Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

tiểu luận cao học kinh tế vĩ mô Tăng trưởng kinh tế ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.92 KB, 28 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của bài nghiên cứu
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của lý luận về phát triển
kinh tế. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các nước trên
thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của mỗi quốc gia.
Mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 20112015, cụ thể là: “Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh
tranh. Bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân. Tăng cường hoạt động đối ngoại và nâng cao hiệu quả hội nhập
quốc tế. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững
an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong 2-3 năm đầu Kế hoạch tập trung
thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, tăng trưởng ở mức hợp
lý và tiến hành khởi động mạnh mẽ cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng, 2-3 năm tiếp theo bảo đảm hoàn thành cơ bản cơ cấu lại nền kinh tế để phát
triển nhanh và bền vững, hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô và an
sinh xã hội”. Muốn Việt Nam đứng vững trên con đường phát triển thì cần phải hiểu
đúng nghĩa về tăng trưởng kinh tế.
Vì vậy nhóm em xin trình bày về vấn đề: “ Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam”.
Qua những con số về tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong những năm gần đây, từ đó
đánh lại chung, khái quát lại tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam và đưa ra những gợi ý để
phát triển kinh tế những năm tiếp theo.
2. Mục tiêu của bài nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Bài nghiên cứu lựa chọn và bổ sung một số cơ sở khoa học phù hợp về tăng
trưởng kinh tế và đề xuất các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện hơn về vấn đề tăng trưởng
kinh tế ở Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế
- Đánh giá hiện trạng về vấn đề tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam những năm gần
đây.


- Đề xuất giải pháp để Việt Nam tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trong các năm tiếp
theo.
3. Giới hạn của bài nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu là tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn về tăng trưởng kinh tế.
Bài nghiên cứu có sử dụng số liệu từ năm 2011-2016 để giải thích thực trạng tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
trong những năm tiếp theo (đặc biệt là giai đoạn 2017-2020).


B. NỘI DUNG
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. Tăng trưởng kinh tế và ý nghĩa của tăng trưởng kinh tế
1.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng
sản phẩm quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân đầu người
(PCI) trong một thời gian nhất định.
Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai đoạn nhất
định cụ thể, từ đó sẽ cho ta khái niệm về tốc độ tăng trưởng. Đó là sự tăng của sản lượng
nhanh hay chậm so với thời điểm gốc so sánh.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và
dịch vụ cuối cùng được sản xuất tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một khoảng
thời gian nhất định thường là một năm tài chính.
Tổng sản phẩm quốc gia (GNP) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và
dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nước trong một khoảng thời gian nhất
đinh (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản phẩm quốc nội cộng

với thu nhập ròng.
Tổng sản phẩm bình quân đầu người (PCI) là tổng sản phẩm quốc nội chi cho
dân số. Tổng thu nhập bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc dân chi cho dân số.
1. 2. Phương pháp đo lường tăng trưởng kinh tế
1.2.1 Tổng sản phẩm trong nước (hay tổng sản phẩm quốc nội – GDP)
- Về phương diện tiêu dùng: thì GDP biểu hiện ở toàn bộ hàng hoá và dịch vụ cuối
cùng tính theo giá hiện hành của thị trường được tạo ra trên phạm vi lãnh thổ quốc gia
hàng năm.
GDP=C + I + G + (X-M)
+ C: Tiêu dùng của hộ gia đình
+ I: Đầu tư cho sản xuất của các doanh nghiệp
+ G: Chi tiêu chính phủ
+ X-M: Xuất khẩu ròng
- Xác định theo phương diện thu nhập, GDP là toàn bộ giá trị mà các hộ gia đình,
các doanh nghiệp và các tổ chức Nhà nước thu được từ giá trị gia tăng đem lại.
GDPthu nhập = Cp + Ip + T
+ Cp: Các khoản hộ gia đình được quyền tiêu dùng
+ Ip: Tiết kiệm mà doanh nghiệp dùng để đầu tư, bao gồm cả thuế khấu hao
+ T: Chi tiêu của Nhà nước từ nguồn thu thuế


GDP theo cách xác định trên đã thể hiện là một thước đo sự tăng trưởng kinh tế do
các hoạt động sản xuất trong phạm vi lãnh thổ quốc gia tạo ra, không phân biệt sở hữu
trong hay ngoài nước đối với kết quả đó. Do vậy, GDP phản ánh chủ yếu khả năng sản
xuất của nền kinh tế một nước.
1.2.2. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
GNP là thước đo sản lượng gia tăng mà nhân dân của một nước thực sự thu nhập
được. So với GDP thì GNP chênh lệch một khoản thu nhập tài sản với nước ngoài.
GNP = GDP + Thu nhập tài sản ròng từ nước ngoài
Như vậy, với ý nghĩa là thước đo thu nhập của nền kinh tế với sự tăng lên của

GNP thực tế đó chính là sự gia tăng tăng trưởng kinh tế, nó nói lên hiệu quả của các hành
động kinh tế đem lại.
GNP thực tế là GNP được tính theo giá cố định nhằm phản ánh đúng sản lượng
gia tăng hàng năm, loại trừ những sai lệch do biến động giá cả tạo ra. Khi GNP tính theo
giá thị trường thì đó là GNP danh nghĩa.


1.2.3. Thu nhập bình quân đầu người
Thu nhập bình quân đầu người được tính bằng cách chia tổng thu nhập của hộ
dân cư cho số nhân khẩu của hộ.
Là chỉ tiêu kinh tế xã hội quan trọng nhằm phản ánh mức thu nhập và cơ cấu thu
nhập của các tầng lớp dân cư để đánh giá mức sống, phân hóa giàu nghèo, tính tỷ lệ
nghèo làm cơ sở cho hoạch định chính sách nhằm nâng cao mức sống của người dân, xóa
đói giảm nghèo.
Khả năng nâng cao phúc lợi vật chất cho nhân dân một số nước, không chỉ là tăng
sản lượng của nền kinh tế, mà còn liên quan đến vấn đề dân số - con người. Nó tỷ lệ
thuận với qui mô sản lượng và tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ nghịch với dân số và tốc độ
tăng trưởng dân số tự nhiên hằng năm. Do vậy chỉ số thu nhập bình quân đầu người là
một chỉ số thích hợp hơn để phản ánh sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.3. Ý nghĩa của tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư, tăng cao phúc lợi xã hội,
chất lượng cuộc sống của người đân được cải thiện: Văn hóa, giáo dục, y tế … phát triển
Tăng trưởng kinh tế tạo ra điều kiện rất lớn giải quyết vấn đề công ăn việc làm,
giảm thất nghiệp. Từ đó thu nhập được cải thiện, thu nhập tăng, đời sống người lao động
được nâng cao.
Tăng trưởng kinh tế là tiền đề rất to lớn về vật chất, tiền lực kinh tế củng cố an
ninh quốc phòng, củng cố chế độ chính trị, nâng cao uy tín và vai trò quản lý của nhà
nước đối với xã hội
Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên của mỗi quốc gia
trên thế giới nhưng không phải vì vậy mà theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế bằng

mọi giá. Thực tế cho thấy không phải bất kì sự tăng trưởng kinh tế nào cũng mang lại
hiệu quả kinh tế - xã hội như mong muốn, chẳng hạn như tăng trưởng kinh tế làm cho
người dân giàu lên nhưng đi kèm với nó là sự phân hóa giàu nghèo ngày càng cao hay
tăng trưởng kinh tế quá cao (tăng trưởng nóng) gây ra lạm phát…Vì vậy, mỗi quốc gia,
mỗi chính phủ trong mỗi thời kỳ cần tìm ra những biện pháp tích cực để đạt được sự tăng
trưởng kinh tế hợp lý và bền vững.
2. Các yếu tố quyết định đến tăng trưởng kinh tế
2.1. Các yếu tố kinh tế
2.1.1. Nguồn nhân lực (L)


