Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai f1 tam bội thể trồng hạt thích hợp cho vùng đồng bằng sông hồng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.1 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------

-------

NGUYỄN THỊ LEN

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG DÂU
LAI F1 TAM BỘI THỂ TRỒNG HẠT THÍCH HỢP CHO
VÙNG ðỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống cây trồng
Mã số:

62 62 01 11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI, 2017


Công trình ñược hoàn thành tại:
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Hà Văn Phúc
2. TS. Nguyễn Thị ðảm


Phản biện 1:……………………………………………………..
Phản biện 2: ……………………………………………………..
Phản biện 3: ……………………………………………………..

Luận án sẽ ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm luận án cấp Viện
họp tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi ...... giờ ……phút, ngày……..tháng……..năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại:
1- Thư viện Quốc gia Việt Nam
2- Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
3- Thư viện Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ TW


1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Vùng ðồng bằng sông Hồng (ðBSH) có nhiều tiềm năng ñể phát
triển nghề trồng dâu nuôi tằm như về khí hậu, quỹ ñất và nguồn lao
ñộng nhưng hiệu quả kinh tế thu ñược chưa cao, nguyên nhân do
bình quân năng suất lá dâu còn thấp. Tổng diện tích dâu của toàn
vùng là 4.597 ha chiếm 26,04% diện tích dâu của cả nước, trồng chủ
yếu là giống cũ năng suất, chất lượng thấp chiếm 60-65%. Diện tích
35-40% giống mới là VH9, VH13 và giống Trung Quốc, tuy nhiên
giống mới còn có nhược ñiểm hái lá dai, nhiều cành tăm, cành rủ,
giống Trung Quốc tỷ lệ nhiễm bệnh bạc thau gỉ, sắt cao.
Do ñó việc chọn tạo ñược giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt
có năng suất, chất lượng lá cao, thích ứng với ñiều kiện thời tiết của
vùng ñồng bằng sông Hồng, nảy mầm Xuân sớm và cho nhiều lá ở
vụ Xuân nhằm thay thế dần các giống dâu cũ năng suất, chất lượng lá

thấp, ñồng thời góp phần khẳng ñịnh những ñặc tính tốt của giống
dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt là việc làm cần thiết và có ý nghĩa cả
về khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Chọn tạo ñược giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt có năng
suất, chất lượng lá cao thích ứng với ñiều kiện sinh thái vùng ñồng
bằng sông Hồng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Lựa chọn vật liệu khởi ñầu cho công tác lai tạo giống dâu lai F1
tam bội thể trồng hạt
- Chọn tạo ñược giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt có năng
suất lá cao trên 33 tấn/ha/năm, chất lượng lá tốt, khả năng chống chịu
với sâu bệnh khá, thích ứng với ñiều kiện sinh thái vùng ñồng bằng
sông Hồng.


2
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp ñể
nâng cao năng suất, chất lượng lá dâu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp cơ sở dữ liệu về lựa chọn vật liệu khởi ñầu, chọn tạo và
ñánh giá giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt.
Kết quả ñề tài là một giải pháp khoa học ñể nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả sản xuất dâu tằm ở vùng ñồng bằng sông Hồng
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- ðề tài ñã xác ñịnh ñược 6 giống dâu gồm 5 giống dâu lưỡng bội
làm mẹ K9, Sha 2, Quế 1, K14, K18 và giống dâu tứ bội làm bố ðB86
có nhiều ưu ñiểm về ñặc tính nông sinh học, xa nhau về khoảng cách di

truyền sử dụng làm VLKð ñể tạo ra các tổ hợp dâu lai F1 tam bội thể
bằng phương pháp lai hữu tính.
- ðề tài ñã chọn tạo ñược giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt
VH17 ñáp ứng mục tiêu nâng cao năng suất, chất lượng lá dâu, cho
nhiều lá ở vụ Xuân, thích ứng với một số ñiều kiện ngoại cảnh bất
thuận và ñiều kiện sản xuất ở vùng ñồng bằng sông Hồng.
- ðề tài ñã xác ñịnh ñược một số biện pháp kỹ thuật nhằm hạn
chế tác hại của bệnh nấm hại dâu, tăng năng suất lá ở vụ Xuân ñối
với giống dâu lai VH17 như: xác ñịnh ñược liều lượng bón 2000
kg/ha phân hỗn hợp N-P-K tỷ lệ 16,5: 7: 7 kết hợp với tưới nước và
thu hái lá sau khi nảy mầm ở vụ Xuân từ 25-30 ngày.
4. Những ñóng góp mới của ñề tài
- Lai tạo, chọn lọc ñược giống dâu lai VH17 tam bội thể trồng
hạt có năng suất, chất lượng lá cao và khẳng ñịnh những ñặc tính tốt
của giống dâu lai VH17 tam bội thể trồng hạt tại vùng ñồng bằng
sông Hồng.
- Xác ñịnh ñược biện pháp kỹ thuật bón phân kết hợp với tưới
nước cho cây dâu, thời gian thu hái lá nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng ñể khuyến cáo sử dụng giống có hiệu quả ở vùng ñồng bằng
sông Hồng.


3
5. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
5.1. ðối tượng nghiên cứu
- Giống dâu: 13 giống dâu ñược lựa chọn trong tập ñoàn giống; 6
tổ hợp dâu lai F1 ñược tạo ra bằng phương pháp lai hữu tính.
- Giống tằm: Giống tằm lưỡng hệ kén trắng và ña hệ lai kén vàng
- Một số biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm tăng năng suất, chất lượng lá
5.2. Phạm vi nghiên cứu

- Tập trung ñánh giá lựa chọn vật liệu khởi ñầu, lai hữu tính và
nghiên cứu tuyển chọn một số tổ hợp dâu lai F1 trồng từ hạt ñược thực
hiện tại Trạm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Việt Hùng là kế thừa một phần
kết quả nghiên cứu của luận văn thạc sĩ từ năm 2008-2009 (có sử dụng
một số kết quả nghiên cứu từ năm 2005-2008)
- Thời gian nghiên cứu sinh tiếp tục từ 01/2012 ñến 12/2016
nghiên cứu các nội dung: Nghiên cứu khảo nghiệm các giống dâu lai
tam bội với một số ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận (hạn, úng) và
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến năng suất chất
lượng lá giống dâu lai VH17, ñược thực hiện tại Trạm Nghiên cứu Dâu
tằm tơ Việt Hùng, Vũ Thư, Thái Bình. Nghiên cứu tính thích ứng của
giống dâu lai VH17 ở vùng ðBSH, ñịa ñiểm thưc hiện ở 3 tỉnh Thái
Bình, Nam ðịnh và Hà Nam.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 152 trang không kể tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, 68 bảng kết quả nghiên cứu, 14 hình, 106 tài liệu tham khảo (65
tài liệu tiếng Việt, 35 tài liệu tiếng Anh và 6 tài liệu tiếng Trung
Quốc).
Nội dung luận án gồm các phần: Mở ñầu 5 trang, Chương 1:
Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học của ñề tài 40 trang, Chương 2:
Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 17 trang, Chương 3:
Kết quà nghiên cứu và thảo luận 88 trang, Kết luận và ñề nghị 2
trang, Tài liệu tham khảo 10 trang và phần phụ lục 65 trang.


