà trường đã xây dựng
được một tập thể sư phạm đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, phát huy được sức mạnh của
mỗi cá nhân và của tập thể.
2.2. Khó khăn:
2.2.1 Về cơ sở vật chất:
Mặc dù trường đóng trên trung tâm của xã song điều kiện về cơ sở vật chất vẫn
còn nhiều khó khăn như sân chơi, bãi tập, cũng như thiết bị dạy học còn đang trong
giai đoạn phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện. Phòng làm việc của ban giám hiệu và
phòng làm việc của các bộ phận chưa có nên phải mượn nhà ở của giáo viên để làm
việc. Phòng chức năng để dạy cho học sinh chưa có. Sân trường ở điểm trưởng lẻ còn
là sân đất nên còn rất bẩn đặc biệt là về mùa mưa. Giáo viên và học sinh chưa có nhà
để xe. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học như thế khó có thể đáp ứng cho
những nhu cầu tối thiểu của việc dạy, học cũng như các hoạt động của nhà trường chứ

chưa nói đến việc xây dựng theo các tiêu chí trường đạt chuẩn.
Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

10


Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học
2.2.2. Duy trì sĩ số học sinh:
Việc duy trì sĩ số học sinh còn khó khăn, nhiều gia đình cho con nghỉ học và bỏ
học tự do với các lý do: Phụ giúp gia đình như làm rẫy, chăn trâu, làm cỏ, giữ em... .
Ngoài ra có một số học sinh vì không thích đi học nên đã bỏ học mặc dù bố mẹ các
em rất thích các em đi học. Trình độ dân trí thấp, phụ huynh học sinh cũng như chính
quyền địa phương quan tâm chưa đúng mức đến công tác giáo dục của trường. Việc
duy trì sĩ số học sinh các năm qua như sau:
Biểu 1:
Năm học
Tổng số học sinh
Số học sinh bỏ học trong toàn trường
2011 - 2012
577
3 em chiếm 0,5 %
2012 - 2013
615
2 em chiểm 0,3 %
2.2.3. Về chất lượng đội ngũ:
Đội ngũ cán bộ giáo viên của trường có nhiều biến động: Một số giáo viên có
nguyện vọng xin thuyên chuyển, giáo viên chủ yếu là nữ, vào đầu năm học đội ngũ
giáo viên thiếu, trong lúc đó giáo viên nghỉ thuộc diện thai sản nhiều nên rất khó khăn
trong việc phân công giáo viên giảng dạy cũng như giáo viên tham gia các hoạt động
khác. Công tác tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sử dụng các

phương pháp khoa học, phương tiện hiện đại trong quá trình giảng dạy vẫn còn nhiều
hạn chế. Công tác đầu tư cho hoạt động dạy và học trong đội ngũ giáo viên chưa đều
tay, có đổi mới phương pháp nhưng chưa rộng và đặc biệt chưa lôi cuốn được học sinh
chuyên cần trong học tập và chưa khuyến khích được đại bộ phận học sinh sáng tạo,
vươn lên và có ý thức tự học. Vẫn còn nhiều hiện tượng học sinh bỏ học giữa chừng.
Mặc dù đội ngũ giáo viên trẻ khoẻ, năng nỗ, nhiệt tình được đào tạo bài bản nhưng
kinh nghiệm trong giảng dạy còn hạn chế. Phần lớn giáo viên được biên chế về trường
không phải là người địa phương mà chủ yếu là nơi khác đến nên việc ổn định công tác
lâu dài là vấn đề khó khăn. Kết quả thi đua hai năm gần đây đây đạt được như sau:
Biểu 2:
Năm học

Tổng số GV

Đạt các danh hiệu thi đua
CSTĐ cấp Tỉnh

2011 - 2012

40

0

CSTĐ cấp Cơ sở

LĐ Tiên tiến

LĐ trung bình

0


19

21

2012 - 2013

37
0
0
33
4
3. Về công tác xã hội hoá giáo dục:
Công tác xã hội hoá giáo dục còn nhiều hạn chế, công tác tuyên truyền, quán triệt
chủ trương xã hội hoá giáo dục chưa được thực hiện đúng mức, dẫn tới một số bộ
phận không nhỏ quần chúng nhân dân, cán bộ Đảng viên chưa nhận thức đúng đắn
quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác xã hội hoá giáo dục. Đây là công việc hết
sức khó khăn, Đảng ủy, chính quyền địa phương chưa có những văn bản cụ thể
về việc phát triển giáo dục, sức lan tỏa còn yếu, vì vậy, các đoàn thể, các mạnh thường
Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

11


Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học
quân, các đơn vị đóng trên địa bàn chưa có nhiều đóng góp cho việc xây dựng và phát
triển nhà trường.
Bên cạnh đó trường chưa có những biện pháp đồng bộ; chưa thực sự khai thác,
vận dụng có hiệu quả quan điểm xã hoá giáo dục phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của địa phương.

Tuy nhiên, huy động sức mạnh của toàn xã hội hướng về giáo dục là cả một vấn
đề hết sức khó khăn đối với một trường vùng miền núi. Một mặt, do dân cư tứ xứ về
tập trung làm ăn phát triển kinh tế nên địa bàn không tập trung, dân cư ở thưa thớt
công tác tuyên truyền hiệu quả không cao, nhận thức lại không đồng đều giữa người
dân vùng này với vùng khác cùng sống chung trên địa bàn nên việc thuyết phục, giải
thích, kêu gọi là một vấn đề hết sức nan giải. Đa số bà con là dân tộc Vân Kiều, và dân
tứ xứ đến lập nghiệp chủ yếu trước mắt là lo ổn định kinh tế gia đình, chứ chưa nghĩ
đến việc đi làm từ thiện, nhiều phụ huynh còn có tư tưởng khoán trắng con em cho
nhà trường, có khi cả năm không tham gia hội họp một lần nào, thậm chí không biết
con học thầy cô nào, lớp nào trong khối. Mặt khác, công tác xã hội hoá giáo dục hiện
nay còn gặp nhiều bất cập do không có người chuyên về công tác này, cha mẹ học
sinh thì làm việc theo sự tự nguyện khi thấy việc làm đó đem lại lợi ích cho con em họ
chứ chưa được trang bị những kiến thức nhất định về công tác xã hội hoá giáo dục...
a. Đánh giá tầm quan trọng của công tác xã hội hoá giáo dục
( Khảo sát 20 giáo viên và 20 phụ huynh học sinh )
Nội dung điểu tra
Rất quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng
Không quan trọng

