Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại công ty cổ phần in tổng hợp cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.37 KB, 71 trang )

Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

MỤC LỤC


Trang
CHƯƠNG 1 ......................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................................3
1.3.1. Không gian nghiên cứu........................................................................3
1.3.2. Thời gian nghiên cứu ...........................................................................3
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................3
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU..........................................................................3
CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái quát về kế toán tiền lương.........................................................4
2.1.1.1Khái niệm tiền lương.....................................................................4
2.1.1.2Vai trò chức năng của tiền lương..................................................5
2.1.1.3Quỹ tiền lương ...............................................................................6
2.1.2. Các hình thức trả lương .....................................................................6
2.1.2.1 Hình thức tiền lương thời gian ..................................................6
2.1.2.2 Hình thức tiền lương sản phẩm .................................................7
2.1.3. Các khoản trích theo lương................................................................9
2.1.3.1 Bảo hiểm xã hội ............................................................................9
2.1.3.2 Quỹ bảo hiểm xã hội...................................................................10
2.1.3.3 Bảo hiểm y tế ..............................................................................10
2.1.3.4 Kinh phí công đoàn ....................................................................11


2.1.3.5 Bảo hiểm thất nghiệp..................................................................11
2.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.....11
GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng

viii

VTH: Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

2.1.5 Kế toán trả tiền lương ......................................................................12
2.1.6 Kế toán các khoản trích theo lương.................................................14
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................15
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................16
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.........................................................16
CHƯƠNG 3:
GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN IN TỔNG HỢP CẦN THƠ...............17
3.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN IN TỔNG HỢP CẦN
THƠ ................................................................................................................17
3.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ................................17
3.3. CHỨC NĂNG NGÀNH NGHỀ KINH DOANH ..................................18
3.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC ..............................................................................19
3.5. CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN .............................................19
3.6. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ...........................................24
3.7. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP IN TỔNG HỢP
CẦN THƠ.......................................................................................................29
CHƯƠNG 4:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP IN TỔNG HỢP CẦN THƠ..31

4.1. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY .........................................31
4.2. CƠ CHẾ TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY ..............................................33
4.2.1. Hình thức trả lương tại công ty .......................................................33
4.2.1.1 Trả lương khoán thời gian ............................................................33
4.2.1.2 Trả lương theo sản phẩm ...............................................................33
4.2.1.3Trả lương theo doanh thu..............................................................34
4.3. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG ........................................................................................................34
4.3.1. Hạch toán tiền lương tháng 06/2012 ................................................34
4.3.2. Hạch toán các khoản trích theo lương tháng 06/2012.....................36
CHƯƠNG 5:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN IN TỔNG HỢP CẦN THƠ ................................................................40
GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng

ix

VTH: Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

5.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ............................40
5.1.1. Phân tích tình hình biến động về số lượng lao động và cơ cấu lao
động

...........................................................................................................40

5.1.2. Phân tích tình biến động về trình độ lao động ................................43
5.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUỸ LƯƠNG CỦA CÔNG TY GIAI

ĐOẠN 2009 – 2011 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012 ...................................48
5.2.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiền lương .........................48
5.2.2. Phân tích tình hình biến động quỹ tiền lương và thu nhập bình
quân của người lao động ................................................................................50
5.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG GIỮA NĂNG SUẤT LAO
ĐỘNG BÌNH QUÂN/LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP BÌNH QUÂN/LAO
ĐỘNG ..........................................................................................................54
5.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ , SỬ DỤNG VÀ CHÍNH SÁCH
TRẢ LƯƠNG .................................................................................................55
5.4.1. Đánh giá tổng quát tình hình quản lý và sử dụng lao động............55
5.4.2. Đánh giá tổng quát chính sách trả lương của đơn vị ......................56
CHƯƠNG 6:
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN LAO
ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG NHẰM
NÂNG CAO THU NHẬP NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TĂNG NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN TỔNG HỢP CẦN THƠ.........58
6.1. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC
HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN TỔNG HỢP CẦN THƠ...58
6.1.1. Ưu điểm.............................................................................................58
6.1.2. Nhược điểm.......................................................................................59
6.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG, THU NHẬP NGƯỜI LAO ĐỘNG,
QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
................................................................................................................59
6.3. GIẢI PHÁP TĂNG THU NHẬP CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ
TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CHO CÔNG TY ...................................61
GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng

x


VTH: Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

CHƯƠNG 7:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................63
7.1 KẾT LUẬN ............................................................................................63
7.2 KIẾN NGHỊ ...........................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................65

GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng

xi

VTH: Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

DANH MỤC HÌNH, BIỂU BẢNG
  
Bảng 1a: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2009 – 2011 ............................................................24
Bảng 1b: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIỮA NIÊN ĐỘ TỪ
2010 VÀ 2012..................................................................................................27
Bảng 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN
TỪ NĂM 2009 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012.........................................31
Bảng 3: BẢNG BÁO CÁO THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NHÂN VIÊN

.........................................................................................................................32
Bảng 4:BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY THÁNG
06/2012 ............................................................................................................34
Bảng 5:BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
THÁNG 06/2012 TẠI CÔNG TY ..................................................................37
Bảng 6: SỐ LƯỢNG VÀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TỪ NĂM
2009 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012..........................................................40
Bảng 7: MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ SỐ LƯỢNG
LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2009 – 2011.............................42
Bảng 8: CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2009 ĐẾN
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012 ...........................................................................43
Bảng 9: TÌNH HÌNH DOANH THU VÀ CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG 2011 ....46
Bảng 10: TÌNH HÌNH VỀ DOANH THU VÀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
.........................................................................................................................47
Bảng 11: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOACH QUỸ TIỀN LƯƠNG ...49
Bảng 12: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG QUỸ LƯƠNG VÀ THU NHẬP BÌNH
QUÂN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG................................................................51
Bảng 13: MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ SỐ
LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIỮA 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2011
VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012 .....................................................................52
Bảng 14: BIẾN ĐỘNG GIỮA NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH
QUÂN/LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP BÌNH QUÂN/LAO ĐỘNG .............54
GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng

xii

VTH: Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ


Hình 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IN TỔNG
HỢP CẦN THƠ..............................................................................................19

GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng

xiii

VTH: Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
  

BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
CNV: Công nhân viên
SXKD: sản xuất kinh doanh
TK: Tài khoản
CP: Cổ phần
CN: công nhân
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
CB: Cán bộ
TK: Tài khoản

GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng


xiv

VTH: Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ về
kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu xã
hội ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hơn
nếu muốn tồn tại và phát triển.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương là một
yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân
quả đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền
lương là một yếu tố của chi phí sản xuất mà mục đích của các chủ doanh nghiệp
là lợi nhuận. Đối với người lao động, tiền lương nhận được thỏa đáng sẽ là động
lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Khi năng suất
lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, từ đó lợi ích của người
cung ứng sức lao động cũng tăng theo.
Hơn nữa khi lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng mức lương
thỏa đáng sẽ tạo ra sự gắng kết người lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh
nghiệp, xóa bỏ đi sự ngăn cách giữa ngừơi sử dụng lao động với người lao động
làm cho người lao động có trách nhiệm hơn với hoạt động của doanh nghiệp. Các
nhà kinh tế gọi là “phản ứng dây chuyền tích cực” của tiền lương.
Ngược lại, khi lợi ích của người lao động không được chú ý đến, tiền

lương không thỏa đáng sẽ dẫn đến nguồn nhân lực có thể bị giảm sút cả về số
lượng và chất lượng. Khi đó năng suất sẽ giảm và lợi nhuận củng giảm. Do đó
đối với doanh nghiệp việc xây dựng một hệ thống trả lương sao cho việc sản xuất
kinh doanh ngày càng phát triển và đạt lợi nhuận cao vừa đảm bảo cuộc sống cho
người lao động, vừa kích thích người lao động nhiệt tình với công việc, đảm bảo
sự công bằng là một trong những công tác đặt lên hàng đầu nhằm ổn định nhân
lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp là quá trình kết
hợp đồng bộ của 3 yếu tố cơ bản sau: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao
động; trong đó lao động là yếu tố mang tính quyết định nhất. ở các doanh nghiệp
GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng

1

SVTH:Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

thuộc lĩnh vực sản xuất, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng rất lớn chỉ đứng sau
chi phí vật liệu, do đó sử dụng tốt nguồn lao động sẽ tiết kiệm chi phí nhân công
trong đơn vị giá thành sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tạo
lợi thế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là công tác quan trọng hàng đầu của
doanh nghiệp sản xuất.
Thêm vào đó, cùng với tiền lương doanh nghhiệp còn phải tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đó là các nguồn phúc lợi mà người lao
động nhận được từ doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các hoạt động liên quan đến chi
phí lương có vai trò rất quan trọng. Bởi vì nó không chỉ góp phần làm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp mà còn làm tăng thêm khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp trên thị trường và giúp cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ đối
với ngân sách nhà nước.
Đề tài: “Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương Tại Công Ty
Cổ Phần In Tổng Hợp Cần Thơ” sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại công ty, phân tích, đánh giá ưu khuyết điểm của
công tác hạch tóan kế toán chi phí lương và các khoản trích theo lương, từ đó sẽ
đưa ra những đề nghị giải quyết những vấn đề tồn tại.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Thực hiện nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng
như phân tích tình hình lao động, tiền lương, thực hiện quỹ lương tại công ty cổ
phần in tổng hợp Cần Thơ trong thời gian từ năm 2009 đến 6 tháng đầu năm
2012, từ đó đưa ra một số giải pháp tăng thu nhập cho người lao động và tăng
năng suất lao động.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
-

Thực hiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ.
-

Phân tích tình hình lao động, tiền lương, quỹ lương tại Công ty Cổ phần In

Tổng Hợp Cần Thơ.
GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng

2

SVTH:Trần Thị Sơn Trang



Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

-

Xem xét ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động và chi phí của

doanh nghiệp. Từ đó đưa ra một số biện pháp góp phần nâng cao năng suất lao
động và nâng cao thu nhập của người lao động.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại công ty cổ phần In tổng hợp Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ ngày 27/08/2012 đến ngày 05/11/2012, số liệu sử
dụng trong đề tài giai đoạn từ năm 2009 – 2011 và 6 tháng đầu năm 2012
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ.
Phân tích tình hình lao động, thực hiện quỹ lương tại Công ty Cổ phần In
Tổng Hợp Cần Thơ giai đoạn 2009 đến 6 tháng đầu năm 2012.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả có tham khảo qua một số luận văn
của khóa trước:
1) Trần Kim Oanh (2011). “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương”. Kế toán, Đại Học Nha Trang. Đề tài trình bày chi tiết công tác hạch toán
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nhưng đề tài chưa đề cập đến
ảnh hưởng của tiền lương tới người lao động.
2) Lâm Hồng Minh(2004) . “Phân tích tình hình lao động, tiền lương và ảnh
hưởng của chính sách lương đến năng suất lao động của Điện Lực Cần Thơ”.

Đề tài nghiên cứu về tình hình lao động; phân tích trình độ lao động, tình hình
tăng giảm lao động, tình hình bố trí lao động tại các đơn vị trực thuộc; phân tích
và đánh giá hình thức trả lương và ảnh hưởng của chính sách tiền lương đến năng
suất lao động của người lao động. Từ đó rút ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động tại công ty.

GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng

3

SVTH:Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái quát về kế toán tiền lương
2.1.1.1 Khái niệm tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động
(hay còn gọi là thị trường lao động), sức lao động là hàng hóa, do vậy tiền lương
là gía cả của sức lao động. Các Mác viết “ tiền công không phải là giá trị hay giá
cả của sức lao động mà chỉ là hình thái cải trang của gía trị hay giá cả sức lao
động”
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương
trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (người mua sức lao động) trả cho
người lao động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương.
Mặt khác, do tính đặc biệt của hàng hóa sức lao động mà tiền lương không chỉ

đơn thuần là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến
đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội.
Trong quá trình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với
các chủ doanh nghiệp tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, tiền lương luôn luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối
với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ phần thu
nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng đến mức sống
của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích hết thảy của người lao động.
Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao
động của mình.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần như ở nước ta
hiện nay, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần kinh tế:
+ Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp (khu
vực lao động được nhà nước trả lương), tiền lương là số tiền mà các doanh
nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà nước trả cho người lao động
theo cơ chế chính sách của nhà nước và được thể hiện trong hệ thống thang
lương, bảng lương do nhà nước quy định.
GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng

4

SVTH:Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

+ Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu sự tác động
chi phối rất lớn của thị trường và thị trường sức lao động. Tiền lương khu vực
này dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của chính
phủ và là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những “mặc cả” cụ thể giữa

một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này tác động
trực tiếp đến phương thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan
hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy
chính sách tiền lương thu nhập luôn luôn là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:
+ Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
ngừơi lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng xuất lao
động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc . . .ngay trong quá trình lao
động.
+ Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hóa tiêu dùng và
các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua
được bằng tiền lương thực tế đó.
2.1.1.2 Vai trò chức năng của tiền lương:
+ Chức năng tái sản xuất lao động:
Quá trình tái sản xuất lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người
lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn
được hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển,
còn bản chất của tái sản xuất lao động là có được một tiền lương sinh hoạt nhất
định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dưỡng, giáo dục
thế hệ sau), tích lũy kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng lao
động .
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được
mục đích đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật
các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành
kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của
mình thông qua việc trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải
GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng


5

SVTH:Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó người sử dụng lao động sẽ quản lý
chặc chẽ về số lượng và chất lượng của mình để trả công xứng đáng cho người
lao động.
+ Chức năng kích thích lao động:
Với mức lương thỏa đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng
năng xuất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích
cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặc chẽ trách
nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy, tiền lương là một công cụ
khuyến khích vật chất, kích thích người lao động làm việc với hiệu quả cao.
2.1.1.3 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm
nhiều khoản lương như thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp
(chức vụ, đắt đỏ, khu vực. . .), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương (hay
tiền công)bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về hạch toán có thể chia thành tiền lương
lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền
lương chính và tiền lương phụ.
2.1.2 Các hình thức trả lương
Các doanh nghiệp thường áp dụng 2 chế độ trả lương cơ bản, phổ biến là:
+ Chế độ trả lương theo thời gian làm việc
+ Chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm (hay công việc hoàn thành)
Tương ứng với hai chế độ tính lương nói trên là hai hình thức tiền lương:
+ Hình thức tiền lương thời gian

+ Hình thức tiền lương sản phẩm
2.1.2.1

Hình thức tiền lương thời gian

Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.
Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện theo tháng, ngày hoặc giờ
làm việc tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh
nghiệp.
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính
theo thời gian có thưởng.
GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng

6

SVTH:Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

Công thức tính tiền lương theo thời gian:


Mức lương tháng:

Mức lương tháng = Mức lương cơ bản x [Hệ số lương + Tổng hệ số các khoản phụ
cấp]



Mức lương tuần:
Mức lương tháng x 12
Mức lương tuần =



52

Mức lương ngày:
Mức lương tháng
Mức lương ngày =

22 (hoặc 26)

Hình thức tiền lương theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương tính trả
cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì
chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, do đó chưa phát huy đầy đủ
chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát triển của
sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẳn có của người lao động.
Do những hạn chế trên, khi áp dụng hình thức tiền lương theo thời gian cần
thực hiện một số biện pháp phối hợp như: giáo dục chính trị tư tưởng, động viên
khuyến khích vật chất, tinh thần dưới các hình thức tiền thưởng; thường xuyên
kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian lao động. Việc
phối hợp nhiều biện pháp sẽ tạo cho người lao động có kỷ luật, có kỷ thuật và
năng suất cao.
2.1.2.2 Hình thức tiền lương sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo kết
quả lao động (khối lượng sản phẩm), công việc đã hoàn thành, bảo đảm yêu cầu
chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công
việc đó.

Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
 Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: áp dụng đối với lao động thuộc
bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm

GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng

7

SVTH:Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

Tiền lương được
lĩnh trong tháng

Số lượng (khối lượng) sản
phẩm, công việc hoàn thành

=

x

Đơn giá
tiền lương

 Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng đối với lao động gián
tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận
trực tiếp sản xuất.
Tiền lương được

lĩnh trong tháng

=

Tiền lương được lĩnh của
bộ phận trực tiếp sản xuất

x

Tỷ lệ lương
gián tiếp

Tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính chất,
đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. Cách tính lương này làm cho
những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn
liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
 Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Cách tính này có tác dụng kích
thích người lao động không chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm làm ra mà còn
quan tâm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm
nguyên vật liệu. . .Khoản tiền thưởng này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc
tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao, giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được. . .
 Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến:
Suất tiền thưởng lũy tiến theo kế hoạch hoàn thành vượt mức kế hoạch sản
xuất sản phẩm do doanh nghiệp quy định. Ví dụ như cứ vượt 10% định mức thì
tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 20%; vượt từ 11% - 20% định mức thì
tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt mức là 40%; vượt từ 50% trở lên thì tiền
thưởng tăng thêm cho phần vượt là 100%. Có thể áp dụng ở những bộ phận sản
xuất cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất.
Nó khuyến khích người lao động phải luôn phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ
thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo cho đơn vị thực hiện kế hoạch

sản xuất sản phẩm một cách đồng bộ và toàn diện.
Tuy nhiên doanh nghiệp cần chú ý, khi xây dựng tiền thưởng lũy tiến cần
hạn chế 2 trường hợp có thể xảy ra đó là:
o Người lao động phải tăng cường độ lao động đưa đến việc không đảm
bảo sức khỏe cho lao động lâu dài.
o Tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng

8

SVTH:Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

 Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng:
Đối với các doanh nghiệp có tính chất chế biến, doanh nghiệp cần tạo ra các
điều kiện ổn định sản xuất, tổ chức lại từng dây chuyền ổn định sản xuất và xác
định rõ giai đoạn cuối cùng của từng nữa thành phẩm hoặc thành phẩm để xác
định tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng cho từng người lao động hay một
tập thể người lao động.
Cách tính lương này là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân hoặc
tập thể người lao động với chính sản phẩm mà họ đã làm ra. Như vậy trong
trường hợp tính lương theo sản phẩm cuối cùng, tiền lương phải trả cho người lao
động không thuộc chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại sau khi trừ đi
các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo quy định.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm: Đảm bảo được
nguyên tắc phân phối theo lao động, làm cho người lao động quan tâm đến số
lượng và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy
đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng

suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội.
Tuy nhiên, để áp dụng một cách thuận lợi và phát huy đầy đủ những ưu
điểm của hình thức này doanh nghiệp phải xây dựng được một hệ thống định
mức lao động thật hợp lý, xây dựng được đơn giá tiền lương trả cho từng loại sản
phẩm, từng loại công việc một cách khoa học hợp lý, xây dựng được chế độ
thưởng phạt rõ ràng, xây dựng suất thưởng lũy tiến thích hợp với từng loại sản
phẩm , công việc, tổ chức quản lý chặt chẽ việc nghiệm thu sản phẩm: đảm bảo
đủ, đúng số lượng, chất lượng theo quy định.
Việc áp dụng chế độ trả lương phù hợp với từng đối tượng lao động trong
doanh nghiệp cũng là một trong những điều kiện quan trọng để huy động và sử
dụng có hiệu quả lao động, tiết kiệm hợp lý về lao động sống trong chi phí sản
xuất kinh doanh, góp phần hạ gía thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
2.1.3 Các khoản trích theo lương
2.1.3.1 Bảo hiểm xã hội
Khái niệm: Bảo Hiểm Xã Hội (BHXH) là một trong những nội dung quan
trọng của chính sách xã hội mà Nhà Nước đảm bảo trước pháp luật cho người
GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng

9

SVTH:Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

dân nói chung và người lao động nói riêng. BHXH là sự đảm bảo về mặt vật chất
cho người lao động, thông qua chế độ BHXH nhằm ổn định đời sống của người
lao động và gia đình họ. BHXH là một hoạt động mang tính xã hội rất cao. Trên
cơ sở tham gia, đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự quản

lý bảo hộ của Nhà Nước. BHXH chỉ thực hiện chức năng đảm bảo khi người lao
động và gia đình họ gặp rủi ro như ốm đau, tuổi già, thai sản, thất nghiệp, chết.
Theo công ước 102 về BHXH và tính chất lao động quốc tế gồm:
+ Chăm sóc y tế
+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thất nghiệp
+ Trợ cấp tuổi già
+ Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp gia đình
+ Trợ cấp thai sản, tàn tật
Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện các loại nghiệp vụ bảo hiểm sau:
+ Trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp mất sức lao động, Trợ cấp tàn tật.