4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
CỦA ðỀ TÀI
1.1. Cơ sở khọc và thực tiễn của ñề tài
1.1.1. Cơ cở khoa học của ñề tài

Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 trồng hạt là hướng ñi ñúng
ñắn và có hiệu quả của ngành Dâu tằm tơ vì:
- Nhân giống bằng hom (nhân vô tính) hạn chế về mặt năng suất
lá do bộ rễ bất ñịnh ñược phát sinh từ các mắt của cành nên phát triển
không sâu rộng mà còn nhiều nhược ñiểm như hệ số nhân giống
thấp, cây dâu dễ dàng truyền lại một số bệnh hại qua hom trồng.
- Tạo ra giống dâu lai nhân giống theo phương pháp hữu tính có
nhiều ưu ñiểm hơn bởi vì nó sử dụng ñược ưu thế lai F1 nên cho
năng suất lá cao hơn. Cây dâu có khả năng thích ứng rộng với các
ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, khô hạn, hệ số nhân giống cao, 01 kg hạt
dâu sau khi ươm thành cây con có thể trồng ñược từ 5-6 ha nên hạ
giá thành nguyên liệu trồng.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của ñề tài
Có nhiều nguyên nhân dẫn ñến hiệu quả kinh tế sản xuất dâu tằm
vùng ðBSH chưa cao, trong ñó nguyên nhân quan trọng là năng suất
và chất lượng lá dâu còn thấp. Kết quả ñề tài ñã chọn tạo ñược giống
dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt có năng suất, chất lượng cao, ñặc
biệt cho nhiều lá ở vụ Xuân là thời vụ thích hợp ñể nuôi các giống
tằm có chất lượng tơ kén cao, góp phần khẳng ñịnh vị trí của việc sử
dụng ưu thế lai F1 tam bội thể trồng hạt, nhằm thay thế dần phương
pháp nhân giống vô tính (trồng hom) từ trước tới nay vẫn sử dụng
trong sản xuất. Từ ñó cho thấy việc chuyển hướng sang nghiên cứu
chọn tạo giống dâu lai F1 trồng hạt là ñáp ứng yêu cầu của sản xuất.
1.2. Tình hình nghiên cứu cây dâu trên thế giới và ở Việt Nam
ðể nghiên cứu chọn tạo giống dâu mới ở trên thế giới và trong
nước ñã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau:
- Phương pháp chọn lọc giống từ các giống dâu ñịa phương:
có ưu ñiểm là nhanh, ít tốn kém và giống có thể ñược sử dụng thẳng
vào trong sản xuất, do là giống ñịa phương nên thích ứng tốt với ñiều



5
kiện khí hậu ñất ñai nhưng nhược ñiểm là lá nhỏ, mỏng, hoa quả
nhiều do ñó năng suất, chất lượng lá thấp.
- Phương pháp nhập nội giống: ngoài việc cung cấp nguyên
liệu khởi ñầu cho công tác lai tạo giống mới làm phong phú cho quỹ
gen cây trồng, trong một số trường hợp còn ñược sử dụng thẳng vào
trong sản xuất làm thay ñổi cục diện giống. Thời gian chọn tạo giống
ngắn mà hiệu quả lại nhanh. Nhưng nhược ñiểm là rất phụ thuộc,
không chủ ñộng ñược nguồn giống, một số giống ñược nhập nội từ
nước ngoài tuy có năng suất lá cao nhưng bệnh hại phát sinh nhiều
ảnh hưởng ñến chất lượng lá.
- Phương pháp gây ñột biến: Là sử dụng các tác nhân vật lý và
hóa học ñể xử lý lên hạt, mầm và cành dâu. Việc áp dụng biện pháp
gây ñột biến có thể phát sinh một số ñột biến có lợi song cũng có
nhiều ñột biến không có lợi nên phương pháp tạo giống này còn bị
hạn chế về khả năng ñịnh hướng và tỷ lệ ñột biến có lợi thấp. Chủ
yếu sử dụng các giống ñột biến vào công tác lai tạo giống.
- Phương pháp lai hữu tính: Việc lai hữu tính ñể sử dụng ưu
thế lai là phương pháp quan trọng trong việc chọn tạo giống. Bởi con
lai F1 có những ưu ñiểm hơn hẳn với bố mẹ. Khi lai giữa hai giống
dâu có ñặc ñiểm di truyền khác nhau ñã sản sinh ra thế hệ lai F1
ñồng nhất có ưu thế lai cao vượt ñược giống bố mẹ. Sử dụng phương
pháp này giúp phối hợp một số ñặc tính tốt của bố mẹ ñể tạo ra thế
hệ lai ưu tú mang ñặc tính tốt của cả bố mẹ.
Từ kết quả nghiên cứu về các phương pháp chọn tạo giống dâu
trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy tạo giống bằng phương pháp lai
hữu tính là có ưu ñiểm nổi trội nhất. Sử dụng phương pháp này giúp
phối hợp một số ñặc tính tốt của bố mẹ ñể tạo ra thế hệ lai ưu tú
mang ñặc tính tốt của cả bố mẹ (ưu thế lai). Sử dụng phương pháp lai

hữu tính ở Việt Nam ñã tạo ra ñược các giống dâu tam bội thể trồng
hom như: giống số 7, số 12, số 11 và số 28 những giống này ñều
nhân giống vô tính nên còn có hạn chế là hệ số nhân giống không
cao, di truyền một số bệnh qua nguyên liệu trồng.
ðể lợi dụng ưu thế lai F1 là cho năng suất và chất lượng lá cao
và khắc phục ñược nhược ñiểm của giống dâu lai nhân giống bằng


6
hom thì cây dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt VH9, VH13 ra ñời là
một bước ñột phá trong công tác chọn tạo giống dâu ở Việt Nam.
Cây dâu ñược trồng từ hạt (nhân hữu tính) có nhiều ưu ñiểm hơn
phương pháp trồng bằng hom (nhân giống vô tính) vì cây con ñược
trồng từ hạt nên có bộ rễ phát triển mạnh thích ứng rộng với các ñiều
kiện khí hậu và ñất ñai. Cây dâu lai F1 tam bội thể có rất ít hoa, quả
do ñó chất lượng lá tốt hơn. Tuy nhiên giống VH9 còn có nhược
ñiểm lá hái còn dai nên dễ bị xước cành, giống VH13 còn nhiều cành
tăm và cành rủ nên khó cho khâu chăm sóc thâm canh. Do ñó việc
chọn tạo giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt có năng suất, chất
lượng kết hợp một số biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp ñi kèm
ñể phát triển mở rộng giống vào sản xuất là việc làm thiết thực và có
ý nghĩa, nhằm phát huy tối ña tiềm năng năng suất, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất ngành Dâu tằm tơ.
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Giống dâu:
- Gồm 13 giống dâu sử dụng làm VLKð: Luân 109, K9, K10, K11,
IA, ðB86; Sha 2, Quế 1, Quế 2, K14, Ngái, K12 và K18.
- 06 tổ hợp dâu lai F1 trồng hạt ñược tạo ra từ phương pháp lai

hữu tính: VH14, VH17, VH20, VH21, VH22, VH23.
- Giống ñối chứng VH13 là giống dâu lai F1 tam bội thể trồng
hạt ñược công nhận giống Quốc gia năm 2006 và giống dâu Hà Bắc
(HB) là giống ñịa phương.
2.1.2. Giống tằm
Kiểm tra phẩm chất lá dâu thông qua kết quả nuôi tằm thí nghiệm
với giống tằm lai F1 ña hệ (ðSK x 09) của Việt Nam và Lưỡng Quảng
2 (LQ2) của Trung Quốc.
2.1.3. Vật liệu nghiên cứu khác
Phân vô cơ hỗn hợp NPK Văn ðiển chuyên dùng cho cây dâu.
Tỷ lệ 16,5 N: 7P205: 7K20.