Giáo viên
SL
TL
11
55 %
6
30 %
2
10 %

1
5%

Phụ huynh học sinh
SL
TL
9
45 %
8
40 %
2
10 %
1
5%

Nhận xét : Qua kết quả khảo sát điều tra có thể đánh giá nhận thức của đội ngũ
giáo viên và phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của công tác xã hội hoá giáo dục
là quan trọng nhưng biểu hiện nhận thức không đồng nhất. Có một số giáo viên và
phụ huynh cho rằng công tác xã hội hoá giáo dục trong nhà trường rất quan trọng điều
đó cũng có nghĩa là những giáo viên đó nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng công
tác xã hội hoá giáo dục trong nhà trường, họ cho rằng hoạt động này góp phần quyết
định nâng cao chất lượng và mục tiêu giáo dục.
Còn lại một số giáo viên và phụ huynh chưa thật sự nhận thức đúng đắn về tầm
quan trọng của công tác xã hội hoá giáo dục.
b. Đánh giá nhận thức về mục tiêu của xã hội hoá giáo dục
(Khảo sát 20 giáo viên)

Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

12



Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học
Mức độ nhận thức
Không quan

Bình
thường

Quan
trọng

Mục tiêu

trọng

SL

%

SL

%

SL

%

Huy động toàn dân tham gia


12

60 %

5

25 %

3

15 %

Đóng góp tiền của cho nhà trường

12

60%

6

30 %

2

10 %

Mọi người đều được hưởng quyền
lợi giáo dục.

14


70 %

5

25 %

1

5%

Tổ chức thực hiện tốt mối quan hệ
nhà trường - gia đình và xã hội.

12

60 %

6

30 %

2

10 %

Góp phần nâng cao hiệu quả giáo
dục Tiểu học.

14


70%

5

25 %

1

5%

Giảm bớt ngân sách đầu tư cho giáo
dục.

14

70 %

4

20 %

2

10 %

Phát huy vai trò, trách nhiệm nhà
trường đối với xã hội.

15


75 %

4

20 %

1

5%

Sản phẩm giáo dục đáp ứng yêu cầu
xã hội.

14

70 %

4

20 %

2

10 %

Nhận xét: Việc điều tra về mục tiêu xã hội hoá giáo dục với các số liệu cơ bản
trên cho thấy việc nhận thức của các đối tượng về mục tiêu xã hội hoá giáo dục Tiểu
học được đánh giá tương đối quan trọng. Tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên nhận
thức về việc huy động toàn dân tham gia giáo dục là ít quan trọng. Như vậy về mặt

nhận thức của một số khách thể còn chưa đủ, đôi khi còn lệch lạc, chưa nắm chắc
được bản chất của xã hội hoá giáo dục Tiểu học.
c. Đánh giá về lợi ích xã hội hoá giáo dục:
(Khảo sát 20 giáo viên, 20 phụ huynh)

Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

13


Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học

Lợi ích

Mức độ
nhận thức

Quan trọng
Bình thường
Giúp nhà trường khắc phục khó
Không quan
khăn về cơ sở vật chất
trọng
Quan trọng
Cộng đồng chia sẻ với nhà trường Bình thường
trong quá trình thực hiện mục tiêu, nội Không quan

16
3


80 %
15 %

15
4

1

5%

1

17
2
1

85 %
10 %
5%

18
1
1

18
1
1

90 %
5%

5%

17
2
1

85 %
10 %
5%

15
3
2

75 %
15 %
10 %

19
1
0

95 % 4
8
5% 4
6
5,
7

17

2
1

85 %
10 %
5%

17
1
2

85 %
5%
10 %

Quan trọng
Bình thường

18
1

90 %
5%

18
2

Không quan

1


5%

0

90 % 6
10 % 33
4
1,
9

dung, phương pháp giáo dục.

trọng

Hỗ trợ nâng cao đời sống giáo viên

Quan trọng
Bình thường
Không quan

trọng
Quan trọng
Chất lượng giáo dục Tiểu học được Bình thường
Không quan
nâng lên.
trọng
Quan trọng
Bình thường
Giảm bớt ngân sách đầu tư cho giáo Không quan

dục
trọng
Quan trọng
Bình thường
Đáp ứng nhu cầu nhân dân về giáo
Không quan
dục Tiểu học
trọng

Xây dựng môi trường xã hội lành
mạnh an toàn

Đối tượng điều tra
Phụ huynh
Giáo viên
học sinh
SL
TL
SL
TL
L
18
90 %
16
80 %
2 10 %
3
15 % 7,
0
1

5 % 73,
8

trọng

75 % 4
4
20 % 2
6
5%
2
8
90 % ,8
2
5% 1
3
5 % 3,
8

Nhận xét:

Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

14

7
8
2
1


7
6
1
5
7,
7


Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học
Các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, đội ngũ cán bộ, giáo viên và các tầng
lớp người dân về cơ bản đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng, lợi ích trước mắt, lợi
ích lâu dài của xã hội hoá giáo dục nói chung và xã hội hoá giáo dục Tiểu học nói
riêng. Coi chủ trương xã hội hoá giáo dục của Đảng và Nhà nước ta là một chủ trương
hết sức đúng đắn. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc mục tiêu, nội dung xã hội hoá giáo
dục không những thể hiện quyền lợi, lợi ích về một ''xã hội học tập'' trong cuộc sống
hiện đại, cải thiện cuộc sống của từng cá nhân, gia đình, mà còn thể hiện lợi ích lâu dài
đối với sự phát triển năng động, bền vững của đất nước. Song nhận thức này chưa
hoàn toàn đầy đủ, thể hiện ở chỗ mới chỉ thấy nghĩa vụ trong việc huy động sức mạnh
của cộng đồng trong việc đóng góp tiền của, cơ sở vật chất cho giáo dục, chưa nhận
rõ lợi ích về mặt xã hội, về quyền lợi của trẻ em cần được hưởng thụ trong quá trình
giáo dục và phát triển nhân cách, chưa đóng góp vào việc nâng cao nhận thức của trẻ
em; người lớn chưa làm cho các em thấy rõ tầm quan trọng của việc trang bị hệ thống
kiến thức phổ thông cơ bản mà bất cứ một thành viên nào trong xã hội đều cần phải
có. Những nhận thức chưa đầy đủ này còn có ngay cả ở một số cán bộ quản lý, giáo
viên, các lực lượng xã hội, cha mẹ học sinh, họ là những đối tượng mang tính đại diện
cho nhà trường, gia đình và xã hội đã tác động lớn đến suy nghĩ, nhân cách của trẻ em.
Làm cho công tác xã hội hoá giáo dục chưa thực sự mang lại lợi ích như mong muốn.
Hạn chế lớn nhất là các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức quần chúng, các thành
phần kinh tế, các lực lượng xã hội khác chưa khai thác hết tiềm năng, khả năng của
mình trong việc tham gia tổ chức thực hiện các nội dung xã hội hoá giáo dục, đặc biệt

