Tải bản đầy đủ (.pdf) (251 trang)

Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt thích hợp cho vùng đồng bằng sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 251 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------- -------

NGUYỄN THỊ LEN

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG DÂU LAI F1
TAM BỘI THỂ TRỒNG HẠT THÍCH HỢP CHO
VÙNG ðỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------- -------

NGUYỄN THỊ LEN

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG DÂU LAI F1
TAM BỘI THỂ TRỒNG HẠT THÍCH HỢP CHO
VÙNG ðỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống cây trồng


Mã số:

62 62 01 11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. HÀ VĂN PHÚC
2. TS. NGUYỄN THỊ ðẢM

HÀ NỘI – 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận án tôi luôn nhận ñược sự ủng hộ và giúp ñỡ
của các cơ quan, các Thầy Cô, bạn bè ñồng nghiệp và gia ñình.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám ñốc Viện Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam, Lãnh ñạo và tập thể cán bộ Ban ðào tạo Sau ñại học
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam ñã tạo ñiều kiện thuận lợi và tận tình giúp
ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành Luận án.
ðặc biệt tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hai thầy hướng dẫn khoa học là
PGS.TS. Hà Văn Phúc và TS. Nguyễn Thị ðảm ñã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn về
chuyên môn, truyền ñạt những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu giúp tôi thực
hiện và hoàn thành Luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ñến Ban giám ñốc Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm
tơ Trung ương ñã luôn tạo mọi ñiều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất kỹ thuật, phương
tiện nghiên cứu ñể tôi thực hiện tốt ñề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin cảm ơn Ban chủ nhiệm hai ðề tài cấp Bộ: “Nghiên cứu chọn tạo và
công nghệ nhân giống dâu, tằm”, giai ñoạn 2006-2010 và “Nghiên cứu biện pháp

quản lý cây trồng tổng hợp cây dâu cho vùng ñồng bằng sông Hồng” giai ñoạn
2012-2016; Cảm ơn KS. Vũ Văn Ban, ThS. Lê Thị Hường, ThS. Tống Thị Sen và
tập thể cán bộ công nhân viên Trạm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Việt Hùng, Vũ Thư,
Thái Bình ñã luôn nhiệt tình ủng hộ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận án.
Tôi xin trân thành cảm ơn các Quý thầy (cô) ñã ñọc, nhận xét và ñưa ra những
ý kiến ñóng góp quý báu cho Luận án.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn ñến gia ñình, những người thân và bạn bè
ñã luôn ñộng viên giúp ñỡ về tinh thần ñể tôi hoàn thành Luận án.
Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2017
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Len


ii

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan kết quả nghiên cứu ñược trình bày trong Luận án này là
công trình nghiên cứu của tôi và nhóm tác giả. Toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu
trong Luận án này là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể công bố trong các
công trình nghiên cứu ñể nhận học vị. Các thông tin trích dẫn trong Luận án này ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2017
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Len


iii
MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN

i

LỜI CAM ðOAN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

vi

DANH MỤC BẢNG

vii

DANH MỤC HÌNH

x

MỞ ðẦU

1

1. Tính cấp thiết của ñề tài


1

2. Mục tiêu nghiên cứu

3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3

3.1. Ý nghĩa khoa học

3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

4

4. Những ñóng góp mới của luận án

4

5. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

5.1. ðối tượng nghiên cứu

4


5.2. Phạm vi nghiên cứu

4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI

6

1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài

6

1.1.1. Cơ sở khoa học của lai hữu tính trong chọn tạo giống dâu

6

1.1.2. ðặc tính di truyền một số tính trạng ở cây dâu

8

1.1.3. ðánh giá ña dạng di truyền bằng chỉ thị phân tử RAPD

9

1.1.4. ðặc ñiểm của giống dâu ña bội thể và ý nghĩa của nó trong chọn tạo giống

11

1.2. Cơ sở thực tiễn của ñề tài


13

1.2.1. ðặc ñiểm sinh thái vùng ñồng bằng sông Hồng

13

1.2.2. Thực trạng trồng dâu, nuôi tằm vùng ñồng bằng sông Hồng

14

1.2.3. Thuận lợi và khó khăn ñối với nghề dâu tằm vùng ðBSH

15

1.3. ðặc ñiểm sinh thái của cây dâu

17

1.3.1. Yêu cầu về ánh sáng

17


iv
1.3.2. Yêu cầu về nhiệt ñộ

18

1.3.3. Yêu cầu về nước


18

1.3.4. Yêu cầu về ñất ñai

20

1.3.5. Yêu cầu dinh dưỡng

20

1.4. Tình hình nghiên cứu cây dâu trên thế giới và ở Việt Nam

22

1.4.1. Một số kết quả nghiên cứu cây dâu trên thế giới

22

1.4.2. Một số kết quả nghiên cứu cây dâu ở Việt Nam

32

1.5. Những nhận xét rút ra từ tổng quan

44

Chương 2.VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

46


2.1. Vật liệu nghiên cứu

46

2.2. Nội dung nghiên cứu

47

2.2.1. Nghiên cứu lựa chọn vật liệu khởi ñầu

47

2.2.2. Lai tạo và chọn lọc giống dâu lai F1 trồng hạt

47

2.2.3. Khảo nghiệm các giống dâu lai tam bội thể với một số ñiều kiện

47

ngoại cảnh bất thuận
2.2.4. Nghiên cứu tính thích ứng của giống dâu lai VH17 ở vùng ðNSH

47

2.2.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến năng suất

47


chất lượng lá giống dâu lai VH17
2.3. Phương pháp nghiên cứu

47

2.3.1. Phương pháp nghiên cứu trên ñồng ruộng

47

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng

51

2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp ñánh giá

54

2.3.4. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

62

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

63

3.1. Kết quả nghiên cứu lựa chọn vật liệu khởi ñầu

63

3.1.1. Nghiên cứu lựa chọn VLKð bằng phương pháp ñánh giá kiểu hình


63

3.1.2. ðánh giá sự sai khác di truyền của nguồn VLKð bằng chỉ thị phân tử

66

RAPD
3.2. Kết quả lai tạo và chọn lọc giống dâu lai F1 trồng hạt

71

3.2.1. Kết quả lai hữu tính ñể tạo ra các tổ hợp dâu lai F1

71

3.2.2. Kết quả tuyển chọn tổ hợp dâu lai F1 trồng hạt

72


v
3.2.3. Tiêu chuẩn hạt giống và xây dựng vườn bố mẹ sản xuất hạt dâu lai

109

3.3. Kết quả khảo nghiệm các giống dâu lai tam bội thể với một số

111


ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận
3.3.1. Kết quả khảo nghiệm các giống dâu lai tam bội với ñiều kiện hạn

111

3.3.2. Kết quả khảo nghiệm các giống dâu lai tam bội với ñiều kiện úng

120

3.4. Kết quả nghiên cứu tính thích ứng của giống dâu lai VH17 ở vùng

126

ñồng bằng sông Hồng
3.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật

138

ñến năng suất, chất lượng lá của giống dâu lai VH17
3.5.1. Kết quả nghiên cứu xác ñịnh hiệu quả bón phân vô cơ NPK kết hợp

138

với tưới nước ở vụ Xuân cho giống dâu lai VH17
3.5.2. Kết quả nghiên cứu biện pháp hạn chế bệnh bạc thau, gỉ sắt bằng