Con người: trong tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình lao động sản xuất tạo ra
sản phẩm, giá trị cuối cùng, sức lao động là yếu tố quyết định, mang tính sáng tạo, là
nguồn lực thiết yếu của mỗi quá trình. Có thể nói: “nguồn lực con người là nguồn lực to
lớn trong mọi nguồn lực”, là “tài nguyên vô cùng quý giá”. Vì vậy, con người có sức
khoẻ, trí tuệ, tay nghề trình độ cao, có động lực và nhiệt huyết, được tổ chức chặt chẽ sẽ
là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bền vững.
Để phát huy hết tiềm lực, khả năng nhân tố con người, chúng ta cần phải xác định:
đầu tư cho con người về thực chất là đầu tư cho sự phát triển. Nhà nước cần phải có chiến
lược phát triển con người, mà trước hết phải nâng cao về số lượng và chất lượng hệ thống
giáo dục, y tế, bảo hiểm xã hội, bồi dưỡng nhân tài… cùng với việc quản lý và sử dụng
hợp lý nguồn nhân lực.
Nhân tố con người là sự biểu hiện và khẳng định vai trò của con người trên cả hai
phương diện: tính cá thể và tính xã hội (cộng đồng). Vì vậy, nhà nước cần phải có cơ chế,
chính sách thích hợp nhằm kết hợp sự nỗ lực của mỗi người với sự hỗ trợ của cộng đồng
xã hội để tạo ra động lực, lợi thế cho sự tăng trưởng kinh tế.
2.1.2 Tích lũy tư bản, vốn (K)
Đầu tư là một bộ phận lớn và hay thay đối trong chi tiêu, do đó những thay đổi
trong đầu tư có thể tác động lớn đối với tổng cầu và do đó tác động tới sản lượng và công
ăn việc làm. Khi đầu tư tăng lên có nghĩa là nhu cầu về chi tiêu để mua sắm máy móc

thiết bị, phương tiện vận tải, vật liệu xây dựng tăng lên.
Đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, có nghĩa là có thêm các nhà máy thiết bị,
phương tiện vận tải... mới được đưa vào sản xuất làm tăng khả năng sản xuất của nền
kinh tế
Vốn, tư bản là yếu tố được trực tiếp sử dụng vào quá trình sản xuất. Vốn, tư bản
bao gồm các máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng và cơ sở hạ tầng máy
móc kỹ thuật. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi thì tăng tổng số vốn sẽ làm
tăng sản lượng.

2.1.3 Tài nguyên thiên nhiên (R)
Tài nguyên thiên nhiên là những yếu tố sẵn có trong tự nhiên mà con người có thể
khai thác, chế biến và sử dụng để tạo ra các sản phẩm vật chất cần thiết tham gia vào quá
trình tạo ra của cải vật chất xã hội.


Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Trong giai đoạn đầu của các nước đang phát triển thường quan tâm đến việc xuất
khẩu sản phẩm thô, đó là những sản phẩm có được từ nguồn tài nguyên chưa qua sơ chế
hoặc ở dạng sơ chế. Nguồn tài nguyên thiên nhiên là cơ sở để phát triển kinh tế nông
nghiệp, công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến .
Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
tích luỹ vốn và phát triển ổn định. Việc tích luỹ vốn đối với hầu hết các nước đòi hỏi phải
trải qua một quá trình lâu dài, liên quan chặt chẽ với tiêu dùng trong nước và thu hút vốn
đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên với những nước đã được thiên nhiên ưu đãi nguồn tài
nguyên lớn, đa dạng có thể rút ngắn quá trình tích luỹ vốn bằng cách khai thác các sản
phẩm thô để bán hoặc để đa dạng hoá nền kinh tế tạo nguồn vốn tích ban đầu cho sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Sự giàu có về tài nguyên, là cơ sở để phát
triển nhiều ngành kinh tế, ít bị phụ thuộc vào nguồn tài nguyên, vốn là một yếu tố không
ổn định trên thị trường thế giới. Điều này cho phép những nước có nguồn tài nguyên

phong phú có thể tăng trưởng trong những điều kiện ổn định.Trong khi những nước ít
may mắn hơn về tài nguyên phải căng thẳng để điều chỉnh sự lên xuống về giá cả khi
phải nhập khẩu các nguồn nguyên liệu.
2.1.4. Tri thức công nghệ (T)
Khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng để tăng trưởng và phát triển kinh
tế. Khoa học và công nghệ được coi là “chìa khóa” để mở ra cánh cửa tăng năng suất lao
động, phát triển lực lượng sản xuất. Nhờ ứng dụng những thành tựu khoa học và công
nghệ đã làm cho chi phí về lao động, vốn, tài nguyên trên một đơn vị sản phẩm giảm
xuống, hay nói cách khác, hiệu quả sử dụng của các yếu tố lao động, vốn, tài nguyên tăng
lên.
Sự phát triển khoa học và công nghệ cho phép tăng trưởng và tái sản xuất mở rộng
theo chiều sâu, làm xuất hiện những ngành kinh tế có hàm lượng khoa học cao như: công
nghệ điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ hóa học, công nghệ sinh học,… đang là cơ
hội và thách thức đối với các quốc gia hướng tới nền kinh tế tri thức. Như vậy, khoa học
và công nghệ cũng là một yếu tố đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tăng trưởng
nhanh và bền vững.
2.2. Các yếu tố phi kinh tế
2.2.1. Văn hóa xã hội


Là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến nhiều quá trình phát triển của mỗi
quốc gia. Nói đến văn hoá dân tộc là một khái niệm rất rộng, bao hàm nhiều mặt từ các tri
thức phổ thông, đến các tích luỹ tinh hoa của nhân loại về khoa học nghệ thuật văn học,
lối sống và cách ứng xử trong quan hệ giao tiếp, những tập tục tốt đẹp... đã xây dựng được, mà mọi người thừa nhận từ lâu đời. Mỗi quốc gia mỗi khu vực đều có một nền văn
hóa, nét đặc trưng riêng của mỗi nơi. Trình độ văn hoá cao đồng nghĩa với trình độ văn
minh cao và sự phát triển cao của mỗi quốc gia.
Nói cho cùng trình độ văn hoá của mỗi dân tộc là một nhân tố cơ bản nhất để tạo
ra các yếu tố về chất lượng của lao động, của kĩ thuật, của công nghệ, của trình độ quản lí
kinh tế - xã hội. Vì thế trình độ văn hoá – xã hội cao là mục tiêu của sự phát triển. Để
phát triển lâu dài và ổn định, đầu tư cho phát triển văn hoá được coi là đầu tư cần thiết