đối với tình trạng học sinh bỏ học, không có ý thức trong việc trang bị cho mình
những kiến thức phổ thông cơ bản, tư tưởng không muốn học văn hoá phổ thông mà
bỏ học để học nghề học lao động tự do, buôn bán do có tư tưởng không cần học vẫn
có thể tồn tại và kiếm sống cho bản thân đã xuất hiện ngay cả ở lứa tuổi học sinh Tiểu
học. Vì vậy, nội dung xã hội hoá giáo dục còn đơn điệu, thiếu tính năng động sáng tạo
và mới dừng lại ở những lợi ích trước mắt còn những lợi ích cơ bản và bền vững thì
nhận thức còn mơ hồ...
Quan điểm xã hội hoá giáo dục, xây dựng nước ta trở thành một ''xã hội học tập''
đã được đảng, Nhà nước ta xác định qua các chủ trương, chính sách, trở thành cuộc
vận động lớn trong xã hội. Bên cạnh đó công tác giáo dục lý luận chính trị, công tác
tuyên truyền, vận động về xã hội hoá giáo dục bằng các phương tiện thông tin đại
chúng còn đơn điệu, nghèo nàn, thiếu tín sắc bén. Chưa đưa ra được giải pháp tổ chức
phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng, của nhân dân, gia đình trong việc thực
hiện trách nhiệm xây dựng môi trường giáo dục, quản lý, chăm sóc, xây dựng cơ sở
vật chất, thu hút học sinh đến trường, khắc phục tư tưởng lệch lạc về việc tiếp thu kiến
thức phổ thông và bỏ học để tham gia cuộc sống lao động trong khi bản thân còn thiếu
tri thức cơ bản. Hội đồng giáo dục các cấp chưa thực sự phát huy hết vai trò, trách
nhiệm của mình, việc tư vấn cho các cấp uỷ đảng, chính quyền còn hạn chế. Vai trò
tham mưu của ngành giáo dục còn thiếu chủ động, thiếu chặt chẽ. Nhận thức của nhân
dân về quyền lợi học tập, lợi ích do giáo dục đem lại được nâng lên, song nhận thức về
nghĩa vụ, trách nhiệm, vai trò đối với giáo dục chưa đồng đều, tư tưởng ỷ lại, trông
Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

15


Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học
chờ vào sự bao cấp của nhà nước để phát triển giáo dục, phó mặc chất lượng đỗ lỗi
chất lượng giáo dục thấp kém cho ngành giáo dục.
Chính vì thế việc khai thác tiềm năng, huy động sự đóng góp về nhân lực, vật

lực, tài lực trong nhân dân để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc
dạy và học tại huyện Hướng Hóa nói chung và giáo dục Tiểu học Hướng Phùng nói
riêng còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sức mạnh toàn dân chăm lo cho giáo dục và
quá trình thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục Tiểu học.
Vì vậy, làm sao có biện pháp tuyên truyền, huy động để không những cha mẹ học
sinh, mà các tổ chức xã hội đều hướng về nhà trường bằng cả tâm huyết để con em có
một môi trường học tập tốt. Làm thế nào để Đảng ủy, chính quyền, các đoàn thể địa
phương quan tâm nhiều đến sự phát triển của nhà trường. Bằng cách nào để đẩy mạnh
công tác xã hội hoá giáo dục trong nhà trường đi lên, để nhà trường thực sự là trung
tâm văn hóa của địa phương và ngày càng thu hút được sự quan tâm của nhiều người.
Đây là vấn đề mà bản thân tôi rất trăn trở, băn khoăn và mong muốn rằng Trường tiểu
học Hướng Phùng quyết tâm phải thực hiện được.
*Kết luận chương 2: Tìm hiểu thực tiễn giúp chúng ta thấy được những thuận lợi
và khó khăn, những điều kiện cần thiết để giúp cho công tác xã hội hoá được thực hiện
thành công. Áp dụng khoa học lí luận vào thực tiễn đã được tìm hiểu và nghiên cứu
một cách linh hoạt sẽ giúp chúng ta rút ra những kinh nghiệm quý báu nhằm nâng cao
và phát triển sự nghiệp giáo dục.

Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

16


Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học

Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO
DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC HƯỚNG PHÙNG.
1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp:
Phương tiện huy động cộng đồng còn là hệ thống những nguyên tắc có thể
gợi ý làm cơ sở cho việc huy động và khuyến khích các lực lượng xã hội, đồng