147

phương pháp thu hoạch lá
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ


151

1. Kết luận

151

2. ðề nghị

152

CÁC CÔNG TRÌNH ðà CÔNG BỐ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN

153

TÀI LIỆU THAM KHẢO

154

PHỤ LỤC

164


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34

35

Chữ viết tắt
RAPB
BB
CD
CR
CSB
CT
CNH-HðH
CTTD
ðVT
ðSK
ðB86
ðBSH
FAO
HB
KTTV
KL
KHCN
KLLBQ
NS
PTNT
Ptk
Pvk
PT
RH
TBKT
THL
TL

TN
TQ
TT NCDTT TW
VH
VLKð



Chữ viết ñầy ñủ
Random Amplifed Polymorphic DNA
Bắc bộ
Chiều dài
Chiều rộng
Chỉ số bệnh
Công thức
Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá
Chỉ tiêu theo dõi
ðơn vị tính
ðồ sơn khoang
ðột biến năm 1986
ðồng bằng sông Hồng
Food Agricultural Oganization
Hà Bắc
Khí tượng thuỷ văn
Khối lượng
Khoa học Công nghệ
Khối lượng lá bình quân
Năng suất
Phát triển nông thôn
Khối lượng toàn kén

Khối lượng vỏ kén
Phát triển
ðộ ẩm tương ñối của không khí (%)
Tiến bộ kỹ thuật
Tổ hợp lai
Tỷ lệ
Thí nghiệm
Trung Quốc
Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Trung ương
Việt Hùng
Vật liệu khởi ñầu
Giống mẹ
Giống bố


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Nội dung
Trang
14
1.1 Cơ cấu giống dâu tại tỉnh Thái Bình, Nam ðịnh, Hà Nam năm 2012
46
2.1 Nguồn gốc và một số ñặc ñiểm chính của 13 giống dâu tham gia thí
nghiệm lựa chọn vật liệu khởi ñầu
48
2.2 Thành phần hóa học của ñất thí nghiệm năm 2008
49
2.3 Danh sách 16 mồi ñã sử dụng
62

2.4 Nội dung, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
63
3.1 Kích thước lá của các giống dâu tham gia thí nghiệm lựa chọn vật
liệu khởi ñầu, năm 2005 tại Thái Bình
3.2 Năng suất lá của các giống dâu tham gia thí nghiệm lựa chọn vật
64
liệu khởi ñầu năm 2005 tại Thái Bình (tấn/ha)
3.3 Mức ñộ nhiễm bệnh nấm của các giống dâu tham gia thí nghiệm lựa
65
chọn vật liệu khởi ñầu ở vụ Xuân năm 2005 tại Thái Bình
3.4 Hàm lượng và ñộ tinh sạch AND của các giống dâu nghiên cứu
67
3.5 Tính ñã hình về phân ñoạn ADN ñược nhân bản của 16 mỗi ngẫu nhiên
68
3.6 Thông tin tính ña hình (PIC) của các giống dâu nghiên cứu
69
3.7 Hệ số tương ñồng di truyền của 13 giống dâu tham gia thí nghiệm
69
3.8 Một số ñặc ñiểm hình thái của các tổ hợp dâu lai F1 năm 2009 tại Thái Bình
73
3.9 Thời gian nảy mầm của THL ở vụ xuân năm 2009 tại Thái Bình
75
3.10 Tỷ lệ nảy mầm ở vụ Xuân và vụ Thu, năm 2009 tại Thái Bình
76
3.11 Tốc ñộ ra lá và thời gian thành thục lá vụ Xuân năm 2009
78
tại Thái Bình
3.12 Tốc ñộ ra lá và thời gian thành thục lá vụ Hè năm 2009
80
tại Thái Bình

3.13 Tốc ñộ ra lá và thời gian thành thục lá vụ Thu, năm 2009 tại Thái Bình
82
3.14 Kích thước lá dâu của các tổ hợp dâu lai ở các mùa vụ năm 2009
84
tại Thái Bình
3.15 Số lá/500 g, khối lượng lá/100 cm2 của các tổ hợp dâu lai năm 2009
86
tại Thái Bình
3.16 Số lá/mét cành của các tổ hợp dâu lai năm 2009 tại Thái Bình
88
3.17 Khối lượng lá/mét cành của các tổ hợp dâu lai năm 2009 tại Thái Bình
88
3.18 Một số chỉ tiêu về thân cành của các tổ hợp dâu lai năm 2009 tại
90
Thái Bình
3.19 Giới tính hoa của các tổ hợp dâu lai, năm 2009 tại Thái Bình
91
3.20 Năng suất lá của các tổ hợp dâu lai, năm 2009 tại Thái Bình
93
3.21 Giá trị trung bình và mức ñộ trội (hp) của một số tính trạng ở cây
96
dâu lai F1, năm 2009 tại Thái Bình
3.22 Một số thành phần hóa học trong lá dâu
98
3.23 Hàm lượng axit amin trong lá dâu (g/100 g/protein)
99


viii
3.24

3.25
3.26
3.27
3.28
3.29
3.30
3.31
3.32
3.33
3.34
3.35
3.36
3.37
3.38
3.39
3.40
3.41
3.42
3.43
3.44
3.45
3.46
3.47
3.48
3.49
3.50
3.51

Ảnh hưởng của chất lượng lá dâu ñến thời gian phát dục của tằm và
tiêu hao lá dâu/kg kén, năm 2009 tại Thái Bình

Ảnh hưởng chất lượng lá dâu ñến tỷ lệ bệnh hại tằm, năm 2009 tại
Thái Bình
Ảnh hưởng của chất lượng lá dâu ñến tỷ lệ tằm kết kén năm 2009
Ảnh hưởng của chất lượng lá dâu ñến năng suất kén tằm năm 2009
Ảnh hưởng của chất lượng lá dâu ñến khối lượng toàn kén năm 2009
Ảnh hưởng của chất lượng lá dâu tỷ lệ vỏ kén năm 2009
Ảnh hưởng của chất lượng lá dâu ñến chất lượng sợi tơ năm 2009
Mức ñộ nhiễm bệnh nấm bạc thau của các tổ hợp lai năm 2009
Mức ñộ nhiễm bệnh nấm gỉ sắt của các tổ hợp lai năm 2009
Tiêu chuẩn chất lượng hạt dâu lai
Kết quả xác ñịnh ñộ ẩm ñất trong ruộng dâu thí nghiệm ở vụ Xuân
năm 2014 tại Thái Bình (%)
Ảnh hưởng của hạn ñến thời gian nảy mầm ở vụ Xuân 2014
Ảnh hưởng của hạn ñến ñặc tính nảy mầm của cây dâu ở vụ Xuân
2014 tại Thái Bình
Ảnh hưởng của hạn ñến tốc ñộ phát triển mầm dâu năm 2014 tại
Thái Bình
Ảnh hưởng của hạn ñến tốc ñộ ra lá của các giống dâu năm 2014
tại Thái Bình
Ảnh hưởng của hạn ñến sức sinh trưởng của mầm dâu ở vụ Xuân,
năm 2014 tại Thái Bình
Ảnh hưởng của hạn ñến kích thước của lá và thời gian thành thục lá
ở vụ Xuân năm 2014 tại Thái Bình
Ảnh hưởng của hạn ñến số lá/500 g và khối lượng lá/mét cành
Ảnh hưởng của hạn ñến năng suất lá dâu năm 2014 tại Thái Bình
Ảnh hưởng của ngập úng ñến tăng trưởng mầm dâu năm 2014
Ảnh hưởng của ngập úng ñến tốc ñộ ra lá, năm 2014 tại Thái Bình
Ảnh hưởng của ngập úng ñến số lá/500 g và khối lượng lá/mét
cành năm 2014 tại Thái Bình
Ảnh hưởng của ngập úng ñến số mầm nảy hữu hiệu và tỷ lệ mầm