2.1.3.2 Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH):
Là một khoản tiền trích lập người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức
lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ mất sức, nghỉ hưu. Quỹ
BHXH được trích lập theo một tỷ lệ phần trăm nhất định của chế độ tài chính
Nhà Nước quy định trên tổng số tiền thực tế phải trả cho công nhân viên được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tùy theo mức độ phát
triển của nền kinh tế quốc dân, tùy theo chế độ tài chính của mỗi quốc gia mà
quy định một tỷ lệ trích BHXH.Như chế độ hiện nay trích BHXH là 24%, trong
đó 17% được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 7% trừ vào thu nhập của
người lao động.
2.1.3.3 Bảo hiểm y tế (BHYT):
Là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh cho người lao
động, khi ốm đao phải điều trị trong thời gian làm việc tại công ty. Quỹ BHYT
được trích theo tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền lương phải trả công
GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng


10

SVTH:Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

nhân viên và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Chế độ trích ở nước ta
hiện nay là 4,5%, trong đó 3% trích vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 1,5%
trích vào thu nhập của người lao động.
2.1.3.4 Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
Quỹ được xây dựng nên với mục đích chi tiêu cho các họat động công đoàn,
hàng tháng doanh nghiệp phải trích theo một tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng
số tiền lương thực tế phải trả người lao động. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích
kinh phí công đoàn là 2% được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2.1.3.5 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà
đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định, người lao động sẽ được hổ trợ một khoản tiền
theo tỷ lệ nhất định. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm thất nghiệp ở
nước ta hiện nay là 3%, trong đó 1% trích vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1%
trích vào quỹ tiền lương của người lao động và nhà nước hổ trợ 1%.
2.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt động
của doanh nghiệp, kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh, tổng hợp kịp thời, đầy đủ và chính xác về số lượng,
chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
- Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả
cho người lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời.

- Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao
động, tiền lương, bảo hiểm xã hội…Đồng thời quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi
tiêu quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
- Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho đối tượng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản
lý và chi tiêu quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ, BHTN từ đó
đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất
lao động, ngăn ngừa các vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách, chế độ về
GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng

11

SVTH:Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

lao động tiền lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ
sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động…
2.1.5 Kế toán trả tiền lương
Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương kế toán sử dụng tài
khoản: 334 – « phải trả công nhân viên »
Tài khoản này dùng để phản ánh các khỏan phải trả và tình hình thanh
toán các khỏan phải trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV. Hàng
tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ theo
từng đối tượng sử dụng lao động (bộ phận sản xuất, loại sản phẩm,. . .) được
thực hiện trên bảng phân bổ tiền lương thực tế phải trả (gồm lương chính, lương
phụ và các khoản khác). Số liệu của bảng này dùng để ghi vào sổ tổng hợp và các

sổ chi tiết có liên quan, đồng thời được sử dụng để tính gía thành thực tế sản
phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Kết cấu tài khoản 334 – “Phải trả CNV”

- Các khoản tiền lương, tiền công,

Phải trả CNV tồn đầu kỳ
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền

tiền thưởng có tính chất lương, Bảo

thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã

hiểm xã hội và các khoản đã trả, đã

hội và các khỏan phải trả phải chi cho

chi, đã ứng trước cho người lao động;

người lao động.

- Các khoản khấu trừ vào tiền
lương tiền công của người lao động
Tổng số phát sinh nợ

Tổng số phát sinh có
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương và các khoản
khác còn phải trả cho người lao động


Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 rất cá
biệt – nếu có phản ánh số tiền phải trả lớn hơn số tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao động.
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
-

Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên.

GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng

12

SVTH:Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác.

-

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 334
TK 141,138,338

TK 622, 627, 641,
642, 241

TK 334
(4)


(1)

TK 111

TK 338(3383)

(5)
(2)

TK 333 (3338)

TK 431 (4311)
(6)

(3)

Giải thích sơ đồ:
(1)

Tiền lương, tiền công, phụ cấp ăn giữa ca...tính cho các đối tượng chi phí

SXKD
(2)

BHXH phải trả thay lương

(3)

Tiền thưởng phải trả từ quỹ khen thưởng


(4)

Các khoản khấu trừ vào lương

(5)

Ứng trước và thanh toán các khoản cho công nhân viên

(6)

Tính thuế thu nhập mà công nhân viên phải nộp nhà nước
Tóm lại, cách trả lương hay chính sách lương hợp lý có ý nghĩa rất to lớn

trong việc động viên, khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở
cơ sở, thúc đẩy họ hăng say lao động sáng tạo, nâng cao năng suất lao động. Một
chính sách lương hợp lý có thể là: lương được trả phải phù hợp với mức sinh hoạt
hằng ngày của người lao động, đối với người làm việc 3 ca nên có một chế độ
phụ cấp làm đêm phù hợp; Hay đối với lao động nữ khi sinh được nghĩ 4 tháng
mà vẫn được hưởng lương. . .Những việc đó không lớn nhưng đó là sự quan tâm,
GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng

13

SVTH:Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

động viên của doanh nghiệp đối với họ và họ sẽ vượt qua mọi khó khăn của bản
thân họ và tận tâm phục vụ cho doanh nghiệp. Nhưng mức tăng tiền lương không

vượt quá mức tăng của năng suất lao động.
2.1.6 Kế toán các khoản trích theo lương
Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản BHXH, BHYT, BHTN và
KPCĐ kế toán sử dụng tài khoản 338 – « Phải trả, phải nộp khác ».
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải
trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác. Tài khoản
cũng được dùng để hạch toán doanh thu chưa thực hiện về các dịch vụ đã cung
cấp cho khách hàng. Hàng tháng, kế toán tính và trích BHXH, BHYT, BHTN và
KPCĐ theo quy định.
Kết cấu tài khoản 338 – “Phải trả, phải nộp khác”
Khoản phải trả khác tồn đầu kỳ
Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.

Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

BHXH phải trả công nhân viên.

bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công

Số BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ
BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ.

đoàn vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Trích BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ
vào lương của công nhân viên.

Doanh thu nhận trước tính cho từng
kỳ kế toán; trả lại tiền nhận trước cho


BHXH và KPCĐ vượt chi được cấp
bù.

khách hàng khi không tiếp tục việc
Doanh thu nhận trước của khách hàng.

cho thuê tài sản.
Các khoản đã trả và đã nộp khác.

Tổng số phát sinh có

Tổng số phát sinh nợ

Các khoản phải trả khác tồn cuối kỳ
Tài khoản này có 9 tài khoản cấp 2 như sau:
-

Tài khoản 3381 – Tài sản thừa chờ xử lý.

-

Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn.

-

Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội.

-

Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế.


-

Tài khoản 3385 – Phải trả về cổ phần hóa.

-

Tài khoản 3386 – Nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn.

GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng

14

SVTH:Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

-

Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.

-

Tài khoản 3388 – Phải trả, phải nộp khác.

-

Tài khoản 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp.


SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 338
TK 334

TK 622, 641, 642,
627, 241

TK 338

(4)

(1)

TK 111, 112

TK 334

(5)

(2)

TK 111, 112

(3)

Giải thích sơ đồ:
(1) Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ tính vào chi phí SXKD.
(2) Khấu trừ lương tiền nộp hộ BHXH, BHYT cho công nhân viên.
(3) Nhập khoản hoàn trả của cơ quan BHXH về khoản doanh nghiệp đã chi.
(4) BHXH phải nộp trả thay lương công nhân viên.
(5) Nộp chi BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo quy định.

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện thông qua sự cọ sát thực tế và nhờ sự giúp đỡ tận
tình của các anh chị, cô chú tại Công ty CP In Tổng Hợp Cần Thơ. Qua đó có thể
GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng

15

SVTH:Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

học hỏi, đúc kết kinh nghiệm thực tế. Đồng thời kết hợp thêm một số phương
pháp nghiên cứu sau:
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu được sử dụng trong bài phân tích chủ yếu là số liệu thứ cấp, được thu
thập tại công ty cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ.
- Số liệu còn được thu thập qua các nguồn khác như: sách báo, internet và các
văn bản pháp luật…phục vụ cho việc hoàn thành đề tài.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
 Phương pháp so sánh:
 Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là hiệu số của 2 chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ
phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ: so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch
hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.
Công thức tính: số tương đối so sánh = chỉ tiêu kỳ phân tích – chỉ tiêu cơ sở
 Phương pháp so sánh số tương đối: là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ
phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số
chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.

Công thức tính: số tương đối so sánh (%) =


Chỉ tiêu kỳ phân tích x 100
Chỉ tiêu gốc

+ Phương pháp diễn dịch, quy nạp
+ Phương pháp tổng hợp đối chiếu
 Phương pháp hạch toán: Dựa vào hướng dẫn của Bộ tài chính về hạch
toán các nghiệp vụ tiền lương theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày
10/03/2006 và các khoản trích theo lương được thực hiện theo luật BHXH số
71/2006/QH11 của Quốc hội, ngày 18/10/2012 bộ luật LĐTB&XH ban hành
thông tư số 23/2012/TT-BLĐTBXH về sữa đỗi bổ sung nội dung của Thông tư
số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23/09/2008 sữa đỗi bổ sung Thông tư số
03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 về hướng dẫn thực hiện một số điều
của nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006.

GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng

16

SVTH:Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN IN TỔNG HỢP
CẦN THƠ

3.1 THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY CP IN TỔNG HỢP CẦN THƠ
Tên công ty: Công ty Cổ Phần In Tổng Hợp Cần Thơ

Tên giao dịch công ty: CANTHO GENERAL PRINTING JOINT STOCK
COMPANY
Trụ sở: 218 đường 30/4, phường Hưng Lợi, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
Điện thoại: 0710. 3838.553 – 3838.852 - Fax: 0710. 3838.852
Email:
Website:
Ngày thành lập: 31/01/1977 theo Quyết định số 02/QĐ.UBT.77 ngày 31/01/1977
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang.
3.2 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty cổ phần In Tổng hợp Cần Thơ hình thành từ sự sáp nhập của ba
Nhà in có truyền thống từ trong kháng chiến chống Mỹ. Sau ngày miền Nam
hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước 30/4/1975, Nhà in Giải phóng Khu
Tây Nam bộ giải thể, ba Nhà in của tỉnh Sóc Trăng, Cần Thơ và Nhà in Giải
phóng miền Tây Nam bộ được thành lập với tên gọi Quốc doanh ấn phẩm Hậu
Giang (Xí nghiệp In Hậu Giang) theo Quyết định số 02/QĐ.UBT.77 ngày
31/01/1977 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang. Đến ngày 28/4/1988, đổi tên
thành Xí nghiệp Giấy và In Hậu Giang. Năm 1992, đổi tên thành Xí nghiệp In
Cần Thơ. Đến năm 2004, đổi tên thành Xí nghiệp In Tổng hợp Cần Thơ. Đến
năm 2006 thực hiện Quyết định số 87 của Thủ tuớng Chính phủ về chủ trương cổ
phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, ngày 15 tháng 01 năm 2006 Xí nghiệp In
Tổng hợp Cần Thơ thực hiện theo Quyết định số: 4044/QĐ.UBND ngày
06/12/2005 tiến hành Đại hội đồng cổ đông chính thức chuyển đổi thành Công ty
cổ phần In Tổng hợp Cần Thơ cho đến nay.
Trong một chặng đường suốt 33 năm hình thành và phát triển, Công ty đã
trải qua rất nhiều giai đoạn thăng trầm và đã 4 lần đổi tên do yêu cầu mỗi giai
đoạn khác nhau nhưng doanh nghiệp vẫn phấn đấu vượt qua mọi khó khăn để trở
GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng

17


SVTH:Trần Thị Sơn Trang


Kế toán và phân tích tình hình lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần In Tổng Hợp Cần Thơ

thành bạn đồng hành cùng khách hàng và luôn mong muốn được hợp tác với mọi
khách hàng gần xa đồng thời phấn đấu hoàn thiện mình để đáp ứng mọi yêu cầu
của quý khách hàng.
Chiến lược phát triển
-

Doanh thu đạt 100% so với kế hoạch năm 2012.

-

Lợi nhuận đạt 100% so với kế hoạch năm 2012.

-

Phấn đấu không để xảy ra sản phẩm không phù hợp trong năm 2012.

-

Tỷ lệ giao hàng trễ ≤ 0,1% trên tổng số hợp đồng.

-

Khiếu nại của khách hàng ≤ 0,3% trên tổng số hợp đồng.

-


Phấn đấu đạt 100% định mức vật tư và chi phí đã khoán trong năm 2012

3.3 CHỨC NĂNG NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
In sách, Báo, các trang quảng cáo, tập san, tạp chí chất lượng cao, các loại
hóa đơn chứng từ biểu mẫu quản lý, vé số, nhãn bao bì trong nước, xuất khẩu và
các loại sản phẩm in khác. Cung cấp các loại vật tư ngành in như: bản kẽm PS và
CTP dùng cho máy in offset tờ rời và cuồn, cung cấp các loại giấy in, gia công
cắt giấy ram và xẻ cuộn, gia công bế, dán hộp và bao thư. Thực hiện các dịch vụ
in trên các sản phẩm quảng cáo, thiết kế tạo mẫu các sản phẩm nhãn hiệu,
catalogue, bao bì, lịch các loại.

GVHD: ThS.Trần Quốc Dũng

18

SVTH:Trần Thị Sơn Trang


×