thời làm cơ sở cho việc tổ chức sự tham gia của họ bằng một cơ chế hợp lý, đảm
bảo tính liên tục và bềm vững của cuộc vận động và triển khai công tác xã hội hoá
giáo dục. Gồm các nguyên tắc sau:
1.1. Nguyên tắc phát huy tính dân chủ, sự tự nguyện và đồng thuận của cộng
đồng trong việc tham gia giáo dục Tiểu học:
Để xã hội hoá giáo dục phát triển mạnh mẽ và có hiệu quả đối với cuộc
sống cộng đồng và xã hội, thì một nguyên tắc cơ bản cần được quán triệt sâu
sắc đó là: Dân chủ - tự nguyện - đồng thuận.
Dân chủ hoá giáo dục là một tư tưởng, quan điểm nhất quán trong đường lối
chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta. Quan điểm đó thể hiện sự bình đẳng về
quyền lợi và nghĩa vụ của mọi thành viên trong xã hội đối với giáo dục. Dân
chủ hoá giáo dục thể hiện ở chỗ: Mọi trẻ em không phân biệt dân tộc, tôn giáo,
giàu nghèo, nam hay nữ, đều được hưởng quyền chăm sóc, giáo dục chu
đáo và đầy đủ ở bất cứ trường Tiểu học nào. Dân chủ hoá còn thể hiện ở yêu cầu
''công khai hoá'' sự đóng góp tự nguyện, sự tham gia đông đảo của mọi tầng
lớp nhân dân đối với sự nghiệp phát triển và quản lý giáo dục. Tạo mọi điều
kiện để mỗi người dân tham gia ý kiến vào sự nghiệp phát triển giáo dục, đóng
góp công sức, tiền của xây dựng giáo dục, đồng thời có cơ hội được hưởng
những quyền lợi giáo dục chính đáng. Sự hiện diện của nền dân chủ trong giáo
dục là thực sự xoá bỏ tính khép kín của hệ thống giáo dục nói chung và của các
nhà trường từng cấp học nói riêng. Dân chủ hoá trong trường Tiểu học nằm
trong thể chế dân chủ của sự nghiệp GD&ĐT, đó là môi trường, là cơ hội và
cũng là điều kiện để phát huy quyền làm chủ, huy động mọi tiềm năng về trí
tuệ, chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, làm
tốt sự nghiệp ''trồng người'' của mình. Dân chủ hoá giáo dục là dân chủ hoá
việc thực hiện mục tiêu, nội dung, ph ư ơng pháp, phương tiện đánh giá giáo
dục Tiểu học, thực hiện dân chủ của người quản lý, người dạy và người học.
Đối với từng địa phương, từng địa bàn dân cư thông qua hình thức dân chủ trực
tiếp, dân chủ đại diện, đảm bảo cho mọi công dân, các cơ quan, các tổ chức xã
hội được quyền giám sát, kiểm tra, đóng góp ý kiến, tham gia xây dựng sự

nghiệp giáo dục. Thiết chế dân chủ hoá trong giáo dục không những thiết thực
thực hiện cơ chế ''Đảng lãnh đạo, nhà nư ớc quản lý, nhân dân làm chủ'', mà
còn là sự thể hiện phương châm ''Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra'' để
phát triển giáo dục. Tạo ra sự đoàn kết, đồng thuận và tự nguyện của mọi tầng
Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

17


Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học
lớp nhân dân trong sự nghiệp phát triển giáo dục. Tất nhiên, việc thực hiện
nguyên tắc: Dân chủ - tự nguyện - đồng thuận trong giáo dục phải đảm bảo
nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện dân chủ trong khuôn khổ Hiến pháp và
Pháp luật.
1.2. Nguyên tắc kế hoạch hoá mọi hoạt động:
Kế hoạch hoá là một chức năng quản lý. Kế hoạch hoá có nghĩa là xác
định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con
đường, biện pháp, cách thực để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Kế hoạch hoá
mọi hoạt động là một nguyên tắc hết sức quan trọng trong việc tổ chức xã hội
hoá giáo dục Tiểu học. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thì kế hoạch hoá
giáo dục nói chung cũng như kế hoạch hoá mọi hoạt động xã hội hoá giáo dục
phải chuyển hẳn từ kế hoạch pháp lệnh sang kế hoạch định hướng, đặt trọng
tâm vào xây dựng và dự báo kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn. Tăng
cường nghiên cứu các cơ chế, chính sách, chủ trương, giải pháp điều hành thực
hiện kế hoạch.
1.3. Nguyên tắc về lợi ích đối với mọi chủ thể có nghĩa vụ, trách nhiệm thực
hiện xã hội hoá giáo dục ở Tiểu học: Mỗi hoạt động hợp tác, phối hợp đều phải
xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của cả hai phía: Nhà trường và cộng đồng, mỗi bên
tham gia đều tìm thấy, đều được thoả mãn lợi ích của mình. Nó bao gồm lợi ích

tập thể hoặc cá nhân, phù hợp và đáp ứng các nhu cầu của các bên trong quan hệ
song phương hoặc đa phương. Nguyên tắc này tạo ra động lực cho sự tham gia và
đảm bảo cho việc tiếp tục các hoạt động khác sau này.
1.4. Nguyên tắc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng tham
gia vào quá trình xã hội hoá giáo dục: Nhà trường cũng như các lực lượng xã hội
trong cộng đồng, các tổ chức đều có những chức năng và trách nhiệm riêng. Để
khai thác, phát huy, khuyến khích họ tham gia vào một hoạt động nào đó phải
phát hiện và nhằm đúng chức năng, trách nhiệm của đối tác, vì để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ đó họ có thể tham gia hoạt động cùng nhà trường.
1.5. Nguyên tắc tuân thủ theo luật pháp: Sự vận động của giáo dục đối với
các lực lượng giáo dục trong quá trình huy động cộng đồng tham gia giáo dục cần
dựa trên cơ sở pháp lý để phát huy chức năng, nhiệm vụ của mình và tham gia
cùng làm giáo dục. Huy động nguồn lực cho giáo dục phải tuân thủ luật pháp Nhà
nước, có nghĩa là cần dựa trên cơ sở pháp lí. Ngược lại, các cơ quan đoàn thể, các
tổ chức xã hội…cũng cần có những cơ sở pháp lí để triển khai cũng như để tham
gia huy động nguồn lực cho giáo dục. Hệ thống luật pháp được xây dựng trên nền
tảng của các định hướng chính trị, nhằm quy định những điều mà các thành viên
trong xã hội được làm và không được làm, đồng thời là cơ sở chế tài tạo ra khung
pháp lí cho các tổ chức hoạt động. Như vậy, việc huy động nguồn lực để phát
triển trường tiểu học nhất thiết cần phải hợp pháp và phù hợp với thông lệ xã hội.
1.6. Nguyên tắc về truyền thống, tình cảm: Đó là việc khơi dậy và phát huy
truyền thống hiếu học, tôn trọng đạo lý, đề cao sự học, đề cao giá trị của học
Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