tắt búp năm 2014 tại Thái Bình
Ảnh hưởng của ngập úng ñến tỷ lệ lá vàng trên cây năm 2014 tại
Thái Bình
Ảnh hưởng của ngập úng ñến năng suất lá dâu năm 2014
ðặc tính nảy mầm của các giống dâu ở vụ Xuân năm 2015
tại Thái Bình, Nam ðịnh và Hà Nam
Mật ñộ sâu cuốn lá hại dâu năm 2015 tại Thái Bình, Nam ðịnh, Hà
Nam (con/m2)
Mật ñộ sâu róm hại dâu năm 2014-2015 tại Thái Bình, Nam ðịnh
và Hà Nam (con/m2)

100
101
102
103
104
105
105
106
108
109
112
113
114
116
116
117
118
118
119

121
122
122
123
124
125
127
128
128


ix
3.52
3.53
3.54
3.55
3.56
3.57
3.58
3.59
3.60
3.61
3.62
3.63
3.64
3.65
3.66
3.67
3.68


Mức ñộ bị sâu hại ở các giống dâu năm 2014- 2015 tại Thái Bình,
Nam ðịnh và Hà Nam
Mức ñộ nhiễm bệnh bạc thau, gỉ sắt và virus của các giống dâu
năm 2014-2015 tại Thái Bình, Nam ðịnh và Hà Nam
Một số chỉ tiêu về lá và tổng chiều dài cành năm 2014-2015 tại
Thái Bình, Nam ðịnh và Hà Nam
Năng suất lá dâu năm 2015 tại Thái Bình, Nam ðịnh và Hà Nam
(tấn/ha)
Phân nhóm môi trường theo từng mùa vụ về năng suất lá của các
giống dâu năm 2015 tại Thái Bình, Nam ðịnh và Hà Nam
Chỉ số thích nghi và ổn ñịnh của các giống dâu qua 3 mùa vụ trong
năm từ 2015 tại Thái Bình, Nam ðịnh và Hà Nam
Năng suất lá của giống dâu lai VH17 từ 2014-2016
Chất lượng lá dâu thông qua nuôi tằm ở Thái Bình, Nam ðịnh và
Hà Nam năm 2015
Kết quả xác ñịnh ñộ ẩm ñất ở vụ Xuân năm 2013 và 2014
tại Thái Bình
Hiệu quả của bón phân kết hợp với tưới nước cho cây dâu ñến tốc
ñộ tăng trưởng mầm và lá vụ Xuân 2014 tại Thái Bình
Hiệu quả của bón phân kết hợp với tưới nước cho cây dâu ñến một
số yếu tố cấu thành năng suất lá vụ Xuân năm 2014 tại Thái Bình
Hiệu quả bón phân kết hợp với tưới nước ñến tỷ lệ nảy mầm, tổng
chiều dài cành/cây ở vụ Xuân năm 2014 tại Thái Bình
Hiệu quả của bón phân kết hợp với tưới nước ñến năng suất lá
giống dâu VH17 năm 2014 tại Thái Bình
Hiệu quả kinh tế của việc bón phân kết hợp với tưới nước cho cây
dâu ở vụ Xuân, năm 2014 tại Thái Bình (tính cho 01 ha)
Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch lá dâu ñến tỷ lệ bệnh bạc thau
hại giống dâu VH17 ở vụ Xuân năm 2014 tại Thái Bình
Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch lá dâu ñến tỷ lệ bệnh gỉ sắt hại

giống dâu lai VH17 ở vụ Xuân 2014 tại Thái Bình
Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch lá dâu ñến năng suất lá trong
năm 2014 tại Thái Bình (tấn/ha)

129
130
131
132
134
134
135
136
138
139
141
142
144
146
147
148
150


x
DANH MỤC HÌNH
Hình

Nội dung

3.1 Kết quả ñiện di ADN tổng số của các giống dâu trên gel agarose 0,8%

3.2 Cây quan hệ di truyền giữa các mẫu dâu theo kiểu phân nhóm
UPGMA
3.3 Tốc ñộ ra lá vụ Xuân 2009 của các tổ hợp dâu lai tại Thái Bình
3.4 Tốc ñộ ra lá vụ Hè 2009 của các tổ hợp dâu lai tại Thái Bình
3.5 Tốc ñộ ra lá vụ Thu 2009 của các tổ hợp dâu lai tại Thái Bình
3.6 Kích thước lá dâu năm 2009 của các tổ hợp dâu lai tại Thái Bình
3.7 So sánh trung bình khối lượng lá/100 cm2 của các tổ hợp dâu lai
năm 2009 tại Thái Bình
3.8 So sánh năng suất lá dâu ở vụ Xuân năm 2009 của các tổ hợp
dâu lai tại Thái Bình
3.9 Năng suất lá dâu trong năm 2009 của các tổ hợp dâu lai tại Thái
Bình
3.10 Ảnh hưởng của chất lượng lá dâu ñến năng suất kén tằm
3.11 Mức ñộ nhiễm bệnh nấm bạc thau của các tổ hợp dâu lai
3.12 So sánh sự phân bố năng suất lá ở 3 vụ Xuân, Hè và Thu của các
giống dâu năm 2015 tại Thái Bình, Nam ðịnh, Hà Nam
3.13 Sơ ñồ quá trình chọn tạo giống dâu lai VH17
3.14 Hiệu quả của bón phân kết hợp với tưới nước ñến năng suất lá
của giống dâu VH17 ở các mùa vụ, năm 2014