nhất và đi trước một bước so với đầu tư sản xuất
2.2.2 Thể chế chính trị
Thể chế chính trị của quốc gia tiến bộ có khả năng định hướng sự tăng trưởng kinh
tế vào những mục tiêu mong muốn, khắc phục được những nguyên nhân gây ra ô nhiễm
môi trường, phân hoá giàu nghèo sâu sắc… Bởi vì, trên thực tế đã từng xảy ra sự tăng
trưởng kinh tế không phát triển cùng chiều với tiến bộ xã hội. Chẳng hạn, quá trình tăng
trưởng kinh tế ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển đã làm xuất hiện những vấn đề xã
hội mà bản thân nền kinh tế dù có tiếp tục tăng trưởng hơn nữa cũng không thể giải quyết
được những vấn đề xã hội cơ bản.
Hệ thống chính trị mà đại diện là nhà nước có vai trò hoạch định đường lối, chiến
lược phát triển kinh tế – xã hội, cùng hệ thống chính sách đúng đắn sẽ hạn chế được tác
động tiêu cực của cơ chế thị trường, khuyến khích tích luỹ, tiết kiệm, kích cầu… làm
cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh, đúng hướng.
Một đất nước có nền chính trị ổn định sẽ là môi trường lý tưởng thu hút các nhà
đầu tư trong nước cũng như nước ngoài đầu tư vào quốc gia đó. Sự ổn định về chính trị
tạo tâm ý yên tâm của các nhà đầu tư về vốn cũng như môi trường mà họ đầu tư từ đó tạo
tiền đề tăng trưởng kinh tế của quốc gia đó.
2.2.3. Dân tộc tôn giáo


Vấn đề tôn giáo đi đôi với vấn đề dân tộc, mỗi tộc người có thể theo một tôn giáo.
Trong một quốc gia có thể có nhiều tôn giáo. Mỗi đạo giáo có những quan niệm, triết lí
tư tưởng riêng, ăn sâu vào cuộc sống dân tộc từ lâu đời, tạo ra những ý thức tâm lí -xã hội
riêng của dân tộc. Nhưng ý thức tôn giáo thường là cố hữu, ít thay đổi theo sự biến đổi
của sự phát triển của xã hội. Những thiên kiến của tôn giáo nói chung thường có ảnh h ưởng tới sự tiến bộ xã hội tuỳ theo mức độ, song có thể có sự hoà hợp, nên có chính sách
đúng đắn của Chính phủ.
2.2.4 Nhà nước và khuôn khổ pháp lý
Nhân tố quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nó thể hiện
như một lực lượng đại diện ý chí của một cộng đồng, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ
kinh tế, chính trị, xã hội theo lợi ích của cộng đồng đặt ra. Thể chế được thông qua các

mục tiêu phát triển dự kiến, các nguyên tắc quản lí kinh tế -xã hội, các luật pháp, các chế
độ, chính sách, các công cụ và bộ máy tổ chức thực hiện
Một thể chế chính trị xã hội ổn định và mềm dẻo sẽ tạo điều kiện đổi mới liên tục
cơ cấu và công nghệ sản xuất phù hợp với những điều kiện thực tế, tạo ra tốc độ tăng
trưởng và phát triển nhanh chóng. Ngược lại một thể chế không phù hợp, sẽ gây ra những
cản trở, mất ổn định thậm chí đi đến chỗ phá vỡ những quan hệ kinh tế cơ bản làm cho
nền kinh tế đi vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng trầm trọng hoặc gây ra xung đột
chính trị, xã hội. Một thể chế phù hợp với phát triển hiện đại phải thể hiện ở các mặt:
+ Phải có tính năng động, linh hoạt, mềm dẻo luôn thích nghi được với những biến
động phức tạp do tình hình thế giới và trong nước khó lường trước.
+ Phải đảm bảo sự ổn định của đất nước, khắc phục được những mâu thuẫn và
xung đột có thể xảy ra trong quá trình phát triển.
+ Phải tạo cho nền kinh tế mở một sự hoạt động có hiệu quả, nhằm tranh thủ đ ược
vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến của thế giới, là cơ sở của sự tăng tốc trong quá trình
phát triển.
+ Tạo ra một sự kích thích mạnh mẽ mọi tiềm lực vật chất trong nước hướng vào
đầu tư cho sản xuất và xuất khẩu .
+ Tạo được đội ngũ đông đảo những người có năng lực quản lí, có trình độ khoa
học kĩ thuật tiên tiến đủ sức lựa chọn và áp dụng những thành công các kĩ thuật và công
nghệ tiên tiến vào sản xuất trong nước, cũng như đổi mới cơ chế quản lí kinh tế.
Dù quan trọng đến đâu, thể chế cũng chỉ tạo điều kiện thúc đẩy sự tăng trưởng, tức
là tạo ra những điều kiện thuận lợi để hướng các hoạt động theo hướng có lợi và hạn chế
các mặt bất lợi.
3. Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế
3.1. Mô hình tăng trưởng ngoại sinh


3.1.1. Mô hình tăng trưởng Solow
Mô hình Solow-Swan là mô hình tăng trưởng ngoại sinh, một mô hình kinh tế về
tăng trưởng kinh tế dài hạn được thiết lập dựa trên nền tảng và khuôn khổ của kinh tế học

tân cổ điển. Mô hình này được đưa ra để giải thích sự tăng trưởng kinh tế dài hạn bằng
cách nghiên cứu quá trình tích lũy vốn, lao động hoặc tăng trưởng dân số, và sự gia tăng
năng suất, thường được gọi là tiến bộ công nghệ. Bản chất của nó là hàm tổng sản xuất
tân cổ điển, thường là dưới dạng hàm Cobb-Douglas
Mô hình Solow là sự phát triển rộng hơn của mô hình Harrod – Domar,với việc
xem xét cả tác động của lao động, công nghệ, tỷ lệ các yếu tố và tăng trưởng.
Các giả thiết của mô hình:
- Nền KT có một đầu ra đồng nhất, duy nhất (Y hay GDP) được sản xuất bằng 2
loại đầu vào là tư bản (K) và lao động (L)
- Nền KT là cạnh tranh và luôn hoạt động ở mức toàn dụng nhân công, do đó có
thể phân tích mức tăng trưởng của sản lượng tiềm năng
- Đồng nhất dân số và lực lượng lao động
- Hàm sản xuất Cobb – Douglas ổn định, tức là công nghệ không thay đổi, và có
hiệu suất không đổi theo quy mô
- Vốn và lao động tuân theo quy luật năng suất cận biên thay đổi theo quy mô.
Tiếp cận mô hình:
Vì hàm sản xuất có dạng: Y = AKαL1-α nên ta có thể viết lại như sau:
Y/L= A*Kα/Lα
Đặt K/L=k, Y/L=y ta có hàm: y=Akα= f(k) được gọi là hàm sản xuất APF
Ngoài ra, trong quá trình sản xuất, có một khoản chi phí phải bỏ ra cho việc duy
trì, sửa chữa máy móc, nhà xưởng, chi phí này gọi là khấu hao của tư bản. Đầu tư làm tư
bản tăng lên còn khấu hao làm tư bản giảm xuống.
Giả sử tỷ lệ khấu hao là δ thì lượng tư bản khấu hao hàng năm là δK và tư bản
khấu hao bình quân một công nhân là δk.
Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế theo mô hình Solow:
- Tăng khối lượng tư bản và trạng thái dừng
Ta sẽ xem xét tác động của đầu tư và khấu hao đến sản lượng trong điều kiện tăng
trưởng kinh tế bằng 0
Tại trạng thái dừng, do vốn không đổi, duy ra sản lượng, tiết kiệm và
tiêu dùng là hằng số, nền kinh tế không có tăng trưởng.