7
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu lựa chọn vật liệu khởi ñầu
- Lai tạo và chọn lọc giống dâu lai F1 trồng hạt
- Khảo nghiệm các giống dâu lai tam bội thể với một số ñiều kiện
ngoại cảnh bất thuận
- Nghiên cứu tính thích ứng của giống dâu lai VH17 ở vùng BðSH
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến năng
suất, chất lượng lá giống dâu lai VH17.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ñồng ruộng
* ðánh giá VLKð bằng phương pháp ñánh giá kiểu hình
Thí nghiệm gồm 13 giống dâu bố trí theo khối ngẫu nhiên ñủ
(RCBD), 3 lần nhắc, khoảng cách trồng 1,5 m x 0,3 m.
* Lai hữu tính tạo ra các tổ hợp dâu lai F1 trồng hạt
- Lựa chọn bố mẹ, xây dựng sơ ñồ lai.
- Sử dụng phương pháp thụ phấn trên cây dâu. Chọn những cành

khỏe trên cây dâu bố mẹ sinh trưởng khỏe, ra hoa kết quả bình
thường. Trước khi hoa ñực tung phấn, hoa cái nở cần bao bọc cành
có hoa cái bằng túi bóng mờ ñể cách ly phấn của giống dâu khác lẫn
vào. Khi hoa ñực nở thường vào khoảng 9-11 giờ sáng tiến hành thụ
phấn. Thụ phấn xong dùng túi bóng mờ ñể bao lại. Quả dâu chín thu
thập theo từng tổ hợp lai, xát bỏ phần thịt quả ñể lấy hạt ñem gieo.
* So sánh một số tổ hợp dâu lai F1 trồng hạt
Thí nghiệm gồm 6 tổ hợp dâu lai và 1 giống ñối chứng VH13
ñược bố trí thành 7 công thức. Mỗi công thức bố trí 3 lần nhắc lại
theo phương pháp khối ngẫu nhiên ñủ (RCBD), khoảng cách trồng
1,5 m x 0,3 m. Tổng diện tích ô thí nghiệm là 30 m2.
* Thí nghiệm khảo nghiệm các giống dâu lai tam bội với ñiều
kiện hạn
Thí nghiệm gồm 2 công thức, mỗi công thức trồng 4 giống dâu
VH13, VH15, VH17 và Hà Bắc, 3 lần nhắc lại, thiết kế theo kiểu khối
ngẫu nhiên ñủ (RCBD), khoảng cách trồng 1,5 x 0,3 m, diện tích mỗi
ô thí nghiệm là 30 m2. Hai công thức ñược bố trí song song nhau:


8
- Công thức 1- Ruộng dâu thí nghiệm ñể hạn tự nhiên
- Công thức 2- Ruộng dâu thí nghiệm có bổ xung nước căn cứ vào
ñộ ẩm của ñất.
* Thí nghiệm khảo nghiệm các giống dâu lai tam bội với ñiều
kiện úng
Thí nghiệm gồm 2 công thức, mỗi công thức trồng 4 giống dâu
VH13, VH15, VH17 và Hà Bắc, 3 lần nhắc lại, thiết kế theo kiểu khối
ngẫu nhiên ñủ (RCBD), khoảng cách trồng 1,5 x 0,3 m, diện tích mỗi
ô thí nghiệm là 30 m2. Hai công thức ñược bố trí song song nhau:
- Công thức 1- Xử lý ngập úng (tạo úng nhân tạo)

- Công thức 2- Không xử lý ngập úng.
Tạo úng nhân tạo bằng cách ñắp bờ giữ nước xung quanh ruộng
dâu, dùng bơm xả nước vào ruộng dâu gây úng ñảm bảo nước ngập
gốc dâu liên tục trong thời gian 14-15 ngày, sau ñó cho nước rút từ
từ trong 3-4 ngày.
* ðánh giá tính thích ứng của giống dâu lai VH17 ở vùng ðBSH
Thí nghiệm ñược bố trí tại 03 xã/3 tỉnh, gồm xã Xuân Hồng,
Xuân Trường, Nam ðịnh; xã Văn Lý, Lý Nhân, Hà Nam và xã Hồng
Phong, Vũ Thư, Thái Bình. Mỗi xã/tỉnh trồng 03 giống dâu VH13,
VH17 và Hà Bắc. Giống dâu thí nghiệm ñược bố trí theo phương
pháp ô lớn, diện tích ô lớn là 1500 m2, bố trí song song là ô cơ bản
thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên ñủ (RCBD), 3 lần nhắc, diện tích
30 m2/lần nhắc, khoảng cách trồng 1,5 m x 0,3 m.
* Thí nghiệm nghiên cứu xác ñịnh hiệu quả bón phân vô cơ NPK
kết hợp với tưới nước ở vụ Xuân
Thí nghiệm gồm 2 nhân tố là mức phân bón hỗn hợp NPK 16,5:
7: 7 và nước tưới ñược bố trí kiểu chia ô (Split – Plot): Nhân tố phân
bón (ô nhỏ) gồm các mức bón: M1 bón 1500 kg/ha; M2 bón 1800
kg/ha; M3 bón 2000 kg/ha. Nhân tố nước tưới (ô lớn) gồm: N0:
Không tưới nước và N1: Có tưới nước
Thí nghiệm gồm 6 công thức, 4 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại
trồng ba hàng dâu mỗi hàng 20 cây, khoảng cách trồng dâu 1,5 m x
0,3 m, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 30 m2.


9
Thời gian và phương pháp tưới nước: Bắt ñầu tưới lần 1 vào
ngày 06/01/2014, sau 5-6 ngày/lần tưới, lượng nước tưới là 250
m3/ha/lần. Phương pháp tưới gốc.
* Thí nghiệm nghiên cứu biện pháp hạn chế bệnh bạc thau, gỉ

sắt bằng thu hái lá
Thí nghiệm gồm 4 công thức, 3 lần nhắc lại ñược thiết kế theo
kiểu khối ngẫu nhiên ñủ (RCBD), khoảng cách trồng 1,5 m x 0,3 m,
diện tích ô thí nghiệm là 30 m2. Các công thức thí nghiệm:
- Công thức 1: Hái lá sau 25 ngày từ khi dâu nảy mầm
- Công thức 2: Hái lá sau 30 ngày từ khi dâu nảy mầm
- Công thức 3: Hái lá sau 35 ngày từ khi dâu nảy mầm
- Công thức 4 (ñ/c): Hái lá sau 40 ngày từ khi dâu nảy mầm
Quy trình kỹ thuật chăm sóc cây dâu: Theo 10TCN 489-2001 và
Tiến bộ kỹ thuật số 01-47: 2016/BNNPTNT.
2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm trong phòng
* Phương pháp ñánh giá sai khác di truyền nguồn vật liệu khởi
ñầu bằng chỉ thị phân tử RAPD
Quy trình tách chiết và làm sạch ADN tổng số từ mẫu lá dâu non
theo phương pháp CTAB Saghai-Maroof (Maroof và cs., 1994).
Phản ứng RAPD ñượctiến hành trong máy Programmable Thermal
Controller (PTC 200). Sản phẩm RAPD ñược ñiện di trên gel
agarose 0,8%, nhuộm ethidium bromide và chụp ảnh.
* ðánh giá chất lượng lá dâu bằng phương pháp sinh học
Gồm 7 công thức thí nghiệm nuôi tằm với 7 loại lá dâu lá dâu
khác nhau (VH14, VH17, VH20; VH21, VH22, VH23 và VH13), 3
lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại nuôi 300 tằm tuổi 4. Thí nghiệm từ bữa
thứ 2 của tuổi 4 ñến khi tằm chín. Thí nghiệm nuôi tằm ở 3 vụ Xuân,
Hè và Thu của năm 2009.
Quy trình kỹ thuật nuôi tằm: Thực hiện theo Tiêu chuẩn Quốc
gia 10TCN/2003/Qð-BNN; Tiêu chuẩn Việt Nam 10737: 2015
2.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
- ðối với thí nghiệm ñồng ruộng: Theo dõi ñặc ñiểm hình thái nông
sinh học cây dâu theo QCVN số 01-147: 2013/BNNPTNT. ðiều tra sâu