18


Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học
vấn... của mỗi gia tộc, dòng họ, nâng cao lòng tự trọng vinh quang của gia tộc,
dòng họ, lòng tự tin cá nhân... mà họ sẵn sàng chăm lo cho giáo dục dưới nhiều

hình thức khác nhau.
1.7. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa ngành và lãnh thổ: Những
nguyên tắc nêu trên nhằm chỉ ra cách suy nghĩ tìm hướng, tìm đối tượng trong
cộng đồng để khai thác các tiềm năng cho giáo dục, nhưng cũng phải tuỳ từng đối
tượng, từng công việc mà vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với
điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Điều cần nhấn mạnh ở đây là kỹ năng giao tiếp với
cộng đồng, lòng tâm huyết với sự nghiệp giáo dục.
1.8. Nguyên tắc hiệu lực, hiệu quả và tiết kiệm:
Hiệu quả được xác định bằng kết quả so với chi phí, đối với nhà trường cần
tăng hiệu quả bằng cách tăng các hoạt động và giảm chi phí hoạt động. Nguyên
tắc này đòi hỏi nhà trường phải đưa ra các quyết định sao cho với một nguồn lực
hữu hạn nhưng phải đạt được mục tiêu của nhà trường. Tiết kiệm không phải là
chi ít nguồn lực mà là chi tiêu, sử dụng hợp lí nguồn lực sao cho có thể đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ của trường nhưng với chi phí ít nhất hoặc tăng chi phí
nhưng thu được kết quả cao hơn. Vì vậy, hiệu trưởng phải biết lưạ chọn thời gian
thích hợp nhất để đưa ra một chủ trương, đồng thời phải biết sắp xếp, tổ chức bộ
máy gọn nhẹ, đồng bộ nhân lực với hệ thống khoa học.
1.9. Nguyên tắc phù hợp và thích ứng:
Cán bộ quản lí trường học cần phải biết lựa chọn thời gian thích hợp nhất để
đưa ra một chủ trương huy động nguồn lực, đồng thời cần căn cứ vào các đối
tượng huy động khác nhau để có kế hoạch huy động phù hợp với từng đối tượng.
Điều này đòi hỏi hiệu trưởng phải xây dựng cho mình kế hoạch cụ thể và kế
hoạch chiến lược.
1.10. Nguyên tắc giao tiếp:
Giao tiếp là con đường duy nhất hữu hiệu để hiệu trưởng huy động nguồn
lực từ xã hội, từ cộng đồng. Có hai con đường giao tiếp đó là: Giao tiếp bằng con
đường chính thức( Văn bản, công văn, đề nghị….) và con đường không chính
thức ( Thông qua truyền thông và tình cảm).
Nguyên tắc này cũng chỉ ra con đường tạo lập mối quan hệ với đối tượng
huy động của chủ thể huy động là hiệu trưởng trường tiểu học. Vì vậy huy động

cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển trường tiểu học có tốt hay không là
phụ thuộc phần lớn vào mối quan hệ của người hiệu trưởng. Huy động được sức
mạnh cộng đồng xây dựng nhà trường thì hơn ai hết người hiệu trưởng phải rèn
Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

19


Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học
cho mình kĩ năng giao tiếp ứng xử, đức tính chân thành, đối sách phù hợp…để bắt
kịp, tân dụng thời cơ huy động nguồn lực phát triển trường mình.
2. Các biện pháp:
2.1. Biện pháp 1: Tổ chức tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về
quản lý công tác xã hội hoá giáo dục Tiểu học.
Muốn công tác xã hội hoá giáo dục thực sự là công việc, là phong trào mang tính
tự giác, tích cực của các thành viên trong xã hội thì trước hết phải làm tốt công tác
tuyên truyền, tạo nhận thức đúng đắn trong trong tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân
viên trong nhà trường và trong cộng đồng về công tác phát triển giáo dục của trường
Tiểu học. Việc tuyên truyền phải làm sao để mọi người hiểu ra rằng: “ Nếu toàn xã hội
và các gia đình quan tâm đến công tác xã hội hoá giáo dục thì con em họ được hưởng
môi trường giáo dục tốt hơn”. Việc tuyên truyền phải là một chủ trương đúng đắn với
mục đích dành những gì đẹp nhất cho trẻ, cải thiện điều kiện học tập của trẻ, đổi mới
cách dạy của thầy và cách học của trò. Làm cho nhân dân, cộng đồng xã hội hiểu được
vị trí, vai trò của giáo dục, nguồn lực đem góp phần vào sự nghiệp giáo dục không chỉ
tiền của mà quan trọng hơn cả là công sức, trí tuệ, tâm huyết tạo nên mối quan tâm
đồng thuận giữa cá nhân, tổ chức, giữa người dạy với người học, giữa phụ huynh với
học sinh, giữa nhà trường với xã hội nhằm hướng tới một xã hội học tập.
Quan tâm đến công tác kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra công tác tuyên
truyền: Làm cho cộng đồng hiểu, đồng cảm với giáo dục, đồng cảm với nhà trường
không thể không có kế hoạch vì nó liên quan đến việc xác định mục đích tuyên

truyền, thời điểm triển khai, đối tượng tác động và đặc biệt là quy trình tác động. Phải
biết gắn việc tuyên truyền với những hoạt động cụ thể của nhà trường như nhân ngày
khai giảng, nhân các lễ hội, các ngày truyền thống của giáo dục, của nhà trường…
Đồng thời phải có mục tiêu cụ thể, quy trình hợp lý và có thể theo dõi được những kết
quả đã đạt được.
Mỗi hoạt động hợp tác, phối hợp đều phải xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của cả
hai phía: nhà trường và cộng đồng, mỗi bên tham gia đều cần tìm thấy lợi ích chung
của cá nhân, tập thể cũng như của cả cộng đồng. Phải nói rõ huy động cho ai, để làm
gì và đặc biệt chú ý phải đặt lợi ích tập thể lên trên hết. Có như vậy mới huy động
cộng đồng tham gia một cách hiệu quả. Công tác tuyên truyền tạo sự hiểu biết trong
cộng đồng về đổi mới nội dung, phương pháp, cách đánh giá xếp loại học sinh và tạo
điều kiện thuận lợi để cộng đồng, cha mẹ học sinh tham gia giám sát, kiểm sát chất
lượng giáo dục. Đồng thời tạo nhận thức đầy đủ trong cộng đồng, nhân dân về chủ
trương thực hiện cuộc vận động “ Hai không” và phong trào thi đua “ xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ giáo dục và đào tạo phát động. Hình thức
Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