- Tăng tiết kiệm

k1*

k2* k

Tại trạng thái dừng k*, nếu tỷ lệ tiết kiệm tăng lên sẽ làm đầu tư tăng và đầu tư trở
lên lớn hơn so với khấu hao tại trạng thái k* đó, do đó cả k và y đều tăng. Từ đó có thể
thấy, tỷ lệ tiết kiệm là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong quyết định khối lượng tư bản
và sản lượng dừng. Tuy nhiên quá trình này kéo dài cho đến khi nền kinh tế đạt trạng thái
dừng mới, có nghĩa là tỷ lệ tiết kiệm cao hơn không mang lai tăng trưởng kinh tế trong
dài hạn.
- Trạng thái dừng theo quy tắc vàng
Nếu coi phúc lợi kinh tế phụ thuộc vào tiêu dùng thì trạng thái dừng tốt nhất là
trạng thái dừng tại đó mức tiêu dùng cao nhất, ký hiệu là cg*. Trạng thái này được gọi là
trạng thái dưng theo quy tắc vàng (Gold Rule), gọi tắt là trạng thái vàng.
Ta đã có: c* = y* – i* = f(k*) – i*
Tại trạng thái dừng: i* = δk*
Do đó: c* = f(k*) – δk*
Tiêu dùng lớn nhất khi: (f(k) – δk)’= 0, tức là δ = MPK, với MPK là
sản phẩm biên của vốn.
Từ những phân tích ở trên đây, ta có thể rút ra kết luận: sự tăng trưởng của mức
bình quân một công nhân không thể giải thích được tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
* Ý nghĩa của mô hình tăng trưởng Solow
- Các nước nghèo có tiềm năng tăng trưởng nhanh.
- Khi thu nhập quốc gia tăng lên, tăng trưởng có xu hướng chậm lại.



- Nếu có chung những tính chất quan trọng, các nước nghèo có tiềm năng đuổi kịp
các nước giàu.
- Tăng tỷ lệ tiết kiệm không dẫn đến tăng trưởng bền vững dài hạn.
- Tiếp thu công nghệ mới là yếu tố quyết định đến tăng trưởng kinh tế bền vững.
* Ưu điểm của mô hình Solow
- Linh hoạt hơn về tỷ lệ của các biến yếu tố sản xuất.
- Hiệu suất biên giảm dần của vốn có ý nghĩa thực tế và chính xác hơn.
- Tập trung vào quá trình di chuyển về trạng thái dừng.
* Hạn chế của mô hình Solow
- Không phân tích được ảnh hưởng khác có tác động đến trạng thái dừng (ổn định
kinh tế và chính trị, giáo dục và y tế tốt, chính phủ hiệu quả, mở cửa thương mại, vị trí
địa lý thuận lợi ...)
- Chỉ có một ngành sản xuất
- Giả định tiết kiệm, tăng trưởng lao động, tiến bộ công nghệ là yếu tố có sẵn.
Nhưng trên thực tế các yếu tố này đều không tự sẵn mà có
3.2. Mô hình tăng trưởng nội sinh
3.2.1 Mô hình AK
Mô hình AK là một mô hình đơn giản xem xét sản xuất có lợi tức không đổi theo
quy mô đối với cả tổ hợp vốn vật chất và vốn con người. Mọi đầu vào của mô hình này
đều được coi là vốn có thể tái sản xuất, không chỉ là vốn về vật chất mà còn là vốn về con
người.
Đặt K là thước đo tổng hợp của vốn, hàm sản xuất có dạng tuyến tính
Y = AK
Trong đó A là tham số thể hiện mọi nhân tố tác động tới trình độ công
nghệ.
Phương trình tích lũy vốn: ∆K = I – δK = sA – δK
Vậy nếu sA > δ thì nền kinh tế sẽ tăng trưởng vĩnh viễn. Hay nói cách khác khi các
nhân tố sản xuất khác không đổi, tiết kiệm và đầu tư có thể dẫn tới tăng trưởng kinh tế
vĩnh viễn. Tuy nhiên K ở đây không chỉ là vốn mà còn là cả kiến thức, kỹ năng được tích
lũy (vốn nhân lực). Nguồn vốn này, theo mô hình AK, sẽ không bị tuân theo quy luật

năng suất cận biên giảm dần.


3.2.2 Mô hình Lucas giản đơn – mô hình tăng trưởng hai khu vực
Mô hình tăng trưởng hai khu vực hay còn gọi là mô hình “Học hay làm”
( Learning – or – doing model) được xây dựng dựa trên giải thiết:
Giả sử một nền kinh tế có 2 khu vực:
- Khu vực sản xuất (gồm các doanh nghiệp): các doanh nghiệp sản xuất ra hàng
hóa và dịch vụ
- Khu vực giáo dục (gồm các trường dạy học, các viện nghiên cứu): các trường đại
học và viện nghiên cứu sản xuất ra “kiến thức”
Nền kinh tế được mô tả bằng hai hàm sản xuất:
Y = K α [(1 − u)H]1−α
Trong đó: u : tỷ lệ lao động làm trong khu vực giáo dục
(1 – u) : tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực sản xuất
E : lượng kiến thức (quyết định hiệu quả lao động)
Như vậy, thu nhập của khu vực SX phụ thuộc
- Kết quả của tích luỹ vốn vật chất (K). Vốn vật chất được tích luỹ theo quy luật
vận động thông thường. Phương trình tích luỹ vốn: ∆K = sY – Δk
- Hiệu quả tích lũy vốn của khu vực giáo dục thể hiện ở số lao động hiệu quả trong
khu vực sản xuất
Vốn con người được tạo ra thông qua giáo dục và kiến thức hiện có là yếu tố chủ
yếu tạo ra giáo dục. Do đó, chúng ta giả định vốn con người tương lai được sản xuất ra
chỉ nhờ chính vốn con người chứ không phải vốn vật chất. Sự gia tăng vốn con người
tương lai phụ thuộc vào thời gian 1 – u được sử dụng vào giáo dục.
3. Những chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
3.1. Chính sách khuyến khích tiết kiệm và đầu tư trong nước
Cách để nâng cao năng suất trong tương lai là đầu tư nguồn lực hiện có nhiều hơn
vào quá trình sản xuất hàng hóa đầu tư: mỗi quốc gia có nhưng nguồn lực hiện hữu nội
tại khác nhau, nguồn lực này vô cùng to lớn. Chính phủ cần có những chính sách ưu tiên

thúc đẩy đầu tư trong nước, tạo môi trường cạnh tranh công bằng để tăng cường vốn đầu
tư trong nước của các nhà đầu tư.
Nguồn lực khan hiếm nên buộc phải hy sinh tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ hiện
tại để hưởng mức tiêu dùng cao hơn trong tương lai
3.2. Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài
* Nguồn vốn FDI
Ngoài tăng cường thu hút vốn FDI thì điều quan trọng là phải nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn FDI đã thu hút được, làm cho vốn đã thực hiện phát huy hiệu quả cao nhất