10
bệnh hại tiến hành theo QCVN 01-14: 2010/BNNPTNT và phương pháp
chuyên ngành của Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ TW.
- ðối với thí nghiệm trong phòng: Các chỉ tiêu theo dõi về con tằm
thực hiện theo 104 TCN/2003/Qð-BNN, ngày 7/10/2003; TCVN 10737:
2015; Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia số 01-74: 2011/BNNPTNT và theo
quy ñịnh của Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ TW.
- Phân tích hàm lượng axit amin trong lá dâu ñược phân tích
bằng phương pháp thử AOAC 2007 (994.12). Hàm lượng protein
tổng số, vật chất khô (%) ñược phân tích theo TCVN 4328-2007.
2.4. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
- Các thí nghiệm ñánh giá VLKð bằng phương pháp ñánh giá
kiểu hình năm 2005; Lai tạo, chọn lọc, so sánh giống từ 2006-2009;
Nghiên cứu khả năng thích ứng của các giống dâu lai với ñiều kiện
bất thuận (hạn, úng) và Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp
kỹ thuật ñến năng suất, chất lượng lá của giống dâu lai VH17 từ
2014-2015, ñược thực hiện tại Trạm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Việt
Hùng, Vũ Thư, Thái Bình.
- ðánh giá sai khác di truyền nguồn VLKð bằng chỉ thị phân tử
RAPD tại Viện Di truyển Nông nghiệp, năm 2005.
- Phân tích thành phần sinh hóa trong lá dâu tại Viện Chăn nuôi,
Thụy Phương, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2014.
- Nghiên cứu tính thích ứng của giống dâu lai VH17 trong sản
xuất tại 03 tỉnh Thái Bình, Nam ðịnh và Hà Nam, từ 2014-2016.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu thí nghiệm ñược xử lý theo chương trình thống kê sinh
học IRRISTAT 4.0, Excel và phần mềm Statistix 8.2.
- Xác ñịnh tính ổn ñịnh của giống theo mô hình của Eberhart và
Russell (1966) ñược xử lý theo phần mềm ổn ñịnh của Nguyễn ðình

Hiền (2001).


11
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu lựa chọn vật liệu khởi ñầu
3.1.1. Nghiên cứu VLKð bằng phương pháp ñánh giá kiểu hình
Kết quả ñiều tra ñánh giá 13 giống dâu: Luân 109, K9, K10, K11,
IA, ðB86; Sha 2, Quế 1, Quế 2, K14, Ngái, K12 và K18 thông qua các
chỉ tiêu chính về kích thước lá, năng suất và mức ñộ nhiễm bệnh nấm
hại lá ñã xác ñịnh ñược:
- Giống có năng suất lá cao: K9, K10, ðB86; Sha2; Quế 1; K14 và K18
- Giống có khả năng ñề kháng bệnh: Ngái, K12, ðB86, K9, K10 và
Luân 109
3.1.2. ðánh giá sự sai khác di truyền của nguồn VLKð bằng chỉ thị
phân từ RAPD
Sơ ñồ hình cây tạo ñược khi phân tích 13 giống dâu với 16 mồi
ngẫu nghiên (hình 3.2) ñược chia làm 2 nhóm chính:
- Nhóm I: bao gồm 2 giống là ðB86 và K12 có hệ số tương ñồng là
0,912 và sai khác với các giống thuộc nhóm II là 24,5% (1,0 – 0,755).
- Nhóm II: bao gồm 11 giống và phân thành 2 nhóm phụ (II.1 và
II.2). Nhóm phụ II.1 gồm 2 giống K10 và K11 sai khác ở mức 9,2%
(1,0 – 0,908). Nhóm phụ II.2 gồm 9 giống còn lại. Sự sai khác giữa 2
nhóm phụ là 17,2% (1,0 – 0,828).
Kết quả ñánh giá sai khác di truyền của 13 giống dâu thí nghiệm
bằng chỉ thị phân tử RAPD cho thấy hệ số tương ñồng Jacard giữa
các giống dâu nằm trong khoảng 0,65-0,97, chứng tỏ AND của 13
giống dâu có sự sai khác nhau về mặt di truyền. Trong 13 giống dâu
nghiên cứu, giống ðB86 là có quan hệ di truyền xa hơn tất cả các
giống khác, ñây là giống dâu ñược tạo ra bằng phương pháp ñột biến.

Các giống còn lại ñều có họ hàng gần. Hai giống Quế 2 và K14 có
mối quan hệ gần nhau nhất, có hệ số tương ñồng là 97%.


12
* Cây phân loại di truyền của 13 mẫu dâu – sử dụng kỹ thuật RAPD
– hệ số tương ñồng
1
8
13
9
10

II.2

2
5

10

II

7
11

II.1

3
4


I

6
12

0.70

0.73

0.77

0.80

0.83

0.87

0.90

0.93

0.97

1.00

Hình 3.2. Cây quan hệ di truyền giữa các mẫu dâu theo kiểu
phân nhóm UPGMA
(Ghi chú: 1-Luân 109; 2-K9; 3-K10; 4-K11; 5-IA; 6-ðB86; 7-Sha2; 8-Quế 1;
9-Quế 2; 10-K14; 11-Ngái; 12- K12 và 13-K18)


Với mục tiêu chọn tạo ñược giống dâu lai tam bội thể có năng
suất chất lượng cao, trên cơ sở kết quả ñánh giá sai khác di truyền 13
giống dâu bằng phương pháp ñánh giá kiểu hình và ñánh giá sự sai
khác di truyền bằng công nghệ chỉ thị phân tử RAPD, ñề tài ñã lựa
chọn 5 giống dâu lưỡng bội (2n) làm mẹ gồm: K9, Sha2, Quế 1, K14
và K18 ñể kết hợp với giống bố tứ bội (4n) ðB86.
3.2. Lai tạo, chọn lọc giống dâu lai F1 trồng hạt
3.2.1. Tạo ra các tổ hợp dâu lai F1 bằng phương pháp lai hữu tính
Bằng phương pháp lai hữu tính ñã tạo ta 05 tổ hợp dâu lai tam
bội thể: VH17= K9 x ðB86; VH20= Sha2 x ðB86; VH21 = Quế 1 x
ðB86; VH22=K14 x ðB86; VH23=K18 x ðB86 từ 05 giống dâu mẹ
lưỡng bội K9, Sha2, Quế 1, K14, K18 với giống bố ðB86 là giống
tứ bội và tổ hợp lai lưỡng bội VH14= K9 x Ngái.