20


Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học
triển khai kế hoạch với nội dung của nó chủ yếu đi vào việc tuyên truyền bằng mọi
cách, qua mọi phương tiện và công cụ, phổ biến các chủ trương, chính sách, nghị
quyết của giáo dục, củng cố nhận thức, bồi dưỡng kiến thức, cập nhật trông tin, nắm
bắt những hiểu biết mới cần thiết về chăm sóc, giáo dục học sinh phù hợp với yêu cầu
mới của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Tạo mối quan hệ thật tốt với
lãnh đạo địa phương, tổ chức tốt đại hội giáo dục cấp cơ sở đúng định kỳ, xây dựng
nghị quyết thực hiện cụ thể cho từng giai đoạn phát triển của nhà trường nói riêng và
sự nghiệp giáo dục xã nhà nói chung. Thu thập ý kiến đóng góp của mọi lực lượng xã
hội, để thể hiện trách nhiệm của xã hội đối với sự nghiệp phát triển giáo dục. Phải chủ

động trong việc xây dựng kế hoạch cho cả nhiệm kỳ 5 năm về kế hoạch phát triển
giáo dục nhà trường nói riêng và địa phương nói chung. Từ kế hoạch đó, mới có thể
nghĩ đến kế hoạch thực hiện phù hợp với thực tế đơn vị, mới được địa phương hỗ trợ.
Công tác huy động xã hội hóa giáo dục để xây dựng và phát triển nhà trường mới trở
thành nghị quyết của Đảng, chính quyền, đoàn thể địa phương. Từ nghị quyết đó nhà
trường mới có cơ sở để xây dựng kế hoạch hành động và cũng từ nghị quyết đó mới
huy động được sức mạnh tổng hợp của các ban ngành đoàn thể, mới kêu gọi được sự
đóng góp hỗ trợ của các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm, các đơn vị kinh tế đóng
chân trên địa bàn, đặc biệt là sự đồng thuận, sự đóng góp của từng phụ huynh học
sinh. Thông qua phương tiện thông tin đại chúng nhà trường tuyên dương kịp thời
những điển hình tiên tiến để động viên khuyến khích thực hiện tốt phong trào. Duy trì
thường xuyên liên tục, sinh động, đa dạng và có hiệu quả việc tuyên truyền các chủ
trương, nội dung xã hội hoá giáo dục của Đảng và Nhà nước trên các phương tiện
thông tin đại chúng, thông qua các đợt sơ kết, tổng kết của đoàn thể, thôn xóm, chi bộ
trong toàn xã. Nhà trường tranh thủ kêu gọi sự đóng góp của cộng đồng, phân tích cặn
kẽ các chủ trương huy động của nhà trường, nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi
người dân và cộng đồng xã hội sẵn sàng hành động, xác định rõ trách nhiệm, tham gia
một cách tự giác trong việc chăm lo phát triển giáo dục.
+ Đối với cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong nhà trường:
Thông qua các buổi họp hội đồng, sinh hoạt chuyên môn để thông báo rõ chủ
trương mục đích huy động xã hội hoá giáo dục, xây dựng nội dung cụ thể chi tiết cho
giáo viên khi triển khai tới từng phụ huynh học sinh thông qua các buổi họp phụ
huynh định kỳ trong năm. Giáo viên lắng nghe ý kiến phản hồi của phụ huynh học
sinh và tổng hợp những ý kiến chung nhất để xây dựng kế hoạch thực hiện sau đó
thông báo lại cho ban đại diện các lớp để tạo được sự đồng thuận cao nhất. Thông qua

Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

21



Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học
kịp thời các kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường theo từng giai đoạn
để tất cả tập thể sư phạm đều được tham gia, góp ý cho nhà trường.
+Đối với lãnh đạo, nhân dân địa phương, các đơn vị, các mạnh thường quân trên
địa bàn:
Phải nhận thức đúng đắn về vai trò to lớn của mình đó là lãnh đạo toàn diện ở địa
phương trong đó có giáo dục và hoạt động xã hội hoá giáo dục, thấy được vai trò, tác
dụng to lớn của giáo dục và đào tạo trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội địa
phương, nhận thức và hiểu đúng những chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước
với quan điểm “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Từ đó có biện pháp làm chuyển
biến nhận thức về xã hội hoá giáo dục, để họ quan tâm đầy đủ hơn, thấy rõ trách
nhiệm của mình trước nhân dân về công tác này. Có trách nhiệm đưa ra các chủ
trường, nghị quyết về xã hội hoá giáo dục với các định hướng mục tiêu và giải pháp
phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của địa phương mình quản lý. Có trách
nhiệm lãnh đạo các tổ chức, ban ngành, đoàn thể quần chúng thực hiện các nghị quyết
đã đề ra.
Thực tế cho thấy, nơi nào cấp uỷ Đảng, lãnh đạo địa phương có nhận thức đúng
đắn, đầy đủ tầm quan trọng của xã hội hoá giáo dục, lắng nghe ý kiến tham mưu của
ngành giáo dục, chủ động trong việc chỉ đạo vận động toàn xã hội tham gia giáo dục
thì nơi đó chất lượng giáo dục nâng cao rõ rệt. Mặt khác cần phải khắc phục những
nhận thức chưa đúng của một số địa phương coi xã hội hoá giáo dục là việc của ngành
giáo dục.
2.2. Biện pháp 2: Xây dựng cơ chế quản lý, phối hợp huy động các lực lượng
xã hội tham gia quản lý công tác xã hội hoá giáo dục Tiểu học:
Công tác xã hội hoá giáo dục thực chất là huy động toàn xã hội tham gia. Nếu
không có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên thì sẽ không đem lại kết quả. Bởi vậy
cần phải có các nguyên tắc khi phối hợp tổ chức các hoạt động. Để phát huy sức mạnh
tổng hợp thì sự chỉ đạo, phối hợp càng phải chặt chẽ, khoa học và phù hợp với thực tế.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa ngành GD&ĐT với các ban ngành, đoàn thể, các

lực lượng xã hội trong việc thực hiện các nội dung cơ bản của xã hội hoá giáo dục
Tiểu học phù hợp với điều kiện thực tế, hoàn cảnh địa phương. Phân công rõ trách
nhiệm cụ thể của các ban ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội để xác định rõ trách
nhiệm khi tham gia các hoạt động xã hội hoá giáo dục. Phát huy sức mạnh tổng hợp
các lực lượng xã hội nhằm xây dựng môi trường lành mạnh và thuận lợi cho giáo dục
Tiểu học phát triển. Khai thác tốt các nguồn lực phục vụ cho giáo dục, đảm bảo nâng
cao chất lượng giáo dục, chống việc học sinh bỏ học, duy trì và phát huy phổ cập giáo
dục đúng độ tuổi. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể, các lực
lượng xã hội với ngành giáo dục trên cơ sở các nguyên tắc: Nguyên tắc phù hợp chức

Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

22


Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học
năng, nhiệm vụ; nguyên tắc dân chủ, tự nguyện, đồng thuận; nguyên tắc hiệu quả và
đảm bảo tính pháp lý.
- Nguyên tắc phù hợp chức năng, nhiệm vụ: Từng ban ngành, đoàn thể, các tổ
chức chính trị - xã hội đều có chức năng, nhiệm vụ riêng. Các ngành khi tham gia các
hoạt động xã hội hoá giáo dục không chỉ là sự phối hợp mà còn là trách nhiệm của
mỗi ngành. Do đó cần biết khai thác, phát huy, khuyến khích họ tham gia vào các hoạt
động nào cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mà họ đảm nhiệm.
- Nguyên tắc dân chủ, tự nguyện, đồng thuận: Đây là nguyên tắc hết sức quan
trọng đối với xã hội hoá giáo dục, thể hiện chủ trương ''Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra''. Xoá bỏ tính khép kín của nhà trường, tạo điều kiện cho các lực lượng
xã hội, nhân dân tham gia đóng góp toàn diện cho giáo dục Tiểu học.
- Nguyên tắc hiệu quả và đảm bảo tính pháp lý: Hiệu quả của việc huy động các
lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục Tiểu học được dựa trên cơ sở thực
hiện mục tiêu giáo dục Tiểu học. Các hoạt động xã hội hoá giáo dục Tiểu học phải

đem lại hiệu quả thiết thực, tránh phô trương, hình thức. Tính pháp lý thể hiện sự phân
công cụ thể của cấp uỷ Đảng, chính quyền, các cơ quan quản lý Nhà nước tới các ban
ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội trong việc phối hợp thực hiện xã hội hoá giáo
dục Tiểu học.
Các nguồn huy động được từ xã hội phải sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, thiết
thực, có hiệu quả. Thực hiện công khai hoá các nguồn kinh phí được huy động. Sử
dụng hiệu quả các nguồn xã hội đóng góp để tạo niềm tin và động viên khích lệ sự
hưởng ứng của các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hoá giáo dục. Thực hiện chính
sách bình đẳng, dân chủ và công bằng xã hội.
2.3. Biện pháp 3: Tạo lập uy tín, niềm tin với phụ huynh, các cấp ủy Đảng,
chính quyền và cộng đồng địa phương thông qua việc khẳng định uy tín chất
lượng nhà trường.
Uy tín của nhà trường đối với phụ huynh học sinh, các cấp uỷ Đảng, chính quyền
địa phương và các tổ chức, đơn vị là một việc làm rất cần thiết và quan trọng trong
công tác đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục. Năng động, sáng tạo trong quản lý, điều hành,
sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nâng cao chất lượng giáo dục, uy tín thương hiệu
nhà trường sẽ được khẳng định.
Để có thể huy động được cộng đồng, ta phải tạo niềm tin cho cộng đồng mà
trước hết là phụ huynh học sinh, lãnh đạo địa phương và các đại diện cộng đồng khác
tin yêu nhà trường. Sự tin yêu của cộng đồng phụ thuộc rất nhiều vào uy tín, chất
lượng của nhà trường. Muốn có uy tín, chất lượng để cộng đồng tin yêu, hết lòng hết
sức tham gia xây dựng và phát triển nhà trường, chúng ta cần chú ý mấy vấn đề sau:
- Trước hết hiệu trưởng nhà trường phải là người có năng lực, có uy tín, dám chịu
trách nhiệm về sự phát triển nhà trường của mình.
- Phải xây dựng cho được một đội ngũ sư phạm lấy lợi ích của người học làm
tiêu chí phấn đấu thực hiện tốt cuộc vận động “ Kỷ cương – tình thương – trách
nhiệm” trong mọi hoạt động sư phạm ở nhà trường.
Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

23



Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học
- Có kế hoạch sử dụng các nguồn lực mà đã huy động được một cách hợp lý,
công khai đúng mục đích, có hiệu quả, bảo đảm được nguyên tắc lợi ích hai chiều
trong việc triển khai hoạt động xã hội hoá giáo dục.
- Thực hiện dân chủ công khai trong việc thu chi cũng như tôn trọng những góp ý
của các lực lượng xã hội trong quá trình huy động cộng đồng. Thực tế cho thấy uy tín,
chất lượng của một nhà trường là cơ sở vững chắc cho quá trình huy động cộng đồng
tham gia xây dựng và phát triển nhà trường.
- Xây dựng nhận thức về “cầu nối” quan trọng của giáo viên chủ nhiệm ở tất cả
các lớp với phụ huynh học sinh. Phải nhận thức được rằng phụ huynh học sinh có tin
yêu nhà trường hay không, phần lớn là thông qua các hoạt động của giáo viên chủ
nhiệm ở các lớp đối với họ.
Quy chế hóa các phương thức, tăng cường mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm
với hội cha mẹ học sinh, với gia đình, thông qua các nhiều hình thức. Trong các hình
thức đó đáng lưu ý là hình thức tiếp xúc trực tiếp với gia đình học sinh hay tổ chức tốt
các buổi họp với phụ huynh học sinh. Ở đây cần nhấn mạnh rằng phải có sự chuẩn bị
chu đáo, cụ thể về các nội dung cho việc tiếp xúc. Đặc biệt lưu ý về những nội dung
mà cả nhà trường lẫn phụ huynh đều có mối quan tâm và có lợi ích cùng chia sẻ.
Ví dụ như các thông tin về chất lượng học tập của con em họ, điều kiện học tập
hay những vấn đề đang tồn tại có ảnh hưởng tới việc học tập… mà phụ huynh có thể
tham gia giải quyết. Cần coi trọng cuộc họp phụ huynh đầu năm học, phải có nội dung
cụ thể để phụ huynh được “biết, bàn và làm” và phải có cơ chế cho họ thấy rằng, họ
được “Kiểm tra, giám sát”.
Để giáo viên chủ nhiệm có thể triển khai tốt kế hoạch của lãnh đạo nhà trường ở
các cuộc họp phụ huynh, hiệu trưởng có trách nhiệm “huấn luyện” cho đội ngũ này
những kiến thức, điều kiện cần thiết, đồng thời chỉ đạo, giám sát thật tốt các hoạt
động, sao cho phát huy sự chủ động sáng tạo của từng giáo viên chủ nhiệm trên cơ sở
những quy định chung của nhà trường, của ngành giáo dục.

