Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

Tuần 13. Tỏ lòng (Thuật hoài)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 33 trang )

Tiết 35: Đọc Văn

(Thuật hoài - Phạm Ngũ Lão)


I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Phạm Ngũ Lão
(1255 - 1320) quê ở
làng Phù Ủng,
huyện Đường Hào
(Hưng Yên).
- Xuất thân từ tầng
lớp bình dân, là
người có tài, có
tâm, tận trung với
vua với nước.


I. Tìm hiểu chung
1.

Tác giả
- Được Trần Quốc Tuấn
tin dùng và gả con gái
cho.
- Được thăng tới chức
Điện súy Thượng
tướng quân, tước
Quan nội hầu.
- Có công lớn trong


kháng chiến chống
giặc Mông – Nguyên.


1. Tác giả
- Là tướng võ nhưng thích
đọc sách, ngâm thơ và
sáng tác thơ văn.
- Tác phẩm:
+ Tỏ lòng (Thuật hoài)
+ Viếng Thượng tướng
quốc công Hưng Đạo Đại
Vương (Vãn Thượng
tướng quốc công Hưng
Đạo Đại Vương).


Phạm Ngũ Lão là người văn võ song toàn, là anh hùng
dân tộc thời trung đại.

Đền Ủng - Hưng Yên, thờ Phạm Ngũ Lão


Đình thôn Châu thị trấn Kiện Khê, huyện Thanh Liêm, Hà Nam.


2. Bài thơ

Nguyªn v¨n ch÷ H¸n



Phiên âm Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu ,

Tam quân tì hổ khí thôn ngưu .
Nam nhi vị liễu công danh trái ,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu .
Dịch nghĩa

Cầm ngang ngọn giáo gìn giữ non sông đã mấy thu ,
Ba quân như hổ báo , khí thế hùng dũng nuốt trôi trâu .
Thân nam nhi mà chưa trả xong nợ công danh ,
Thì luống thẹn thùng khi nghe người đời kể chuyện Vũ hầu
Dịch thơ

Múa giáo non sông trải mấy thu ,
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu .
Công danh nam tử còn vương nợ ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu.


a. Nhan đề, đề tài
- Nhan đề: Tỏ lòng (Thuật hoài) - bày tỏ khát vọng và
hoài bão trong lòng.
- Đề tài: Thơ tỏ chí - chí làm trai với lí tưởng trung quân
ái quốc.


b. Hoàn cảnh sáng tác
- Năm 1284.
- Thời nhà Trần.






c. Thể thơ, kết cấu
- Thất ngôn tứ tuyệt (tuyệt cú), chữ Hán.
- Hai kiểu kết cấu:
+ 4 câu: Khai - thừa - chuyển - hợp.
+ 2 câu: Tiền giải - hậu giải.


II. Đọc - hiểu
1. Hai câu thơ đầu
Vẻ đẹp của con người thời Trần
a. Câu thơ thứ nhất
Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu
Dịch thơ: Múa giáo non sông trải mấy thu


Hình ảnh Hoành sóc
Múa giáo

Cắp ngang ngọn giáo

-> biểu diễn

-> hiên ngang



- Thời gian: Kháp kỉ thu - đã mấy năm - trải dài theo
năm tháng.
- Không gian: non sông - đất nước - rộng lớn.


- Ý nghĩa
Hình ảnh một tráng sĩ dũng tướng oai phong lẫm
liệt - trong một tư thế
vững chãi sẵn sàng tuyên
chiến với kẻ thù để bảo vệ
non sông bất chấp thời
gian trôi.


b. Câu thơ thứ hai
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu
Dịch thơ: Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu

- Cách hiểu
+ Ba quân có sức mạnh như hổ báo, có
khí thế phi thường át cả sao Ngưu.
+ Ba quân có sức mạnh như hổ báo,
nuốt trôi cả trâu.


Hình ảnh

Tam quân tì hổ khí thôn ngưu

- Biểu tượng của sức mạnh quân đội.

- Hào khí Đông A.




nghĩa:
Phản ánh được một thời kì lịch sử hào
hùng của dân tộc, khẳng định sức mạnh
của toàn quân, toàn dân nhà Trần.


Tóm lại
Hai câu thơ đầu đã dựng lên được ba hình thái: con
người kì vĩ, không gian kì vĩ và thời gian cũng kì vĩ.
Khắc hoạ rõ vẻ đẹp của người tráng sĩ - anh hùng
xứng tầm lịch sử.


2. Hai câu thơ sau
Lí tưởng của con người thời Trần
a. Câu thơ thứ ba
Nam nhi vị liễu công danh trái
Dịch thơ: Công danh nam tử còn vương nợ


- Từ Hán Việt:
+ Công: Lập công (để lại sự nghiệp)
+ Danh: Danh tiếng (để lại tiếng thơm)
+ Trái: Nợ (trách nhiệm)
- Điển cố: Công danh trái (Nợ công danh/ công danh

nam tử) là quan niệm về chí làm trai thời phong kiến:
Làm trai phải có trách nhiệm lập công để lại tiếng
thơm cho đời...


Chí làm trai trong văn thơ
- Trong ca dao:
Làm trai cho đáng nên trai
Phú Xuân đã trải, Đồng Nai cũng từng.
- Thơ Nguyễn Công Trứ:
Đã mang tiếng trong trời đất
Phải có danh gì với núi sông.
- Thơ Phan Bội Châu
Làm trai phải lạ ở trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời?


×