và mang lại lợi nhuận cao nhất cho nhà đầu tư cũng như mang lại lợi ích cho quốc gia.
Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nước ngoài:
- Nâng cao chất lượng công tác, xây dựng chiến lược đầu tư.
- Cải tiến công tác quản lý dự án trong quá trình thực hiện dự án.\
- Nâng cao chất lượng công tác tư vấn, khảo sát thiết kế và xây dựng dự án.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tham gia quá trình đầu tư xây dựng.
* Nguồn vốn ODA
Cần có chính sách, định hướng thu hút sử dụng ODA hiệu quả
- Phát triển nông nghiệp – nông thôn gắn với xóa đói giảm nghèo góp phần thực
hiện chương trình tăng trưởng kinh tế toàn diện.
- Ưu tiên sử dụng ODA cho giao thông vận tải, cải thiện điều kiện cấp thoát nước
và vệ sinh môi trường
- Trong lĩnh vực năng lượng, vốn ODA dùng để hỗ trợ phát triển hệ thống đường
dây, trạm biến thế, lưới điện phân phối …
- Tập trung sử dụng vốn ODA cho các dự án nâng cao chất lượng giáo dục, y tế,
chất lượng cuộc sống của người dân.
3.3. Chính sách về vốn nhân lực
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực để nâng cao chất lượng tăng trưởng. Cần đầu tư
cho cho giáo dục và đào tạo với tỷ trọng phù hợp. Coi trọng đầu tư cho giáo dục đào tạo
với quan điểm “đầu tư cho giáo dục là quốc sách” , tiếp tục mở rộng nâng cao chất lượng

giáo dục đào tạo ở các cấp.
Nâng cao trình độ văn hóa, trình độ nhận thức cho người lao động
Chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý trong các cơ sở đào tạo cũng cần
được nâng cao trên tất cả các mặt như phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn.
Đặc biệt là đầu tư cho nguồn nhân lực có trình độ khoa học công nghệ cao, nắm
bắt được nhanh chóng sự thay đổi của khoa học công nghệ, xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ có năng lực cao. Bên cạnh đó cũng cần chú trọng đến nguồn nhân lực ở khu
vực nông thôn. Tiến hành đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất kỹ thuật góp phần nâng cao chất
lượng tăng trưởng kinh tế.
3.4. Chính sách mở của nền kinh tế


Tăng cường mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới.Việt Nam hiện đang là
thành viên của các tổ chức, diễn đàn kinh tế như: ASEAN, APEC, World trade
organization, WTO,
Tăng cường kí kết hợp tác song phương với các nước lớn trên thế giời để tạo tiền
đề, môi trường cho doanh nghiệp phát triển
3.5. Chính sách kiểm soát tăng dân số
Gia tăng dân số làm phân tán các nhân tố sản xuất, trực tiếp ảnh hưởng đến tỷ lệ tư
bản trên mỗi công nhân, điều đó làm ảnh hưởng đến năng suất lao động
Sự gia tăng nhanh dân số làm chi phối mạnh mẽ mức sống của mỗi một quốc gia
Cần kiểm soát thật chặt chẽ sự gia tăng dân số thông qua:
- Tăng hiểu biết của mọi người dân về sinh đẻ có kế hoạch
- Thúc đẩy công tác bình đẳng giới
3.6. Nghiên cứu và triển khai công nghệ mới
Khoa học và công nghệ trực tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển của mỗi quốc
giaTri thức là một hàng hóa công cộng: khi một người phát hiện ra ý tưởng, nó luôn là tri
thức của xã hội và mọi người có thể tự do sử dụng. Chính phủ có vai trò trong việc cung
cấp các hàng hóa công cộng như quốc phòng, nên nó cũng có vai trò thúc đẩy nghiên cứu
và triển khai công nghệ mới.

Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu thông qua các giải thưởng cấp nhà
nước, hệ thống bản quyền sang tạo, sở hữu trí tuệ.


PHẦN II. THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM
2.1.Thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam các năm gần đây
2.1.1 Tốc độ tăng trưởng GDP
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2011 đạt 5,89%, năm 2012 đạt
5,03%, năm 2013 đạt 5,42%, năm 2014 đạt 5,98%, năm 2015 đạt 6,68%, và năm 2016
đạt 6,21% . Bình quân thời kỳ 2011-2016, tăng trưởng kinh tế đạt 5,87%/năm, trong đó
bình quân giai đoạn 2011-2012 đạt 5,46%; bình quân giai đoạn 2013-2014 đạt 5,70%;
bình quân giai đoạn 2015 - 2016 đạt 6,45%.
Tuy mức tăng trưởng năm 2016 là 6,21% thấp hơn mức tăng 6,68% của năm 2015
nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp khó khăn, cả nước tập trung thực hiện mục
tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì mức tăng như vậy là hợp lý.
Những bất lợi từ thị trường thế giới đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất
kinh doanh và đời sống dân cư trong nước, thể hiện ở việc thị trường tiêu thụ hàng hóa
bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua trong dân giảm, tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở
mức đáng lo ngại. Đặc biệt, nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa phải
thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể.
Do ảnh hưởng của lạm phát tăng cao và suy thoái kinh tế thế giới trong giai đoạn
từ năm 2011 - 2016. Tăng trưởng ba khu vực kinh tế như sau:
- Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,24%/năm thời kỳ 2011-2012,
trong đó giai đoạn 2013-2014 tăng 2,92%; giai đoạn 2015-2016 tăng 1,84%.
- Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,64%/năm thời kỳ 2011-2012, trong đó
giai đoạn 2013-2014 tăng 8,30%; giai đoạn 2015-2016 tăng 8,40%.
- Khu vực dịch vụ tăng 7,53%/năm thời kỳ 2011-2012, trong đó giai đoạn 20132014 tăng 8,57%; giai đoạn 2015-2016 tăng 6,67%.
Tính đến 01/12/2016, chỉ số tồn kho của ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo còn
tăng 33.3% so với cùng thời điểm năm trước; và chỉ số tồn kho này có xu hướng liên tục
sụt giảm trong những tháng gần đây. Tuy vậy, trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp không

có kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh, thì con số tồn kho này cũng cho thấy sự trì trệ
đang hiện diện.
2.1.2. Thu nhập bình quân trên đầu người/năm
Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam không ngừng tăng qua các năm. Cụ
thể trong năm 2016 là 2.215 USD/ người tăng 106 USD so với năm 2015


Tuy thu nhập bình quân đầu người của Việt Năm liên tục tăng qua các năm.
Nhưng Thu nhập trung bình của người Việt Nam vẫn còn khoảng cách rất xa so với các
nước trong ASEAN và Trung Quốc, dù đã được cải thiện nhiều do đổi mới và mở cửa
cách đây hơn một phần tư thế kỷ.
2.1.3. Vốn đầu tư
Với một nền kinh tế dựa nhiều vào vốn để tăng trưởng như Việt Nam thì bất cứ
cú sốc nào dẫn đến thắt chặt nguồn vốn đều có thể ảnh hưởng đến đà tăng trưởng.
Từ khi Nghị quyết 11 ra đời vào tháng 2/2011 với thông điệp kiềm chế lạm phát
và ổn định kinh tế vĩ mô, dòng vốn đầu tư của khu vực Nhà nước và ngoài Nhà nước đã
bị thu hẹp đáng kể. Trong khi đó, khu vực nước ngoài do ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu
cũng hạn chế đầu tư.
Tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP trong hai năm 2015và 2016 đã sụt giảm mạnh, chỉ
còn lần lượt là 34.6% và 33.5%. Đây được xem là một trong những nguyên nhân chính
khiến tăng trưởng GDP có xu hướng giảm dần.
Riêng trong năm 2012, 2013, với các biện pháp kích cầu mạnh mẽ thông qua
bơm vốn, nền kinh tế nhanh chóng hồi sức và tăng trưởng trở lại; nhưng đã để lại những
hệ lụy tiêu cực cho sự ổn định nền kinh tế vĩ mô trong những năm về sau.
2.2. Mối liên hệ giữa các nhân tố trong Mô hình của Robert Solow và các yếu
tố khác ngoài mô hình với tăng trưởng kinh tế Việt Năm giai đoạn 2000-2012. Thực
trạng tác động của các nhân tố trong mô hình Robert Solow.
2.2.1. Tiết kiệm và đầu tư:
Tổng vốn đầu tư và cơ cấu đầu tư
Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) ngày 11/3/2013 chính thức công

bố, năm 2012, tính cả vốn cấp mới và tăng thêm, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
vào Việt Nam đạt 16,3 tỷ USD, tăng 4,7% so với năm 2011.
Như vậy, năm 2012, Việt Nam đã đạt mục tiêu về thu hút FDI (15-16 tỷ USD) và
đã tăng so với năm trước. Đây là một kết quả rất tích cực.


Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2012 theo giá hiện hành ước tính đạt 989,3
nghìn tỷ đồng, tăng 7% so với năm trước và bằng 33,5% GDP, đây là năm có tỷ trọng
vốn đầu tư so với GDP đạt thấp nhất kể từ năm 2000 trở lại đâyVề tỷ trọng, mặc dù có
xu hướng giảm nhưng khu vực kinh tế nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn
đầu tư toàn xã hội (từ mức trung bình 54,1% trong giai đoạn 2000-2005 xuống 39,1%
trong giai đoạn 2006-2010; năm 2011 tỷ trọng này là 38,9%). Đáng chú ý, tỷ trọng của
khu vực kinh tế ngoài nhà nước cũng có xu hướng giảm qua các năm (từ mức 38,1%
năm 2006 xuống còn 36,1% năm 2010 và 35,2% năm 2011); trong khi đó, tỷ trọng của
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài lại có xu hướng tăng (từ mức 16,2% năm 2006 lên
mức 25,9% năm 2011).

Đáng chú ý, trong năm 2012, vốn đầu tư từ khu vực ngoài Nhà nước vượt nguồn
vốn khu vực Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất (38,9% tổng vốn đầu tư), đạt 385 nghìn
tỷ đồng , tăng 8,1% so với cùng kỳ 2011.
Mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư S-I
Trong những năm gần đây, mất cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư ngày càng trầm
trọng. Trong giai đoạn 2014-2016, mức chênh lệch đã lên đến trên 9,8% GDP, cao hơn
rất nhiều so với giai đoạn từ 2011-2013. Lý do là trong khi tỷ lệ tiết kiệm khá ổn định,
đầu tư lại có xu hướng tăng nhanh. Bên cạnh đó, nếu trước năm 2011, phần lớn thâm hụt
tiết kiệm của khu vực công (Sg-Ig) được tài trợ bởi thặng dư tiết kiệm của khu vực tư
nhân (Sp-Ip) thì từ năm 2011 trở đi, cả khu vực tư nhân cũng chịu thâm hụt tiết kiệm,
kéo theo đó chênh lệch S-I của cả nền kinh tế tăng nhanh.
Phần thiếu hụt này phải dựa vào nguồn bên ngoài để bù đắp, nhưng nguồn này là
không vững chắc. Do liên tục cần tài trợ từ bên ngoài nên nợ quốc gia (mọi nguồn) cũng

như nợ công (cả trong và ngoài nước) tăng lên nhanh chóng; đồng thời, thâm hụt tài
khoản vãng lai cũng tăng mạnh
Trạng thái xuất siêu trước mắt là một tín hiệu mừng, giảm áp lực cho cán cân
thanh toán, cũng như góp phần kiềm chế lạm phát; song nguyên nhân chủ yếu được coi
là do suy giảm của sản xuất và tiêu dùng trong nước nên nhập khẩu nguyên vật liệu,
thiết bị tăng thấp chứ không phải do xuất khẩu đã tăng bền vững.
Hiệu quả đầu tư


Trong giai đoạn 2011 đến nay, nhìn chung hiệu quả đầu tư của nền kinh tế có xu
hướng giảm, thể hiện qua: (i) hệ số ICOR liên tục tăng (ngoại trừ năm 2011); (ii) chi phí
trung gian tăng nhanh; (iii) đóng góp của nhân tố lao động và TFP vào tăng trưởng kinh
tế đạt mức thấp. Cụ thể:
-Trong giai đoạn 2011-2016, tỷ lệ tổng vốn đầu tư toàn xã hội/GDP luôn ở mức
cao, trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế thực chỉ đạt trung bình khoảng 7% /năm đã
khiến cho hệ số ICOR trung bình giai đoạn tăng cao, lên mức 7,17 (cao hơn khá nhiều
so với ICOR của giai đoạn 2006-2011 và ICOR của các nước đang phát triển khác).
- Trong giai đoạn 2011-2016, trong khi tổng giá trị sản xuất tăng trung bình
khoảng 13%/năm thì tốc độ tăng giá trị gia tăng chỉ vào khoảng 7%. Điều này cho thấy
chi phí trung gian đang tăng lên nhanh chóng và hiệu quả sản xuất, kinh doanh đang
giảm sút.
Theo mô hình Solow, các quốc gia với xuất phát điểm thấp như Việt Nam sẽ có
cơ hội tăng trưởng nhanh, tính theo thu nhập trên đầu người, nhờ đầu tư vốn là chủ yếu.
Nhưng sau đó, tốc độ tăng trưởng sẽ chậm lại do tác động giảm dần của đồng vốn đầu
tư. Do đó, để có thể duy trì được mức tăng trưởng bền vững trong dài hạn, tính hiệu quả
của việc sử dụng đồng vốn và lao động trong nền kinh tế mới là yếu tố quyết định. Đối
với Việt Nam, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trước năm 2013 đã chuyển sang mức thấp
hơn nhiều trong những năm gần đây. Điều này có thể giải thích một phần với mô hình
Solow. Đó là tăng trưởng dựa vào vốn đầu tư là chủ yếu và tốc độ đang giảm dần, nhưng
điều đáng ngại là cùng với đó, sự thiếu hiệu quả của nền kinh tế cũng góp phần hạn chế

khả năng tăng trưởng trong tương lai nếu không có biện pháp cải thiện quyết liệt.


Một yếu tố khác ảnh hưởng đến chất lượng của đồng vốn là tính nhất thời, ngắn
hạn trong chính sách sử dụng. Số tiền các doanh nghiệp rót vào nghiên cứu và phát triển
nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cốt lõi vẫn chưa đáng kể, trái ngược với số
tiền đầu tư vào các lĩnh vực ngắn hạn như chứng khoán. Đây là nguy cơ lớn trong dài
hạn của các doanh nghiệp.
2.2.3. Tiến bộ công nghệ
Khoa học công nghệ là một trong các nguồn lực quyết định sự phát triển kinh tế
xã hội của mỗi quốc gia. Xã hội càng phát triển càng chứng minh một điều rằng: Khoa
học và công nghệ có vai trò ngày càng sâu sắc, tác động lớn đến nhịp độ tăng trưởng
kinh tế ở nhiều quốc gia. Những năm gần đây, thành quả của khoa học và công nghê,
đặc biệt là sự đổi mới công nghệ đã đem đến cho kinh tế, xã hội Việt Nam một diện mạo
mới.
Tăng khoảng 5 lần thu nhập bình quân đầu người
Công nghệ vào tăng trưởng GDP chiếm gần 30%, kéo mức thu nhập bình quân đầu
người tăng cao qua các năm. Trong khi diện tích đất canh tác bị thu hẹp nhưng nhờ áp
dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, ngành nông nghiệp vẫn đóng góp hơn 65%
vào tăng trưởng kinh tế nước nhà.
Đưa kim ngạch xuất khẩu tăng hàng chục lần
Nhiều năm gần đây, những mặt hàng như: lúa gạo, thủy sản, hạt tiêu, cà phê, cao
su... luôn đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn cho Việt Nam. Có kết quả này là nhờ những
đóng góp quan trọng của hoạt động khoa học công nghệ. Hàng nghìn giống, quy trình
sản xuất mới từ phòng thí nghiệm đã đến với người dân, được ứng dụng rộng rãi, đã và
đang trở thành đòn bẩy thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
2.2.4.Các yếu tố khác ngoài mô hình:
Vị trí địa lý