13
3.2.2. Nghiên cứu tuyển chọn một số tổ hợp dâu lai F1 trồng từ hạt
- Giới tính hoa của cây dâu
Giống dâu ñược sử dụng ñể khai thác lá cho tằm thì hoa, quả dâu
là ñối tượng cần phải loại bỏ vì hoa, quả sẽ kìm hãm sự sinh trưởng
của lá, làm giảm năng suất và chất lượng lá ở vụ Xuân và gây
khó khăn cho khâu thu hoạch lá.
Bảng 3.19. Giới tính hoa của các THL, năm 2009 tại Thái Bình
Phân chia ra
Cây có hoa lưỡng
tính (%)
Cây hoa
cái (%) Chủ yếu Chủ yếu
hoa ñực hoa cái


Tổ hợp lai

Bản
chất di
truyền

Tổng số
cây ñiều
tra (cây)

Cây hoa
ñực (%)

VH14

2n

43

41,9

58,1

0

0

VH17

3n


39

74,3

23,1

2,6

0

VH20

3n

41

73,2

21,9

4,9

0

VH21

3n

35


71,4

20,0

5,7

2,9

VH22

2n

38

76,3

21,1

2,6

0

VH23

3n

38

68,4


23,7

5,3

2,6

VH13 (ñ/c)

3n

44

72,7

18,2

6,8

2,3

Số liệu bảng 3.19 cho thấy ở các tổ hợp lai tam bội thể tỷ lệ cây
dâu có hoa ñực chiếm rất cao từ 68,4- 76,3%, tỷ lệ cây dâu có hoa cái
thấp chỉ từ 20,0-23,7% tương ñương với giống ñối chứng VH13.
Ngược lại tổ hợp lưỡng bội VH14 có tỷ lệ cây có hoa cái cao tới
58,1% trong khi tỷ lệ cây có hoa ñực chỉ chiếm 41,9%. Từ kết quả
này có thể khẳng ñịnh ñể tạo ra giống dâu có ít hoa hoặc không có quả chỉ
có thể ñi theo hướng chọn tạo giống dâu lai tam bội thể.
- Năng suất lá dâu
Số liệu bảng 3.20 cho thấy năng suất lá dâu cả năm của VH17

ñạt 35,34 tấn cao hơn giống ñối chứng VH13 là 6,4%. Tổ hợp VH17
có ưu ñiểm là cho nhiều lá ở vụ Xuân, tỷ lệ thu hái lá ở vụ Xuân so
với tổng sản lượng lá cả năm ñạt 36,2%, cao hơn ñối chứng VH13 và
các tổ hợp còn lại.


14
Bảng 3.20. Năng suất lá của các THL, năm 2009 tại Thái Bình
(ðVT: tấn/ha; (...) chỉ số %)

Tổ hợp lai
VH14
VH17
VH20
VH21
VH22
VH23
VH13(ñ/c)
CV(%)
LSD0,05

Vụ Xuân

Vụ Hè

Vụ Thu

Cả năm

10,82bc

(33,7)
12,80a
(36,2)
10,33cd
(32,2)
10,14bd
(31,8)
11,01b
(33,8)
9,39c
(30,2)
10,76bc
(32,4)
3,11
0,59

14,20b
(44,3)
14,67ab
(41,5)
14,65ab
(45,7)
14,94a
(46,9)
15,15a
(46,5)
14,87a
(47,9)
14,09 b
(42,4)

2,48
0,65

7,07bc
(22,0)
7,87ab
(22,3)
7,07bc
(22,1)
6,78c
(21,3)
6,45c
(19,8)
6,79c
(21,9)
8,36a
(25,2)
3,61
0,81

32,09
(100)
35,34
(100)
32,05
(100)
31,86
(100)
32,61
(100)

31,05
(100)
33,21
(100)

So với
ñ/c (%)
96,6
106,4
96,5
95,9
98,2
93,5
100,0

Ghi chú: Hệ số di truyền về năng suất lá dâu của các tổ hợp dâu lai như sau:
Vụ xuân là 0,76; Vu hè là 0,71; Vụ thu là 0,84.

- Kết quả ñánh giá di truyền một số tính trạng số lượng ở thế hệ F1:
Kết quả ñánh giá mức ñộ trội (hp) của các tổ hợp dâu lai bảng
3.21 cho thấy hầu hết các tính trạng ñều có ảnh hưởng của hai giống
bố mẹ (biểu hiện di truyền trung gian) và di truyền các tính trạng
khác nhau là không giống nhau. Trong ñó tính trạng nảy mầm sớm ở
vụ Xuân biểu hiện di truyền từ trung gian ñến trội dương và siêu trội
dương nghĩa là cây dâu lai di truyền ñặc tính nảy mầm sớm của
giống bố mẹ. Các tính trạng ñộ to của lá (chiều dài và chiều rộng), ñộ
dày lá và ñộ dài ñốt biểu hiện di truyền trung gian, trội âm và siêu
trội âm. Kết luận này trùng với kết quả nghiên cứu của tác giả Hà
Văn Phúc (2003) cho rằng di truyền thời kỳ nảy mầm của cây dâu là
di truyền tính trội, các tính trạng ñộ to của lá, ñộ dày lá và ñộ dài ñốt



15
biểu hiện di truyền trung gian hoặc lệch về phía giống bố hoặc mẹ có
lá nhỏ, mỏng và ñốt ngắn hơn
Bảng 3.21. Giá trị trung bình và mức ñộ trội (hp) của một số tính
trạng ở cây dâu lai F1, năm 2009 tại Thái Bình
STT

1

2

3

4

5

6

Tổ hợp
lai
K9 ♀
Ngái ♂
VH14
hp
K9 ♀
ðB86 ♂
VH17

hp
Sha 2 ♀
ðB86 ♂
VH20
hp
Quế 1 ♀
ðB86 ♂

VH21
hp
K14 ♀
ðB86 ♂
VH22
hp
K18 ♀
ðB86 ♂
VH23
hp

Thời
gian nảy
mầm
(ngày)
6
-4
2
0,2
6
4
6

1,0
-3
4
3
0,7
5
4
5
1,0
2
4
5
2,0
-2
4
2
0,3

Chiều
dài lá
(cm)

Chiều
rộng lá
(cm)

KL 100
cm2 lá (g)

ðộ dài

ñốt
(cm)

19,3
16,6
16,9
-0,8
19,3
18,1
18,9
0,3
17,6
18,1
17,3
-2,2
17,8
18,1
17,8
-1,0
17,6
18,1
17,7
-0,6
17,4
18,1
17,3
-1,3

15,1
13,2

14,0
-0,2
15,1
15,4
15,2
-0,3
14,5
15,4
14,2
-1,7
14,4
15,4
14,2
-1,4
14,3
15,4
14,4
-0,8
14,3
15,4
14,4
-0,8

1,68
1,52
1,62
0,3
1,68
1,79
1,73

-0,1
1,61
1,79
1,64
-0,7
1,59
1,79
1,65
-0,4
1,68
1,79
1,69
-0,8
1,65
1,79
1,67
-0,7

4,12
4,35
3,78
-3,8
4,12
3,66
3,56
-1,4
3,82
3,66
3,67
-0,8

3,86
3,66
3,73
-0,3
3,97
3,66
3,80
-0,1
3,76
3,66
3,54
-3,4

Ghi chú: Thời gian nẩy mầm là số ngày giống bố mẹ tạo ra các tổ hợp lai
nẩy mầm sớm hơn (+) hoặc muộn hơn (-) so với giống ñối chứng VH13.