Muốn vậy, trước hết nhà trường phải phân công đúng người đúng việc, chẳng
hạn việc phân công giáo viên chủ nhiệm làm sao để chất lượng học sinh ngày một tốt
hơn, phụ huynh yên tâm hơn khi giao tương lai con em họ cho nhà trường, học sinh
yêu trường hơn, có nhiều niềm vui hơn khi đến trường là một điều cần đặc biệt lưu
tâm. Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên tạo điều kiện cho
giáo viên làm tốt các hoạt động giáo dục thông qua dự giờ, thăm lớp. Phân loại trình
độ, năng lực của giáo viên để phân công theo từng khối lớp phù hợp, tạo được thế
mạnh cho giáo viên trong việc phát huy sở trường, năng lực chuyên môn vừa có lợi
cho họ, vừa có lợi cho công việc chung. Trong mỗi khối phải có một giáo viên làm tổ
trưởng chuyên môn và là nòng cốt trong công tác tự bồi dưỡng, cải tiến giảng dạy,
phát huy sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp mình. Kiện toàn lại các tổ chức đoàn
thể theo tinh thần “đúng người, đúng việc”, hướng hoạt động của các đoàn thể nhà
trường đi vào thực chất, có hiệu quả. Đồng thời cũng cố và tăng cường tinh thần đoàn
Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

24


Các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học
kết của các đoàn thể nhà trường, tạo nên khối thống nhất của một tập thể sư phạm.
Mặt khác, coi trọng việc thực hiện nề nếp, ngày giờ công giáo dục của giáo viên cũng
như nề nếp sinh hoạt, học tập của học sinh có hiệu quả, chất lượng. Nề nếp, giờ giấc
sinh hoạt học tập của giáo viên và học sinh thực hiện nghiêm túc, để học sinh có kỹ
cương ngay từ ban đầu. Một khi hoạt động của nhà trường đã đi vào nề nếp, trở thành
một guồng máy thống nhất thì sẽ tạo nên một động lực to lớn để đạt được hiệu quả
công tác lớn nhất. Mặt khác, nhà trường tập trung quan tâm vào mũi nhọn giáo viên
giỏi, học sinh giỏi, hạn chế học sinh bỏ học lưu ban nhằm khẳng định uy tín nhà
trường đây là yếu tố cực kỳ quan trọng để công tác xã hội hoá giáo dục được triển
khai có hiệu quả. Sự tạo lập uy tín phải bằng chính nội lực của nhà trường, sự phấn
đấu của mỗi thầy, cô giáo biến quá trình giảng dạy thành trình tự học của trẻ. Phấn đấu

làm sao mỗi ngày đến trường học sinh được học, được vui chơi một cách thoải mái,
hiệu quả. Mỗi giáo viên phải coi học sinh như chính con em ruột thịt của mình, giảng
dạy bằng cả tình thương, lương tâm và trách nhiệm để học sinh thấy tự tin hơn khi
được sống trong ngôi nhà chung ấm áp cùng các bạn. Phải xác định ràng phụ huynh
học sinh sẵn sàng đóng góp công sức và tiền của cho sự nghiệp giáo dục, miễn là con
em họ được học hành chu đáo và học đến nơi đến chốn. Để tạo được uy tín cao với
phụ nhuynh học sinh và lãnh đạo địa phương, nhà trường xây dựng đội ngũ giáo viên
vững về chuyên môn, gương mẫu trong đạo đức nghề nghiệp, tập thể sư phạm đoàn
kết, xây dựng hệ thống chính trị trong nhà trường vững mạnh. Chú trọng việc dạy thật,
học thật, chất lượng thật bằng việc tăng cường công tác thanh kiểm tra nghiêm túc,
duy trì và thực hiện tốt cuộc vận động: “Hai không với bốn nội dung” do ngành giáo
dục phát động. Xây dựng trang web và phát triển trang web để quảng bá hình ảnh nhà
trường, trao đổi thông tin với các đơn vị bạn trong và ngoài tỉnh để học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau. Thông báo kịp thời kết quả học tập của học sinh đến từng phụ huynh
học sinh và kết quả sau mỗi học kỳ, mỗi đợt thi đặc biệt những thành tích nổi trội
đến ban đại diện cha mẹ học sinh, lãnh đạo địa phương. Động viên khuyến khích kịp
thời những học sinh có nhiều tiến bộ. Đồng thời cũng thông báo kịp thời những học
sinh có những biểu hiện chây lười trong học tập cho phụ huynh học sinh. Nâng cao
chất lượng giáo dục với chất lượng thực để tạo niềm tin cho phụ huynh học sinh.
Niềm tin ấy chính là cơ sở quan trọng để cấp ủy chính quyền địa phương, phụ huynh
học sinh và cộng đồng ủng hộ. Thực hiện hoạt động công khai minh bạch theo đúng
điều lệ các khoản huy động, không để cho phụ huynh học sinh hiểu lầm, hãy sẵn sàng
nhận lỗi trước phụ huynh khi cần, không xử lý một chiều, thành tâm lắng nghe ý kiến
của phụ huynh học sinh, lãnh đạo địa phương, tạo được sự đồng thuận trong toàn hội
Người thực hiện: Trần Thị Lài - Trường Tiểu học Hướng Phùng

25



×