Với hình thể đất nước hẹp chiều ngang, trải dài theo hướng á kinh tuyến, toàn bộ
lãnh thổ đất liền của nước ta có thể ví như” vùng duyên hải” và tạo ra một lợi thế ”mặt
tiền” hướng biển - thuận lợi cho giao thương và hội nhập kinh tế quốc tế. Theo ước tính,
quy mô kinh tế (GDP) biển và vùng ven biển Việt Nam bình quân đạt khoảng 47- 48%
GDP cả nước, trong đó GDP của kinh tế “thuần biển” đạt khoảng 20-22% tổng GDP cả
nước. Trong các ngành kinh tế biển, đóng góp của các ngành kinh tế diễn ra trên biển
chiếm tới 98%, chủ yếu là khai thác dầu khí, hải sản, hàng hải (vận tải biển và dịch vụ
cảng biển), du lịch biển. Các ngành kinh tế có liên quan trực tiếp tới khai thác biển như
đóng và sửa chữa tàu biển, chế biến dầu khí, chế biến thủy hải sản, thông tin liên
lạc,...bước đầu phát triển, nhưng hiện tại quy mô còn rất nhỏ bé (chỉ chiếm khoảng 2%
kinh tế biển và 0,4% tổng GDP cả nước), song trong tương lai sẽ có mức gia tăng nhanh
hơn. Trong đó:
Dầu khí : Từ bước đi chập chững của một ngành công nghiệp dầu khí non trẻ,
sau nửa thế kỷ xây dựng đội ngũ và phát triển vượt bậc, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam ngày nay đã có thể tự hào về những thành quả đạt được. Liên tục từ năm 1991 đến
nay, Tập đoàn đã đóng góp vào tăng trưởng GDP với tỉ trọng trên 20%, chiếm trên 30%
tổng thu ngân sách Nhà nước; khoảng 20% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước
Thủy sản: Thủy sản được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, thời gian qua nhà
nước đã chú trọng đầu tư phát triển khá toàn diện cả về khai thác và nuôi trồng, tốc độ
tăng trưởng 2011 – 2016 bình quân tương đối cao.
Khai thác thủy sản được đầu tư theo hướng khai thác xa bờ, năm 2011 được
Chính phủ hỗ trợ dầu cho khai thác, nên số lượng phương tiện khai thác tăng nhanh.
Trong đó, những sản phẩm có giá trị cao như tôm, mực đạt tỷ lệ khá cao.
Nuôi trồng thủy sản là thế mạnh của nhiều tỉnh, có nhiều tiềm năng phát triển làm
cho kinh tế chuyển dịch nhanh và có hiệu quả. Giai đoạn 2011 – 2016 nuôi trồng thuỷ
sản cũng đã đóng góp một phần vào mức tăng trưởng chung của nền kinh tế .
Tài nguyên Việt Nam
Việt Nam được ưu đãi với những trữ lượng kim loại và khoáng chất lớn, trong đó
có quặng bô-xít, đất hiếm, vonfram, titan, phốt-phát, than đá và sắt. Tuy nhiên, ngoại trừ
than đá, phần lớn các dự án khai thác hiện tại trong nước có quy mô nhỏ, đây là cơ

hộitiềm năng để phát triển quy mô lớn hơn.


Tuy ngành công nghiệp khai thác mỏ của Việt Nam đã phát triển với tốc độ
nhanh (tốc độ tăng trưởng kép hàng năm CAGR trong giai đoạn 2000-2009 là 14,1%
tính trên đóng góp của ngành công nghiệp khai thác mỏ vào GDP thực), nhưng ngành
này (trừ dầu khí) chỉ cấu thành khoảng 2,2% GDP của Việt Nam (dữ liệu năm 2009),
cho dù có cả sự đóng góp của ngành than đá, thể hiện tiềm năng đáng kể cho sự tăng
trưởng.

Hơn nữa, quyền sở hữu đối với các mỏ kim loại và khoáng chất, đặc biệt là ngành
kim loại hiếm, hiện còn rất manh mún. Điều này tạo ra cơ hội để chúng tôi có thể hợp
nhất ngành và giảm thiểu rủi ro bằng cách tạo ra hiệu quả thông qua quy mô.
Nhận xét chung: theo mô hình tăng trưởng kinh tế của Solow thì Có lẽ Việt Nam
sẽ khó có thể quay lại thời kỳ tăng trưởng nhanh. Vòng kim cô của đầu tư vốn và sử
dụng lao động giá rẻ nhưng năng suất không cao sẽ tiếp tục giới hạn tiềm năng phát
triển, trong khi sự yếu kém của công nghệ, kỹ năng và tính sáng tạo vẫn là thách thức
không dễ khắc phục trong ngắn hạn.


Chương 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CHẤT LƯỢNG TĂNG
TRƯỞNG Ở VIỆT NAM
Từ những thực tiễn nêu trên, có thể thấy mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay cần
quán triệt quan điểm xuyên suốt để đảm bảo tăng trưởng GDP tương xứng với tiềm năng
của nền kinh tế hiện nay. Để đảm bảo được quan điểm này, trước hết cần duy trì tăng
trưởng GDP ổn định dài hạn tương ứng với năng lực sản xuất, hoàn thiện thể chế kinh tế
đảm bảo vận hành mô hình tăng trưởng kinh tế và duy trì ổn định kinh tế vĩ mô dài hạn
với các nội dung chủ yếu là “Phải phát triển bền vững về kinh tế, giữ vững ổn định kinh
tế vĩ mô, bảo đảm an ninh kinh tế”. Ngoài ra cần đ ẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

phát triển kinh tế tri thức, mở rộng năng lực sản xuất theo hướng hiện đại phù hợp với
điều kiện của đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng. Huy động tối đa những
nguồn lực trong và ngoài nước để phân bổ theo hướng cấu trúc lại và tạo ra những động
lực mới cho nền kinh tế, nhất là phát huy nhân tố con người. Cần kích thích tiêu dùng nội
địa, cải thiện cán cân thương mại và mở rộng thị trường quốc tế. Tăng trưởng kinh tế phải
kết hợp hài hoà với việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; nâng cao không ngừng
chất lượng đời sống của người dân. Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn luôn đi cùng với
bảo vệ và cải thiện môi trường. Để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam cho
những năm tiếp theo, cần có một lộ trình thích hợp, trong những giai đoạn đầu cần hình
thành sự tương tác hiệu quả và linh hoạt giữa cách thức tạo ra năng lực sản xuất kết hợp
với các nhân tố chiều rộng và chiều sâu một cách hiệu quả và tạo được cách thức phân
phối tương xứng với nó. Phải quan tâm đặc biệt về việc giữ vững ổn định chính trị - xã
hội, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ để bảo đảm cho đất nước càng ngày càng phát triển nhanh và bền vững.”
Để cho nền kinh tế ở Việt Nam càng ngày phát triển nhanh và bền vững cần tập
trung thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau:
3.1. Quyết liệt tháo gỡ khó khăn về thể chế tạo điều kiện thuận lợi cho môi
trường đầu tư kinh doanh.
Triển khai quyết liệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết
của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 -2020 về những nhiệm vụ
và giải pháp nhằm tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, kiểm soát
lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế đảm bảo an ninh xã hội nâng cao đời
sống người dân.
Trước yêu cầu phát triển nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối
cảnh hội nhập như hiện nay cần tập trung hoàn thiện thể chế nhất là thể chế kinh tế liên
quan đến sản xuất kinh doanh theo hướng đồng bộ, minh bạch, rõ ràng.