Trang
66
70
79
81
83
85
87
94
95

103
107
133
137
145


1

MỞ ðẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Mặc dù hiện nay ngành công nghiệp hoá học phát triển, nhiều loại sợi tổng hợp ra
ñời, các loại sợi này tuy có ưu ñiểm là giá thành hạ nhưng vẫn không thay thế ñược vị
trí của tơ tằm. Bởi vì tơ tằm là loại sợi tự nhiên cao cấp có những tính chất ñặc biệt mà
không loại tơ hoá học nào sánh ñược như: ñộ bóng cao, mềm mại, xốp, dễ tảy chuội,
khả năng cách nhiệt, cách ñiện tốt, dễ nhuộm màu và bền màu. Mặc quần áo bằng sợi
tơ tằm ở mùa hè thì mát và mùa ñông lại ấm. Chính vì thế ngay từ xa xưa con người ñã
phong tặng cho tơ tằm là: "Nữ hoàng của ngành dệt’’ (Trần Bạch ðằng, 1993).
Hiện nay, trên thế giới có hơn 40 nước tham gia sản xuất Dâu tằm tơ. Trong ñó
Trung Quốc là nước sản xuất dâu tằm lớn nhất thế giới chiếm 77,8%, Ấn ðộ ñứng
thứ 2 chiếm 15,4% và Việt Nam ñứng thứ 3 chiếm tỷ lệ 2,4%. Năm 2014 diện tích
dâu của Trung Quốc khoảng 833.750 ha, sản lượng trứng giống tằm ñạt 16.310.000
tờ, tổng sản lượng kén ñạt 650.800 tấn, giá trị kinh tế ñạt 23,89 tỷ Nhân dân tệ
(Huai Song Feng, 2015).
Việt Nam ñã có bước tiến ñáng kể trong 13 năm qua từ 1995-2008. Sản xuất
ñã tăng từ 12.000 tấn năm 1995 lên 21.000 tấn vào năm 2008, từ nước ñứng thứ 5
trở thành nước ñứng thứ 3 về sản xuất dâu tằm trên thế giới. Tuy nhiên sản lượng
kén tằm của Việt Nam mới chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn là 2,4% trong tổng sản
lượng sản xuất dâu tằm của thế giới. Là nước có truyền thống và tiềm năng trồng
dâu, nuôi tằm, ươm tơ, dệt lụa, từ thế kỷ VII ñến thế kỷ X tơ lụa, gấm Việt Nam ñã

rất nổi tiếng và trở thành mặt hàng xuất khẩu. Tính ñến năm 2010 nước ta có 31
tỉnh tham gia sản xuất dâu tằm trên toàn bộ 8 vùng sinh thái với tổng diện tích dâu
là 17.653 ha, chiếm 0,19% diện tích ñất nông nghiệp, trong ñó vùng ðồng bằng
sông Hồng có diện tích dâu là 4.597 ha ha chiếm 26,04% tổng diện tích dâu của cả
nước và chỉ ñứng thứ 2 sau vùng Tây Nguyên (Nguyễn Thị ðảm và cs., 2011).
Năng suất lá dâu ở nước ta còn ở mức thấp. Theo báo cáo của Tổng Công ty
Dâu tằm tơ Việt Nam năng suất lá dâu ở ñồng bằng mới chỉ ñạt từ 8-12 tấn lá/1ha


2
trong một năm, ở Trung du và miền Núi còn ở mức thấp hơn 7-10 tấn lá/1ha. Trong
khi ñó ở một số nước phát triển như Trung Quốc, Ấn ðộ... năng suất ñạt 30-40 tấn
lá/1ha/năm, trên diện tích ñất tốt có thể ñạt 60-70 tấn/ha/năm. ðiều ñó ñã khẳng
ñịnh tiềm năng ñể nâng cao năng suất lá dâu của Việt Nam còn rất lớn (Hiệp hội
Dâu tằm tơ Việt Nam, 2003).
Vùng ðồng bằng sông Hồng có nhiều tiềm năng ñể phát triển nghề trồng dâu
nuôi tằm do nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới gió mùa, quỹ ñất chưa sử dụng có thể
trồng dâu vào khoảng 137 nghìn ha và nguồn lao ñộng không có công ăn việc làm
hoặc sử dụng chưa hết quỹ thời gian còn rất lớn. Toàn vùng có 10 tỉnh và thành
phố: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng,
Thái Bình, Nam ðịnh, Ninh Bình, ñã có 9 tỉnh và thành phố có diện tích dâu tằm
(trừ Hải Phòng). Mặc dù tiềm năng ñể phát triển nghề trồng dâu, nuôi tằm của vùng
ñồng bằng sông Hồng còn rất lớn nhưng hiệu quả kinh tế thu ñược chưa cao. Năng
suất lá dâu của vùng ñồng bằng sông Hồng còn thấp mới chỉ ñạt bình quân 20
tấn/ha do trồng chủ yếu là giống dâu cũ có năng suất, chất lượng thấp. Thực tế sản
xuất dâu ở vùng ñồng bằng sông Hồng có tới 70-75% diện tích cây dâu ñược trồng
ở vùng ñất bãi ven ñê, hàng năm vào tháng 6-8 thường bị ngập úng nên ñã ảnh
hưởng ñến năng suất, chất lượng lá dâu.
Năng suất chất lượng lá dâu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, ñiều kiện
sinh thái và các biện pháp kỹ thuật canh tác. Từ những năm 2000 trở về trước nước

ta chủ yếu trồng dâu bằng hom (nhân vô tính) phương pháp này có ưu ñiểm dễ thực
hiện nhưng nhược ñiểm là hệ số nhân giống thấp, dễ lan truyền một số bệnh hại qua
nguyên liệu trồng và nhiệm kỳ kinh tế ngắn. ðể lợi dụng ưu thế lai F1 là cho năng
suất và chất lượng lá cao, khắc phục ñược các nhược ñiểm phương pháp nhân giống
bằng hom, các giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt VH9, VH13 ra ñời là một
bước ñột phá trong công tác chọn tạo giống dâu ở Việt Nam. Cây dâu ñược trồng từ
hạt (nhân hữu tính) có nhiều ưu ñiểm hơn phương pháp trồng bằng hom vì cây con
ñược trồng từ hạt nên có bộ rễ phát triển mạnh thích ứng rộng với các ñiều kiện khí
hậu và ñất ñai. Cây dâu lai F1 tam bội thể có rất ít hoa và không có quả do ñó chất


3
lượng lá tốt hơn (Hà Văn Phúc và Vũ Văn Ban, 2002), (Hà Văn Phúc và cs., 2006).
Cơ cấu giống dâu của vùng ðBSH chiếm tới 60-65% là giống cũ (Hà Bắc, Bầu
ña...), từ 35-40% trồng các giống mới, tuy nhiên các giống dâu VH9 còn có nhược
ñiểm lá hái còn dai nên dễ bị xước cành, giống VH13 còn nhiều cành tăm và cành rủ
nên khó cho khâu chăm sóc thâm canh, giống dâu Trung Quốc nhiễm bệnh nấm bạc
thau, gỉ sắt cao nên làm giảm chất lượng lá (Trung tâm NCDTT TW, 2014).
Do ñó việc chọn tạo ñược giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt có năng suất,
chất lượng lá cao, thích ứng với ñiều kiện thời tiết của vùng ñồng bằng sông Hồng,
nảy mầm Xuân sớm và cho nhiều lá ở vụ Xuân nhằm thay thế dần các giống dâu cũ
năng suất, chất lượng lá thấp, ñồng thời góp phần khẳng ñịnh những ñặc tính tốt của
giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt là việc làm cần thiết và có ý nghĩa cả về khoa
học và thực tiễn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Chọn tạo ñược giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt có năng suất, chất lượng
lá cao thích ứng với ñiều kiện sinh thái vùng ñồng bằng sông Hồng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Lựa chọn vật liệu khởi ñầu cho công tác lai tạo giống dâu lai F1 tam bội thể

trồng hạt
- Chọn tạo ñược giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt có năng suất lá cao trên
33 tấn/ha/năm, chất lượng lá tốt, khả năng chống chịu với sâu bệnh khá, thích ứng
với ñiều kiện sinh thái vùng ñồng bằng sông Hồng.
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp ñể nâng cao năng
suất, chất lượng lá dâu.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp cơ sở dữ liệu về lựa chọn vật liệu khởi ñầu, chọn tạo giống và ñánh
giá giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt.
Kết quả ñề tài là một giải pháp khoa học ñể nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả sản xuất dâu tằm ở vùng ðồng bằng sông Hồng