- Chất lượng lá dâu:
Kết quả bảng 3.23 cho thấy trong lá dâu có tổng số 16 loại axit
amin, tổng hàm lượng các axit amin trong lá của các giống dâu lai từ
90,42 - 94,45 g, cao hơn giống Hà Bắc từ 4,64-8,65 g, cao nhất là


16
giống VH17 ñạt 94,45 g. Hàm lượng tổng số của 4 axit amin quan
trọng nhất liên quan ñến chất lượng tơ là Ser, Tyr, Ala và Gly ở
giống dâu lai VH17 là 32,66 g ñạt cao nhất, tiếp ñến là giống VH15,
thấp nhất là giống Hà Bắc.
Bảng 3.23. Hàm lượng axit amin trong lá dâu năm 2014
STT


Axit amin

(g/100 g/protein)
Giống dâu
VH15

VH17

VH13 Hà Bắc

1

Serine (Ser)

6,78

7,12

6,53

6,28

2

Asparatic acid (Asp)

9,56

9,32


9,46

8,58

Glutamic

9,86

10,45

9,98

9,05

3

acid+Threonine(Glu+Thr)

4

Proline (Pro)

1,89

0,87

1,28

0,54


5

Tyrosine (Tyr)

6,87

6,13

5,98

4,92

6

Phenylalanine (Phen)

7,22

6,76

7,18

5,78

7

Leucine + Isoleucine (Leu + Ile)

8,82


9,87

8,57

8,14

8

Methionine + Valine (Met +Val)

4,81

5,05

4,82

4,78

9

Alanine (Ala)

8,35

9,43

7.89

7,78


10

Glycine (Gly)

9,12

9,98

8,97

8,25

11

Arginine + Histidine (Arg + His)

9,03

10,63

10,61

13,11

12

Lysine (Lis)

8,85


8,84

9,15

8,59

Cộng

91,16
31,12

94,45
32,66

90,42
29,37

85,80
27,23

Tổng số 4 aa Ser, Tyr, Ala và Gly

Ghi chú: Số liệu phân tích tại Phòng TACN-Viện Chăn nuôi-Thụy Phương, Từ
Liêm, Hà Nội, năm 2014.

ðánh giá chất lượng lá của các tổ hợp dâu lai ñến năng suất kén
tằm, kết quả ñược trình bày tại bảng 3.27 cho thấy tằm ăn lá của tổ
hợp dâu lai VH17 cho năng suất kén bình quân ở 3 vụ Xuân, Hè và
Thu ñạt 389,2 g cao hơn giống ñối chứng VH13 là 5,0% (ñộ tin cậy
95%).



17
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của chất lượng lá dâu ñến năng suất kén
tằm năm 2009 tại Vũ Thu, Thái Bình
Năng suất kén (g/300 tằm tuổi 4)
Vụ Xuân

Vụ Hè

Vụ Thu

Trung
bình (g)

VH14

384,6bc

261,0f

358,0b

334,5

90,3

VH17

410,8a


370,0a

386,7a

389,2

105,0

VH20

377,7c

320,9e

385,2a

361,3

97,5

VH21

382,3bc

335,6d

376,8a

364,9


98,5

VH22

389,8b

358,8b

380,5a

376,4

101,6

VH23
VH13 (ñ/c)
CV ( %)

382,3bc
387,2bc
3,24

335,5d
345,0c
2,60

355,5b
379,3a
2,67


357,8
370,5

96,6
100,0

LSD 0,05

12,09

8,08

11,10

Tổ hợp lai

So với
ñ/c (%)

Trên cơ sở nghiên cứu so sánh 6 tổ hợp dâu lai F1 mới chọn tạo
ñã xác ñịnh ñược tổ hợp dâu lai VH17 có nhiều ưu thế nổi trội so với
giống dâu ñối chứng VH13 như sau:
Chiều cao cây trung bình ñạt 2,6 m, sinh trưởng mạnh ở vụ Xuân,
thời gian nảy mầm ở vụ Xuân sớm hơn 6 ngày, số mầm nảy hữu hiệu ở
vụ Xuân cao hơn 6,07 mầm. Kích thước lá lớn (18,91 x 15,23 cm) chiều
dài và chiều rộng lá lớn hơn 9% và 4%, lá dày màu xanh ñậm, ñốt ngắn.
Mùa xuân chủ yếu có hoa ñực và không có quả. Ở vụ Xuân cho năng suất
lá cao ñạt 12,80 tấn tăng 19%, năng suất lá cả năm ñạt 35,34 tấn/ha
tăng 6,4%. Chất lượng lá tốt, nuôi tằm ít bệnh, năng suất kén tăng

5,0%. Mức ñộ ñề kháng với bệnh bạc thau tốt hơn và bệnh gỉ sắt
tương ñương giống VH13 (ñ/c).
3.3. Kết quả khảo nghiệm các giống dâu lai tam bội thể với một
số ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận
3.3.1. Kết quả khảo nghiệm các giống dâu lai tam bội thể với ñiều
kiện hạn


18
Kết quả xác ñịnh ñộ ẩm ñất trong ruộng dâu thí nghiệm chỉ ñạt từ
23,8-27,6%. Tuy cây dâu là cây trồng tương ñối chịu hạn nhưng với
ñộ ẩm ñất dưới 30% cây không thể sinh trưởng phát triển tốt ñược.
Bảng 3.42. Ảnh hưởng của hạn ñến năng suất lá dâu năm 2014
tại Thái Bình
Năng suất lá BQ/cây (kg)
Có tưới
(TN)

Không tưới
(ñ/c)

VH13

0,515ab

0,462b

Năng suất lá/ha (tấn)
So với
Có tưới

Không
có tưới
(TN)
tưới (ñ/c)
(%)
11,33bc
10,16ab
89,7

VH15

0,564ab

0,521a

12,41ab

11,46a

92,4

VH17

0,593a

0,534a

13,05a

11,75a


90,0

HB

0,475b

0,415b

10,45c

9,13b

87,4

CV (%)

9,0

6,06

5,75

9,63

LSD 0,05

0,10

0,06


1,36

2,04

Giống
dâu

Ghi chú: Thí nghiệm hạn từ tháng 1 ñến tháng 5.

Hạn ñã ảnh hưởng rõ rệt ñến các hoạt ñộng sinh trưởng, phát
triển của cây dâu, làm giảm tỷ lệ mầm nảy hữu hiệu, tốc phát triển
mầm dâu, tốc ñộ ra lá, kích thước lá, chiều dài bình quân của mầm
phát triển, tổng chiều dài mầm. Năng suất lá dâu trong ñiều kiện hạn
chỉ ñạt 9,13-11,75 tấn, giảm 7,6-12,6% so với ñiều kiện có tưới nước
Khả năng chịu hạn của các giống ñược xắp xếp theo thứ tự từ
cao xuống thấp như sau: VH15>VH17>VH13>Hà Bắc.
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm các giống dâu lai tam bội thể với ñiều
kiện úng
ðối với cây dâu nếu ñộ ẩm ñất thấp sẽ gây khó khăn cho việc hút
chất dinh dưỡng nuôi cây nhưng quá nhiều nước sẽ gây ngập úng
làm cho rễ ngạt và thối rễ. Ngập úng ñã làm cho mầm dâu sinh
trưởng chậm, tốc ñộ ra lá giảm, tỷ lệ mầm tắt búp tăng và ñặc biệt là
tỷ lệ lá vàng trên cây nhiều. So với ñối chứng tỷ lệ lá vàng trong ñiều
kiện ngập úng từ 10,2 – 21,5%, tăng gấp từ 2,9 – 3,5 lần.