Kiện toàn lại bộ máy hành chính theo hướng thông suốt, hiệu lực, hiệu quả. Đẩy
mạnh cải cách hành chính đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù

hợp. Cải cách toàn diện các quy định về điều kiện kinh doanh, về quản lý chuyên ngành
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với thông lệ quốc tế.
Hỗ trợ tối đa cho doang nghiệp tìm kiếm đơn hàng đẩy mạnh xuất khẩu với tốc độ
cao. Tổ chức kết nối thị trường trong và ngoài nước để định hướng sản xuất, tiêu thụ xuất
khẩu hàng hóa đến tất cả các mặt hàng.
3.2. Cần đẩy nhanh phát triển kinh tế tri thức
Cần áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm đưa hàm lượng tri thức
và hàm lượng công nghệ vào giá trị của sản phẩm. Phát triển và nhân rộng công nghệ mới
bằng cách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân được tiếp cận với các
sản phẩm nghiên cứu khoa học và công nghệ, khuyến khích những cơ sở sản xuất kinh
doanh sử dụng công nghệ mới.
Đổi mới toàn diện nền giáo dục đào tạo, xây dựng và học tập mô hình giáo dục
hiện đại, để nâng cao trình độ học vấn và cập nhật kiến thức một cách nhanh nhất.
Tập trung nguồn nhân lực nhằm đẩy mạnh nghiên cứu công nghệ khoa học nhằm
tạo ra các sản phẩm hàng hóa mới, dịch vụ mới, phương pháp tổ chức sản xuất hoặc tiếp
nhận chuyển giao công nghệ , phương pháp tổ chức quản lý tiên tiến và hiệu quả.
3.3. Tăng trưởng kinh tế phải gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường xanh.
Phát huy vai trò của các hiệp hội doanh nhân, các ngành nghề trong việc tuyên
truyền vận động các doanh nghiệp sử dụng các công nghệ, quy trình sản xuất thuận tiện
với môi trường. Tiếp thu và chia sẻ kinh nghiệm trong việc các sáng kiến, công nghệ kinh
nghiệm về sản xuất xanh như là không thâm dụng nhiều tài nguyên, không thải nhiều
chất độc và không ngây ô nhiễm môi trường. Khuyến khích các doanh nghiệp kết hợp
với cơ sở nghiên cứu trong việc thúc đẩy nghiên cứu và chuyển giao.
3.4. Một số kiến nghị cụ thể:
Vốn:
- Chính phủ cần duy trì ưu tiên ổn định vĩ mô, giữ lạm phát ở mức tương tự như
năm 2012, thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, linh hoạt.
- Chú trọng triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
nền kinh tế, đặc biệt khu vực kinh tế nhà nước.
- Đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó đặc biệt là tái cơ cấu đầu tư

công. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo ngành, thành phần kinh tế để tạo hiệu ứng tăng
trưởng kinh tế cao hơn.


-Do tổng đầu tư toàn xã hội/GDP được duy trì ở mức thấp nhằm kiểm soát lạm
phát, nên cần có biện pháp để tăng hiệu quả đầu tư, trước hết thông qua việc đẩy nhanh
quá trình điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo ngành và thành phần kinh tế.Phát triển thị trường
vốn: Nguồn vốn đầu tư của khu vực dân doanh hiện nay chủ yếu là vay ngân hàng (chiếm
trên 80%), do vậy nếu tăng t rưởng tín dụng bị giới hạn ở mức 12% thì không thể tăng tỷ
t rọng đầu tư của khu vực ngoài nhà nước lên mức như mong muốn. Bởi vậy phát t riển
thị trường vốn để tạo điều kiện cho doanh nghiệp huy động nguồn lực xã hội cho sản
xuất, kinh doanh là giải pháp vừa mang tính cấp thiết vừa mang tính lâu dài.
- Phân bổ hợp lý và sử dụng hiệu quả vốn tài trợ từ ngân sách nhà nước cũng
như các khoản tài trợ của nước ngoài.Có giải pháp nhằm khắc phục tình trạng đình đốn
sản xuất của các doanh nghiệp như thực hiện chính sách miễn giảm thuế, phí, …, hỗ trợ
và thúc đẩy tiêu dùng nội địa, chú ý tập trung vào đối tượng thu nhập trung bình và thấp
trong xã hội. Thực hiện các chính sách thu hút các nguồn vốn trong nước đưa vào sản
xuất, thúc đẩy tăng trưởng.Có giải pháp phá băng thị trường bất động sản nhằm giải
quyết vấn đề nợ xấu, nhất là nợ xấu trong hệ thống ngân hàng. Việc tái cơ cấu ngân hàng
cần được thực hiện triệt để và quyết liệt, không chỉ nhằm giải quyết một phần vấn đề nợ
xấu trong hệ thống ngân hàng mà quan trọng hơn là làm lành mạnh hóa thị trường tín
dụng, khơi thông nguồn vốn cho doanh nghiệp. Thực hiện đồng bộ các giải pháp (nhất
là những chính sách về đất đai, đầu tư,…) nhằm thu hút vốn FDI, định hướng dòng vốn
này vào những lĩnh vực cần ưu tiên, giảm thiểu tác động tiêu cực của đầu tư FDI lên
cộng đồng doanh nghiệp trong nước. Từng bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp,
nhất là đối với các doanh nghiệp nhà nước nhằm giảm sự thất thoát lãng phí trong sử
dụng vốn, tạo môi trường lành mạnh và bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau.
Công Nghệ: Nâng cao hệ thống và chương trình giáo dục, đạo tạo nguồn nhân
lực trẻ. Qua đó, nâng cao trình độ dân trí của thế hệ tương lai, khai mở sự sáng tạo, tiếp

thu khoa học kỹ thuật hiện đại tốt, nhờ đó mà trong tương lai, Việt Nam sẽ có khả năng
tự đẩy mạnh trình độ khoa học công nghệ của mình hơn là chỉ tiếp nhận trình độ lỗi thời
của các nước phát triển.
Phát triển du lịch sinh thái biển, rừng nhiệt đới, nâng cao chất lượng dịch vụ
và cơ sở hạ tầng du lịch ờ mức 4 sao trở lên Đầu tư cho nghiên cứu để tìm ra các ứng
dụng khoa học kỹ thuật mới phù hợp với hoàn cảnh đất nước và giảm thiểu được chi phí
nhập khẩu từ nước ngoài. cơ cấu hoá một cách hợp lý việc đào tạo, xoá bỏ tình trạng
vừa thừa, vừa thiếu cũng như thừa thầy thiếu thợ. Điều chỉnh hệ thống lương hợp lý hơn
giữa các ngành nghề . tiếp thu các công nghệ tiên tiến từ nước ngoài, cập nhật nhanh,
gửi nhân lực sang nước ngoài để được đào tạo, cần nhiều hỗ trợ và khuyến khích từ nhà


×