4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- ðề tài ñã xác ñịnh ñược 6 giống dâu gồm 5 giống dâu lưỡng bội làm mẹ K9,
Sha 2, Quế 1, K14, K18 và giống dâu tứ bội làm bố ðB86 có nhiều ưu ñiểm về ñặc
tính nông sinh học, xa nhau về khoảng cách di truyền sử dụng làm VLKð ñể tạo ra
các tổ hợp dâu lai F1 tam bội thể bằng phương pháp lai hữu tính.
- ðề tài ñã chọn tạo ñược giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt VH17 ñáp ứng
mục tiêu nâng cao năng suất, chất lượng lá dâu, cho nhiều lá ở vụ Xuân, thích ứng
với một số ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận và ñiều kiện sản xuất ở vùng ñồng bằng
sông Hồng.
- ðề tài ñã xác ñịnh ñược một số biện pháp kỹ thuật nhằm hạn chế tác hại của
bệnh nấm hại dâu, tăng năng suất lá ở vụ Xuân ñối với giống dâu lai VH17 như: xác
ñịnh ñược liều lượng bón 2000 kg/ha phân hỗn hợp N-P-K tỷ lệ 16,5: 7: 7 kết hợp
với tưới nước và thu hái lá sau khi nảy mầm ở vụ Xuân từ 25-30 ngày.
4. NHỮNG ðÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Lai tạo, chọn lọc ñược giống dâu lai VH17 tam bội thể trồng hạt có năng

suất, chất lượng lá cao và khẳng ñịnh những ñặc tính tốt của giống dâu lai VH17
tam bội thể trồng hạt tại vùng ñồng bằng sông Hồng.
- Xác ñịnh ñược biện pháp kỹ thuật bón phân kết hợp với tưới nước cho cây
dâu, thời gian thu hái lá nhằm nâng cao năng suất, chất lượng ñể khuyến cáo sử
dụng giống có hiệu quả ở vùng ñồng bằng sông Hồng.
5. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. ðối tượng nghiên cứu
- Giống dâu: 13 giống dâu ñược lựa chọn trong tập ñoàn giống; 6 tổ hợp dâu
lai F1 ñược tạo ra bằng phương pháp lai hữu tính.
- Giống tằm: Giống tằm lưỡng hệ kén trắng và ña hệ lai kén vàng
- Một số biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm tăng năng suất chất lượng lá dâu
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tập trung ñánh giá lựa chọn vật liệu khởi ñầu, lai hữu tính và nghiên cứu tuyển
chọn một số tổ hợp dâu lai F1 trồng từ hạt ñược thực hiện tại Trạm Nghiên cứu Dâu


5
tằm tơ Việt Hùng là kế thừa một phần kết quả nghiên cứu của luận văn thạc sĩ từ năm
2008-2009 (có sử dụng một số kết quả nghiên cứu từ năm 2005-2008)
- Thời gian nghiên cứu sinh tiếp tục từ 01/2012 ñến 12/2016 nghiên cứu các
nội dung:
+ Nghiên cứu khả năng thích ứng của các giống dâu lai tam bội với một số
ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận (hạn, úng) và Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện
pháp kỹ thuật ñến năng suất chất lượng lá giống dâu lai VH17, ñược thực hiện tại Trạm
Nghiên cứu Dâu tằm tơ Việt Hùng, Vũ Thư, Thái Bình.
+ Nghiên cứu tính thích ứng của giống dâu lai VH17 ở vùng ðBSH, ñịa ñiểm
thưc hiện ở 3 tỉnh Thái Bình, Nam ðịnh và Hà Nam.


6

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
1.1.1. Cơ sở khoa học của lai hữu tính trong chọn tạo giống dâu
Trong công tác chọn tạo giống cây trồng, người ta sử dụng các phương pháp
khác nhau ñể tạo ra các tổ hợp gen mục tiêu từ hai hoặc nhiều bố mẹ nhằm tạo ñược
giống mới ñưa vào sản xuất. Các bước ñi chủ yếu của quá trình ấy như sau: Xác ñịnh
ñúng các giống bố mẹ mang các ñặc trưng cần thiết, tiến hành tạp giao giữa các bố
mẹ, phân tích các ñời phân ly một cách thích hợp ñể chọn lọc các thể tái tổ hợp cần
thiết, cố ñịnh ñược các thể tái tổ hợp ấy và cuối cùng ñánh giá chúng qua một loạt
khảo nghiệm, cách tiếp cận ấy ñã tỏ ra rất có kết quả vì nó ñã liên tục tăng mức thu
hoạch của cây trồng (Trần ðình Long và cs., 1997).
ðể phát triển ngành sản xuất dâu tằm tơ, cây dâu có vị trí quan trọng bởi vì lá
dâu là thức ăn duy nhất của con tằm dâu (Bombyx mori L). Năng suất và chất lượng
lá dâu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như ñiều kiện ñất ñai, khí hậu, các biện pháp
quản lý, chăm sóc,... nhưng giống dâu cũng là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn. ðể tạo
ra giống dâu mới có năng suất lá cao chất lượng lá tốt cùng với việc chọn lọc các
giống dâu ñịa phương, nhập nội giống, áp dụng phương pháp gây bột biến, ngày
nay nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Nhật Bản, Liên Xô ñã sử dụng
phương pháp lai hữu tính trong chọn tạo giống dâu ñể tạo ra các giống dâu lai F1...
trong ñó có Việt Nam.
Lai hữu tính là việc lai 2 cá thể có tính di truyền khác nhau, phối hợp tính trạng
của 2 giống và chọn lọc ra con lai mang ñặc tính mong muốn của cả 2 bố mẹ thông
qua tái tổ hợp trong quá trình phân ly ở ñời con cháu (Trần ðình Long và cs., 1997).
Lai hữu tính là quá trình tái tổ hợp gen. Thông qua sự tái tổ hợp gen ñể tích lũy
những gen tốt của giống bố mẹ làm xuất hiện ở con lai những loại gen tốt hơn giống
bố mẹ. Mặt khác khi lai hữu tính do có sự tương tác giữa các gen hoặc ñột biến gen
mà sản sinh những ñặc tính mới vượt xa các tính trạng của giống bố mẹ. Sau khi lai