19
Bảng 3.48. Ảnh hưởng của ngập úng ñến năng suất lá dâu năm
2014 tại Thái Bình

Năng suất lá BQ/cây(kg)

Năng suất lá/ha (tấn)
Không
Giống
Không xử
Xử lý
Chỉ số
Xử

ngập
xử lý
dâu
lý ngập
ngập úng
so sánh
úng (TN)
ngập úng
úng (ñ/c)
(TN)
(%)
(ñ/c)
VH13
0,591
0,665
13,00ab
14,63ab
88,9
VH15
0,646

0,716
14,11a
15,75a
89,6
VH17
0,659
0,703
14,50a
15,47a
93,7
HB
0,512
0,594
11,26b
13,07b
86,2
CV %
7,97
5,62
LSD 0,05
2,10
1,67
Ghi chú: Xử lý ngập úng cho ngập gốc dâu từ ngày 15/5-29/5. Năng
suất lá dâu ñược tính từ tháng 6 ñến tháng 10.

Trong ñiều kiện xử lý ngập úng năng suất lá dâu bình quân/ha chỉ
còn từ 11,2 –14,50 tấn/ha, giảm ñi 6,3–13,8% so với ñối chứng. Giống
VH17 có mức ñộ ảnh hưởng của úng là thấp nhất, năng suất lá dâu/ha
ở ñiều kiện bị ngập úng so với ñối chứng chỉ giảm 6,3%, giống VH13
giảm 11,1%, VH15 giảm 9,4%, còn giống Hà Bắc ñã giảm tới 13,8%

(ñộ tin cậy 95%). Xắp xếp khả năng chịu úng của các giống theo thứ
tự từ cao xuống thấp: VH17 > VH15 > VH13 > Hà Bắc.
3.4. Nghiên cứu tính thích ứng của giống dâu lai VH17 ở vùng
ñồng bằng sông Hồng
Giống dâu lai VH17 ñược trồng khảo nghiệm tại 03 tỉnh Thái
Bình, Nam ðịnh và Hà Nam ñã biểu hiện những ưu thế nổi trội so
với giống ñối chứng VH13 và Hà Bắc như: thời gian nảy mầm vụ
Xuân sớm, so với VH13 sớm hơn 6-8 ngày, so với Hà Bắc sớm hơn
11-13 ngày. Kích thước lá to, dày, lá màu xanh ñậm, khối lượng
lượng lá /m cành và tổng chiều dài cành lớn. Năng suất lá cả năm ñạt
34,77 tấn/ha, cao hơn Hà Bắc 40,1%, cao hơn VH13 là 11,2%. Cho
nhiều lá ở vụ Xuân và vụ Thu ñạt 11,43 và 7,91 tấn/ha, so với giống
VH13 vụ Xuân cao hơn 15,7%, vụ Thu cao hơn 21,5%. So với Hà
Bắc vụ Xuân cao hơn 89,9%, vụ Thu cao hơn 53,3%. Giống dâu cho


20
sản lượng lá nhiều ở vụ Xuân và Thu là một trong những ñặc tính
quý vì ñây là 02 mùa vụ trong năm có ñiều kiện thời tiết thích hợp
cho nuôi các giống tằm lưỡng hệ kén trắng có năng suất, chất lượng
tơ kén cao.
Bảng 3.55. Năng suất lá dâu năm 2015 tại Thái Bình, Nam ðịnh
và Hà Nam (tấn/ha)
Tên
giống

ðịa
ñiểm

Thời vụ trong năm

Xuân
gh

Thái Bình
9,95
VH13 Nam ðịnh
9,65h
(ñ/c) Hà Nam
10,05gh
TB
9,88
Thái Bình
11,72f
Nam ðịnh
11,54f
VH17
Hà Nam
11,04fg
TB
11,43
Thái Bình
5,85lm

HB Nam ðịnh
(ñ/c) Hà Nam
TB

6,07lm
6,15lm
6,02


CV%
LSD0,05



Thu
abc

15,14
14,93abc
14,55bc
14,87
15,43ab
15,29abc
15,58a
15,43
14,35cd
13,33de
13,22e
13,63

6,75kl
6,02lm
6,76jkl
6,51
7,83ij
7,60ijk
8,29i
7,91

5,08m
5,08m
5,32m
5,16

Cả
năm
31,84
30,60
31,36
31,27
34,98
34,43
34,91
34,77
25,28
24,48
24,69
24,82

So với
HB (%)

So với
VH13
(%)

126,0
125,0
127,0

126,0
136,7
140,6
141,4
140,1
100,0
100,0
100,0
100,0

100,0
100,0
100,0
100,0
109,9
112,5
111,3
111,2
79,4
80,0
78,7
79,4

6,10
1,10

Bảng 3.57. Chỉ số thích nghi và ổn ñịnh của các giống dâu qua 3 mùa
vụ trong năm 2015 tại Thái Bình, Nam ðịnh và Hà Nam
Giống
VH13

VH17
Hà Bắc

TB năng suất
lá dâu/vụ
(tấn/ha)
10,42
11,59
8,27

Chỉ số
thích nghi
(bi)
1,010
0,894
1,096

ðộ tin
cậy bi
(P)
0,597
0,934
0,822

Chỉ số ổn
ñịnh S2di
0,026
0,268
0,434


ðộ tin
cậy
S2di (P)
0,690
0,924
0,940

Khi nghiên cứu về tính ổn ñịnh thông qua các hệ số hồi quy (bi) và
chỉ số ổn ñịnh (S2di) cho thấy giống dâu lai VH17 có chỉ số thích nghi
bi = 0,894 sấp sỉ bằng 1 và chỉ số ổn ñịnh S2di = 0,268 gần tiến tới 0.
Như vậy giống dâu lai VH17 ñược xác ñịnh có năng suất lá cao, ổn


21
ñịnh và khả năng thích ứng rộng với ñiều kiện khí hậu ở 3 vụ Xuân, vụ
Hè và vụ Thu vùng ñồng bằng sông Hồng (bảng 3.57).
3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến
năng suất, chất lượng lá của giống dâu lai VH17
3.5.1. Kết quả nghiên cứu xác ñịnh hiệu quả bón phân vô cơ NPK
kết hợp với tưới nước ở vụ Xuân cho giống dâu lai VH17
Bảng 3.64. Hiệu quả của bón phân kết hợp với tưới nước
ñến năng suất lá giống dâu lai VH17 năm 2014 tại Thái Bình
Chỉ tiêu
Công thức
1500 NPK-N1
1800 NPK-N1
2000 NPK-N1
1500 NPK- N0
1800 NPK-N0
2000 NPK-N0

TB các mức
bón phân
TB hiệu quả
tưới
CV (%)
LSD 0,05 (P)
LSD 0,05 (T)
LSD 0,05 (P*T)

Vụ xuân
10,65

Năng suất lá dâu tươi (tấn/ha)
Vụ hè
Vụ thu
14,60
6,67

Cả năm
31,92

12,16
13,03
8,48
10,09
10,31
9,56 (100)
11,13 (116)
11,67 (122)


15,55
16,53
14,13
14,74
15,26
14,36
15,16
15,89

7,87
8,03
6,46
7,43
7,84
6,56
7,65
7,93

35,61
37,59
29,06
32,25
33,41
30,49 (100)
33,93 (111)
35,50 (116)

11,95 (124)
9,62 (100)
11,4

3,6
2,9
5,1

15,57 (106)
14,71 (100)
7,1
5,1
4,2
7,3

7,52 (104)
7,24 (100)
12,0
2,3
1,9
3,3

35,04 (111)
31,57 (100)

Ghi chú: Phân hỗn hợp NPK chuyên dùng cho cây dâu, tỷ lệ 16,5N:7P205:7K20,
N0-không tưới nước; N1 – có tưới nước.

Bón phân hỗn hợp NPK kết hợp với tưới nước ở vụ Xuân ñã làm
tăng hiệu quả sử dụng phân bón của cây dâu. Liều lượng bón thích
hợp là 2.000 kg NPK/ha kết hợp với tưới nước cho năng suất lá dâu
cả năm ñạt 35,04 tấn/ha cao hơn 11%, năng suất lá vụ Xuân ñạt
11,95 tấn/ha cao hơn 24% so với bón phân mà không tưới nước.



22
3.5.2. Nghiên cứu biện pháp hạn chế bệnh bạc thau, gỉ sắt bằng
phương pháp thu hoạch lá dâu
Lá dâu bị nhiễm bệnh nấm thì chất lượng dinh dưỡng giảm ñi
tằm ăn rất ít hoặc không ăn.
Bảng 3.66. Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch lá dâu ñến tỷ lệ
bệnh bạc thau hại giống dâu lai VH17 ở vụ Xuân năm 2014
Chỉ
tiêu
Công
thức
CT1
CT2
CT3
CT4(ñ/c)
CV%
LSD0,05

Xuân 1
Chỉ
Tỷ lệ
số
bệnh
bệnh
(%)
(%)
4,3b
1,2
5,5b

2,1
7,7a
3,2
9,5a
4,1
6,50
1,94

Xuân 2
Chỉ
Tỷ lệ
số
bệnh
bệnh
(%)
(%)
7,3b
2,1
9,1b
3,2
12,8a
4,2
15,2a
5,1
7,40
2,84

Tỷ lệ
bệnh
(%)

5,8
7,3
10,3
12,4

Trung bình
Chỉ
So với
số
ñ/c
bệnh
(%)
(%)
47,0
1,7
59,1
2,7
83,0
3,7
100.0
4.6

So với
ñ/c
(%)
35,9
57,6
80,4
100,0


Ghi chú: - CT1: Hái lá sau 25 ngày từ khi dâu nảy mầm; CT2: Hái lá
sau 30 ngày; CT3: Hái lá sau 35 ngày; CT4 (ñ/c): Hái lá sau 40 ngày.

Bảng 3.67. Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch lá dâu ñến tỷ lệ
bệnh gỉ sắt hại giống dâu lai VH17 ở vụ xuân 2014
Chỉ
tiêu
Công thức
CT1
CT2
CT3
CT4(ñ/c)
CV%
LSD0,05

Xuân 1
Chỉ
Tỷ lệ
số
bệnh bệnh
(%)
(%)
1,1b
0,3
1,5b
0,8
3,8a
1,5
4,2a
2,0

5,85
1,06

Xuân 2
Chỉ
Tỷ lệ
số
bệnh bệnh
(%)
(%)
3,2b
1,6
3,8b
2,2
6,3a
3,7
7,6a
4,2
6,82
1,77

Tỷ lệ
bệnh
(%)
2,2
2,7
5,1
5,9

Trung bình

Chỉ
So với
số
ñ/c
bệnh
(%)
(%)
36,4
1,0
44,9
1,5
85,6
2,6
100,0
3,1

So với
ñ/c
(%)
30,6
48,4
83,9
100,0

Bảng 3.66, 3.67 cho thấy thời gian từ khi cây dâu nảy mầm ñến
khi thu hoạch lá càng kéo dài thì tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh bạc thau,
gỉ sắt càng tăng. Thu hoạch lá dâu sau khi cây dâu nảy mầm 25 ngày
có tỷ lệ bệnh bạc thau và gỉ sắt là thấp nhất chỉ là 5,8% và 2,2%, so
với thu hoạch lá sau 40 ngày tỷ lệ bệnh ñã giảm ñi 1/2.



23
Bảng 3.68. Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch lá dâu ñến năng
suất lá trong năm 2014 tại Thái Bình (tấn/ha)
Chỉ tiêu

Vụ Xuân

Vụ Hè

Vụ Thu

Cả năm

NS lá
(kg)

So với
ñ/c
(%)

NS lá
(kg)

So với
ñ/c
(%)

NS lá
(kg)


So với
ñ/c
(%)

NS lá
(kg)

CT1

12,88a

109,7

15,32a

101,9

6,96a

110,0

35,16

So
với
ñ/c
(%)
106,2


CT2

12,65ab 107,8

15,15bc

100,8

6,92a

109,3

34,72

104,9

Công
thức

CT3

12,21ab

104,0

15,23ab

101,3

6,59ab


104,1

34,03

102,8

CT4
(ñ/c)
CV %

11,74b
8,16

100,0

15,03c
5,92

100,0

6,33b
7,67

100,0

33,10

100,0


LSD 0,05

0,95

0,17

0,41

Do thời gian thu hoạch 1 lứa lá của công thức 1 chỉ có 25
ngày/lứa hái, do ñó số lứa hái trong năm nhiều hơn nên ở cả 3 vụ Xuân,
Hè và Thu ñều cho năng suất lá dâu thu ñược cao nhất ñạt 35,16 tấn/ha,
cao hơn so với ñối chứng 6,2%, tiếp ñến là công thức 2 có thời gian thu
hoạch 1 lứa lá là 30 ngày cho năng suất lá dâu cả năm ñạt 34,72 tấn/ha
tăng 4,9%, công thức 3 tăng 2,8% so với ñối chứng. Kết quả trên ñã giải
thích ñược câu ca dao “Dâu năng hái năng ra”. Do ñó nên thu hoạch
lá dâu sau khi cây dâu nảy mầm ở vụ Xuân từ 25-30 ngày ñể hạn chế
tác hại của bệnh bạc thau và gỉ sắt, nâng cao năng suất, chất lượng lá
(bảng 3.68).
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
1. Kết luận
1. Kết quả nghiên cứu của ñề tài ñã xác ñịnh ñược 06 giống dâu có
nhiều ñặc tính quý ñể lựa chọn làm vật liệu khởi ñầu phục vụ công tác
lai hữu tính tạo ra các tổ hợp dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt gồm 5
giống dâu lưỡng bội làm mẹ: K9, Sha 2, Quế 1, K14, K18 và giống
dâu tứ bội làm bố ðB86. Năng suất lá ñạt 30,1-31,7 tấn/ha/năm. Các
giống này ñều có lá nguyên, nảy mầm sớm ở vụ Xuân và có sự sai
khác nhau về mặt di truyền.



×