7
hữu tính, thông qua phương pháp chọn lọc mà chọn ra ñược những cá thể tốt ñáp
ứng yêu cầu mục tiêu tạo giống và ñào thải những cá thể xấu, từ ñó bồi dục ra giống
dâu mới theo ý muốn. Những cá thể tốt ñặc biệt như vậy thông qua nhân vô tính ñể
duy trì bảo tồn các tính trạng tốt. Do ñó lai hữu tính ñược coi như một biện pháp
hữu hiệu ñể tạo các biến dị. ði theo hướng nghiên cứu này Việt Nam ñã chọn tạo
ñược các giống dâu lai tam bội thể trồng hom số 7, số 11, số 12, số 28 và số 36 (Hà
Văn Phúc, 2003).
Dâu là cây thụ phấn chéo nên nó có tính dị hợp tử cao. Mỗi lần lai hữu tính ñều
phát sinh sự tái tổ hợp và tạo ra sự biến dị rất ña dạng. Vì vậy khi lai hữu tính, tính ña
dạng của giống bố mẹ càng nhiều thì tính di truyền biến dị càng phong phú và cơ hội
ñể thu ñược loại hình mới càng lớn. Do ñó tái tổ hợp gen ở cây dâu lai tạo ra nguồn
biến dị di truyền vô cùng lớn. Trong quá trình lai hữu tính do sự tương tác giữa các
gen mà thế hệ cây lai còn xuất hiện những biến dị mới không có ở giống bố mẹ. Như
khi lai hai giống có tính kháng bệnh trung bình ở thế hệ ñời sau có thể xuất hiện cá
thể có tính kháng bệnh cao vượt hẳn tính kháng bệnh của giống bố mẹ.
Thông qua lai hữu tính, các gen di truyền khác nhau của cùng một tính trạng của
hai giống bố mẹ ñược tích lũy lại ở cây lai, từ ñó làm xuất hiện tính trạng vượt giống
bố mẹ. Như vậy việc sản sinh tính trạng vượt giống bố mẹ là do tích lũy các gen có
lợi khống chế cùng một tính trạng kinh tế từ các giống bố mẹ khác nhau làm cho gen
của cây lai tốt hơn loại hình di truyền của giống bố mẹ. Trong cùng một tổ hợp lai,
các tính trạng ñối lập của giống bố mẹ càng nhiều thì ở thế hệ cây lai xuất hiện các
loại hình mới càng nhiều. Nhưng các tính trạng ñối lập tác ñộng bổ trợ càng nhiều thì
mâu thuẫn giữa các giống bố mẹ càng lớn, thời gian phân ly ở ñời sau càng dài. Các
tính trạng sẽ không ổn ñịnh. Trường hợp như vậy tỷ lệ ñột biến sẽ thấp. Vì thế cần
phải chọn giống bố mẹ có nhiều ưu ñiểm, ít khuyết ñiểm, tập trung vào một số mục
tiêu chủ yếu như thế mới thu ñược kết quả.
Các giống dâu tam bội thể ñược tạo ra do phương pháp lai hữu tính là số 7, số
11, số 12, số 28 và số 36 ñã phần nào ñáp ứng ñược yêu cầu về giống cho sản xuất
nhưng ñều nhân giống bằng hom (nhân giống vô tính). Nhân giống vô tính không



8
những hạn chế về mặt năng suất lá do bộ rễ phát triển không sâu rộng mà còn nhiều
nhược ñiểm như hệ số nhân giống rất thấp, cây dâu dễ dàng truyền lại một số bệnh
hại mà ở cây bố mẹ ñã có sẵn, chi phí cho nguyên liệu trồng cao. Do ñó bắt ñầu từ
năm 1993 các nhà chọn tạo giống dâu Việt Nam ñã ñi theo hướng nghiên cứu chọn
tạo giống dâu lai F1 trồng hạt (nhân giống hữu tính). Nhân giống theo phương pháp
hữu tính có nhiều ưu ñiểm hơn bởi vì nó sử dụng ñược ưu thế lai F1 nên cho năng
suất lá cao hơn. Cây dâu thích ứng rộng với các ñiều kiện khí hậu và ñất ñai, khả
năng chịu hạn, chịu úng tốt. Hệ số nhân giống cao, một kilogam hạt dâu sau khi
ươm thành cây con có thể trồng ñược từ 5-6 ha. Một ha vườn dâu bố mẹ có thể sản
xuất ñược trên 300 kg hạt dâu. Kết quả của phương pháp lai hữu tính ñã tạo ra các
giống dâu lai trồng hạt gồm VH9, VH13, VH15. Các giống dâu lai mới này ñược
phát triển ở hầu hết các tỉnh có nghề dâu tằm trên cả nước, diện tích chiếm từ 35-40%
(Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Trung ương, 2014).
1.1.2. ðặc tính di truyền một số tính trạng ở cây dâu
Do cây dâu là cây thụ phấn chéo nên xét về mặt di truyền nó có tính dị hợp cao,
trong tự nhiên thường thấy cây dâu có nhiều loại hình, nên việc nghiên cứu xác ñịnh quy
luật di truyền một số tính trạng của cây dâu lai còn chưa ñầy ñủ. Tác giả Hà Văn Phúc
(2003) khi nghiên cứu quy luật di truyền một số tính trạng ở cây dâu cho biết:
- Sự di truyền về khả năng sinh trưởng: Sức sinh trưởng của cây dâu là khả năng
tăng lên về chiều cao cây và ñộ to của cành trong một ñơn vị thời gian nhất ñịnh. Nếu
giống bố mẹ có sức sinh trưởng mạnh thì thế hệ cây lai cũng sẽ sinh trưởng mạnh, sự
di truyền sức sinh trưởng là ñặc tính di truyền tính trội
- Sự di truyền về ñộ dài ñốt: ðộ dài ñốt của cành là biểu hiện số lá nhiều hay ít
trong một ñơn vị ñộ dài cành và ñây là một trong những chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng
ñến năng suất lá dâu. Di truyền ñộ dài ñốt của cây dâu lai nhìn chung thường lệch về
phía giống bố, hoặc mẹ có ñốt ngắn hoặc ở vị trí trung gian giữa hai giống bố và mẹ.
- Sự di truyền về tỷ lệ và thời kỳ nảy mầm: ðối với cây dâu thời kỳ nảy mầm

xuân sớm hay muộn có ý nghĩa quan trọng trong việc lấy lá nuôi lứa tằm xuân. Kết
quả nghiên cứu cho thấy khi lai giữa giống dâu nảy mầm sớm với giống này mầm


9
muộn thì cây lai F1 sẽ nảy mầm sớm. Do ñó ñặc tính nảy mầm sớm ở cây dâu là di
truyền tính trội.
- Sự di truyền một số tính trạng của lá: Kích thước lá dâu hay ñộ to của lá ñược
biểu hiện thông qua chiều dài và chiều rộng lá. Sự di truyền về ñộ to, nhỏ của lá dâu
là vị trí trung gian hoặc lệch về phía giống bố, mẹ có kích thước lá nhỏ hơn. ðộ dày
của lá ở giống dâu lai thường có trị số trung gian hoặc lệnh về phía giống bố mẹ có lá
mỏng hơn. Hình thái lá cây dâu thay ñổi nhiều tùy thuộc vào nguyên liệu khởi ñầu
khi lai giống, vào mùa vụ và kiểu ñốn. Khi lai hữu tính giữa cây có hình thái lá
nguyên với cây có lá xẻ thùy thì phần lớn cây dâu lai có hình thái lá xẻ thùy, như vậy
hình thái lá xẻ thùy là ñặc tính di truyền tính trội.
- Sự di truyền giới tính của hoa: Cây dâu có nhiều hoa (ñặc biệt là nhiều quả)
ñều kìm hãm sự sinh trưởng của cây, làm giảm năng suất và chất lượng lá. Do ñó
mục tiêu tạo giống dâu có ít hoa, ít quả. Kết quả nghiên cứu của tác giả Tri-cốp thì
giới tính của cây dâu lai phân ly theo tỷ lệ 1:1 tức là số cây dâu có hoa cái và hoa ñực
bằng nhau hoặc theo tỷ lệ 2:1 (số cây hoa cái nhiều hơn). Nhưng khi lai giữa cây dâu
có hoa ñơn tính với cây dâu lưỡng tính thì thường xảy ra hai trường hợp: hoặc tỷ lệ
cây dâu lai có hoa cái và hoa ñực bằng nhau, hoặc tỷ lệ cây dâu có hoa ñực nhiều
hơn. Kết quả nghiên cứu của Hà Văn Phúc (2003) lại cho thấy ngoài những cây dâu
lai có hoa ñơn tính là hoa cái và hoa ñực ra còn có một số cây có hoa lưỡng tính cùng
gốc và tỷ lệ giữa cây dâu lai có hoa cái và hoa ñực phụ thuộc nhiều vào ñặc ñiểm của
giống chọn làm nguyên liệu khởi ñầu. Nếu nguyên liệu khởi ñầu là những giống dâu
lưỡng bội (2n = 28) thì tỷ lệ cây dâu có hoa cái và hoa ñực biến ñộng rất lớn và phụ
thuộc vào giống mẹ hoặc giống bố. Nếu vật liệu khởi ñầu là giống lưỡng bội thể dùng
làm giống mẹ, còn giống tứ bội thể (4n=56) dùng làm giống bố thì phần lớn cây dâu
lai có hoa ñực, còn cây hoa cái chiếm tỷ lệ rất thấp (8-10%).

1.1.3. ðánh giá ña dạng di truyền bằng chỉ thị phân tử RAPD
ðể lựa chọn vật liệu khởi ñầu cho các tổ hợp lai thích hợp mang lại hiệu quả
chọn lọc cao, rất cần thiết phải ñánh giá ña dạng di truyền nguồn vật liệu. Sự phong
phú và ña dạng của vật liệu khởi ñầu càng lớn thì hiệu quả lai tạo và chọn lọc càng


10
cao. ðánh giá ña dạng di truyền là một bước nghiên cứu quan trọng quyết ñịnh tới
thành công trong chọn tạo giống. Việc ñánh giá sự ña dạng ở cây trồng có thể dựa
vào các ñặc ñiểm hình thái, nông học và sự ña dạng ADN.
Trong nghiên cứu ña dạng di truyền của vật liệu khởi ñầu, phương pháp truyền
thống dựa vào các tính trạng hình thái, nông học hiện nay vẫn ñược sử dụng rộng
rãi vì nó không ñòi hỏi trang thiết bị ñắt tiền, bố trí thí nghiệm phức tạp mà vẫn ñảm
bảo hiệu quả nhất ñịnh, giúp các nhà nghiên cứu có thể phân biệt các giống một
cách nhanh chóng trên ñồng ruộng, từ ñó lựa chọn các tổ hợp lai thích hợp mang lại
hiệu quả chọn lọc cao. Tuy nhiên, phương pháp này ñôi khi gặp phải những hạn chế
là những biểu hiện kiểu hình bị chi phối bởi môi trường, giai ñoạn sinh trưởng, phát
triển của cây và bởi tính chủ quan của người tiến hành thí nghiệm.
Phân tích ña dạng di truyền bằng chỉ thị phân tử ADN là một phương pháp
hiệu quả hiện nay có thể khắc phục ñược những hạn chế của phương pháp truyền
thống do không bị chi phối bởi các yếu tố môi trường. Tuy nhiên ñòi hỏi kỹ thuật
phức tạp và chi phí lớn. Một trong những kỹ thuật ñược sử dụng phổ biến trong
phân tích ña dạng di truyền ở mức phân tử ADN là kỹ thuật RAPD.
Kỹ thuật RAPD là kỹ thuật phân tích sự ña hình chiều dài các phân ñoạn ADN
ñược nhân bản nhờ các mồi ngẫu nhiên có kích thước 10bp, do nhóm nghiên cứu của
William và cs (1990) xây dựng. ðây là một kỹ thuật phát hiện chỉ thị di truyền dựa
trên phản ứng chuỗi polymerase (PCR). Kỹ thuật RAPD là phương pháp tương ñối
ñơn giản trong ñánh giá hệ gen thực vật, nó không những khắc phục ñược nhược
ñiểm của phương pháp chọn giống truyền thống mà còn góp phần bảo tồn nguồn gen
cây trồng, nâng cao hiệu quả chọn lọc. Về nguyên tắc, kỹ thuật RAPD dựa trên phản

ứng PCR, bằng cách sử dụng những mồi ngắn có trình tự biết trước, bắt cặp và nhân
bản ngẫu nhiên những ñoạn ADN có trình tự bổ sung với trình tự của các mồi. Kỹ
thuật RAPD bao gồm các bước sau: (1) Thiết kế mồi; (2) Chuẩn bị mẫu ADN và
chạy PCR; (3) Kiểm tra sản phẩm nhân bản trên gel agarose; (4) Phân tích kết quả
bằng phần mềm chuyên dụng; (5) Xác ñịnh hệ số ñồng dạng di truyền và thiết lập sơ
ñồ quan hệ di truyền của các ñối tượng nghiên cứu, quy trình tiến hành nhanh, chỉ cần


11
một lượng nhỏ ADN khuôn và một bộ mồi có thể ñược sử dụng với các loài khác
nhau. Kỹ thuật RAPD có ưu ñiểm ở chỗ sử dụng các mồi ngẫu nhiên dài 10 nucleotit,
quá trình nhân bản ADN là ngẫu nhiên. ðoạn mồi này có thể bám vào bất kỳ vị trí
nào có trình tự nucleotit bổ sung trên phân tử ADN hệ gen. Với ñặc ñiểm là ngắn nên
xác suất ñoạn mồi có ñược ñiểm gắn trên ñoạn phân tử ADN khuôn là rất lớn. Tùy
vào nhóm, loài thực vật hay vi sinh vật mà các ñoạn mồi ngẫu nhiên ñược thiết kế
chuyên dụng. Theo lý thuyết, số lượng các ADN ñược nhân bản phụ thuộc vào ñộ
dài, vị trí gắn của các ñoạn mồi, kích thước và cấu trúc ADN hệ gen (genome).
Thông thường mỗi ñoạn mồi ngẫu nhiên sẽ tạo ra từ 2 – 10 sản phẩm nhân bản. Kết
quả là sau khi ñiện di sản phẩm RAPD sẽ phát hiện ñược sự khác nhau trong phổ các
phân ñoạn ADN ñược nhân bản. Sự khác nhau ñó gọi là tính ña hình. Hiện tượng ña
hình các ñoạn ADN ñược nhân bản ngẫu nhiên xuất hiện là do có sự biến ñổi trình tự
nucleotit tại vị trí các ñoạn mồi liên kết. Sản phẩm khuyếch ñại ñược phân tích bằng
ñiện di trên gel agarose hoặc polyacrylamide và có thể quan sát ñược sau khi gel
ñược nhuộm bằng hóa chất ñặc trưng. Vì vậy, tính ña hình thường ñược nhận ra do sự
có mặt hay vắng mặt của một sản phẩm nhân bản (William và cs., 1990).
1.1.4. ðặc ñiểm của giống dâu ña bội thể và ý nghĩa của nó trong chọn tạo giống
Nhiễm sắc thể trong nhân tế bào của cơ thể là nơi chứa các vật chất di truyền
và nó có tác dụng quan trọng di truyền các tính trạng của sinh vật. Nhân tế bào của
giới sinh vật trong tự nhiên có số lượng nhiễm sắc thể (NST) nhiều hay ít là do từng
loại cây trồng và giống khác nhau. Nhiễm sắc thể này thường tập trung thành nhóm

gọi là bộ nhiễm sắc thể (n). Trong hạch tế bào có hai bộ nhiễm sắc thể gọi là lưỡng
bội thể (2n), có 3 bộ NST là tam bội thể (3n) và có 4 bộ NST là tứ bội thể (4n). Cơ
thể có từ 3 bộ NST trở lên gọi là ña bội thể.
Các giống dâu ña bội thể thường có một số ñặc tính chung như sau:
- Cây, cành to, ñốt ngắn
- Lá dày, màu xanh ñậm, tế bào khí khổng to và số lượng ít
- Chất lượng lá tốt. Hàm lượng ñường và vitamin cao
- Lá sớm thành thục nên thích hợp cho nuôi tằm ở vụ xuân
- Thích ứng với ñiều kiện ngoại cảnh bất lợi ñặc biệt lạnh


12
- Hoa, quả to, kích thước hạt phấn lớn
- Giống dâu tam bội thể phần lớn có hoa ñực nhưng bất dục, còn hoa cái thì
khả năng hữu thụ kém.
Lá của giống dâu ña bội thể bao giờ cũng dày hơn so với giống lưỡng bội nên
lá tươi lâu. Kết quả ñiều tra về khả năng giữ nước của lá trong quá trình bảo quản
cho thấy lá của giống dâu lưỡng bội thể sau khi bảo quản ở trong phòng 2, 4, 6 và
12 giờ thì lượng nước tiêu hao tương ứng là 13,1%; 22,2%; 33,8% và 58,4%. Trong
ñó ở giống dâu tứ bội thể chỉ có 5,5%; 9,5%; 14,7% và 29,7%. Nghĩa là lượng nước
mất ñi của lá giống dâu tứ bội thể chỉ bằng 50% so với lá của giống dâu lưỡng bội
thể (Hà Văn Phúc, 1991).
Khi nghiên cứu về thành phần của hạch trong tế bào cây dâu nhà chọn giống
Ito T. ñã phát hiện thấy ở giống dâu tứ bội thể và tam bội thể có khả năng tổng hợp
lượng lớn protein. Ông cho rằng chọn giống dâu ña bội thể là biện pháp quan trọng
ñể nâng cao phẩm chất lá dâu cho con tằm (Ito T, 1960).
Từ năm 1950 Nhật Bản ñã sử dụng lá dâu giống ña bội thể ñể nuôi tằm. Kết
quả cho thấy tằm ăn lá của giống dâu ña bội thể thì rút ngắn thời gian phát dục ñặc
biệt ở tuổi 5. Lượng lá dâu tằm ăn, tỷ lệ lượng dâu ăn, tỷ lệ tiêu hóa ñều cao. Do ñó
khối lượng con tằm nặng hơn, tỷ lệ kén tốt cao, kích thước con kén tăng từ 16-20%

và 20-27%, khối lượng nhộng tăng 15-19% nên năng suất kén tăng 14-16%. Tỷ lệ
tầng kén không thay ñổi. Về tính chất công nghệ sợi tơ cho thấy ñộ dài sợi tơ tăng
11%, lượng tơ của con kén tăng 14% (Seki. H and Oshikana.K, 1969).
Ảnh hưởng của phẩm chất lá dâu của giống ña bội ñối với chất lượng kén
giống biểu hiện qua lượng trứng ñẻ của con ngài cái tăng 11%, số trứng ñược tạo
thành trong cơ thể con ngài cái tăng 13-17% (Nguyễn Thị ðảm, 2008).
Như vậy theo ñặc ñiểm hình thái, tính chất vật lý của lá và hàm lượng dinh
dưỡng trong lá dâu có thể khẳng ñịnh rằng về phẩm chất lá dâu thì tốt nhất ở giống
dâu tứ bội thể, tiếp ñến là giống tam bội thể, nhưng về năng suất lá thì cao nhất là
giống dâu tam bội thể. Hiện nay một trong những mục tiêu quan trọng nhất là chọn
tạo giống dâu là có năng suất lá cao. Vì thế ñi theo hướng chọn tạo giống tam bội


13
thể là ñịnh hướng ñúng và có hiệu quả còn giống dâu tứ bội thể chỉ là vật liệu khởi
ñầu ñể lai tạo ra giống dâu mới.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
1.2.1. ðặc ñiểm sinh thái vùng ñồng bằng sông Hồng
1.2.1.1. Vị trí ñịa lý
ðồng bằng sông Hồng (hay châu thổ sông Hồng) là một vùng ñất rộng lớn
nằm quanh khu vực hạ lưu sông Hồng thuộc miền Bắc Việt Nam, vùng ñất bao gồm
10 tỉnh và thành phố như: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải
Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam ðịnh, Ninh Bình, trong ñó có 9 tỉnh và thành
phố có diện tích dâu tằm (trừ Hải Phòng), chỉ có 2 tỉnh Thái Bình và Hưng Yên là
không có núi, do ñó khu vực này thường ñược gọi là châu thổ sông Hồng.
Vùng ñồng bằng sông Hồng có tọa ñộ ñịa lý trong khoảng từ 2000´ ñến 21080´
vĩ ñộ Bắc và từ 105030´ ñến 107100´ kinh ñộ ðông, phía ðông giáp biển ðông, phía
Tây giáp các tỉnh Hòa Bình và Phú Thọ, phía Nam giáp tỉnh Thanh Hóa, phía Bắc
giáp các tỉnh Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang và Quảng Ninh. Vị trí của
vùng là nơi hội tụ ñầu mối giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa xã hội. Vùng ðBSH

nằm trong khu vực KT - XH phát triển nhanh và năng ñộng của cả nước do ñó có
ñiều kiện tiếp thu, thừa hưởng lợi thế này trong quá trình xây dựng và phát triển.
1.2.1.2. ðiều kiện khí hậu
ðặc trưng là khí hậu nhiệt ñới gió mùa với một mùa ñông lạnh. Chịu ảnh
hưởng rất mạnh của hai hướng gió chính là gió mùa ðông Bắc và gió mùa ðông
Nam và ñược phân làm 4 mùa rõ rệt (Xuân, Hạ, Thu và ðông)
Tính chung cả năm, ñồng bằng sông Hồng có nền nhiệt ñộ cao, tổng lượng bức
xạ 110- 120 Kcal/cm2/năm, từ tháng 5 ñến tháng 10 mặt ñất có thể thu nhận từ 1015 kcal/cm2, từ tháng 11 ñến tháng 4 lượng bức xạ khoảng từ 7-9 kcal/cm2/tháng.
Cán cân bức xạ ngay cả những tháng mùa ñông ñều dương, tổng số giờ nắng 1600 –
1800 h/ năm. Nhiệt ñộ trung bình năm khoảng 230C, tối cao trung bình trên 260C và
tối thấp trung bình trên 200C. Lượng mưa trung bình trong năm khoảng 1.500 –
2.000 mm, lượng mưa phân bố theo mùa, mùa mưa từ tháng 5 – 10 lượng mưa
chiếm trên 85% tổng lượng mưa cả năm, mùa khô từ tháng 11 ñến tháng 4 năm sau,


×