Tải bản đầy đủ (.pdf) (201 trang)

Điều chỉnh mô hình quản lý của các tập đoàn kinh tế nhật bản và hàm ý cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 201 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC
GIA HÀ NỘI
Đề tài
Mô hình tập đoàn
kinh tế Nhật
Bản
và giáKINH
trị thamTẾ
khảo đối với việxây
TRƢỜNG
ĐẠI
HỌC
dựng các ===================
tập đoàn kinh tế Việt Nam hiện nay

PHÙNG KIM ANH

ĐỀ CƢƠNG NGHIÊN CỨU
Ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế Quốc tế
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế Quốc tế
Mã số: 6231070

ĐIỀU CHỈNH MÔ HÌNH QUẢN LÝ

CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHẬT BẢN
VÀ HÀM Ý CHO VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SỸ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ QUỐC TẾ

Hà Nội, 2017



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
====================

PHÙNG KIM ANH

ĐIỀU CHỈNH MÔ HÌNH QUẢN LÝ
CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHẬT BẢN
VÀ HÀM Ý CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 62.31.01.06

LUẬN ÁN TIẾN SỸ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ QUỐC TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1) GS.TS.Phùng Xuân Nhạ
2) PGS.TS. Nguyễn Duy Dũng

Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án “Điều chỉnh mô hình quản lý của các Tập
đoàn kinh tế Nhật Bản và hàm ý cho Việt Nam” là công trình nghiên cứu
độc lập, của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn đƣợc sử dụng trong luận án là
trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận án

Phùng Kim Anh



Lời cảm ơn!
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án, tôi luôn nhận được những
tình cảm quý báu, sự ủng hộ, động viên và chia sẻ từ các giảng viên, các nhà nghiên
cứu, các nhà quản lý, các cán bộ làm việc ở các trường Đại học, các Viện nghiên
cứu, các tổ chức doanh nghiệp, người thân trong gia đình và bạn bè.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc đặc biệt đến Ban Giám hiệu, Ban
Chủ nhiệm Khoa và các Thày cô trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế, Phòng
Đào tạo Trường Đại học Kinh tế ĐHQG Hà nội đã nhiệt tình chia sẻ kinh nghiệm
nghiên cứu cũng như những kiến thức học thuật quý báu, tạo điều kiện thuận lợi và
hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận án này.
Tôi xin trân trọng bảy tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Tập thể
giảng viên hướng dẫn, đặc biệt là GS.TS Phùng Xuân Nhạ, PGS.TS Nguyễn Duy
Dũng – hai người Thầy đầy trách nhiệm đã hướng dẫn khoa học và chỉ bảo cho tôi
từ những bước xây dựng đề cương nghiên cứu ban đầu cho đến khi hoàn thành luận
án.
Luận án đã hoàn thành, song chắc chắn vẫn còn có những hạn chế, thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để luận án được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Nghiên cứu sinh

Phùng Kim Anh


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................. iiii
DANH MỤC CÁC HỘP .................................................................................. iv

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐIỀU CHỈNH MÔ
HÌNH QUẢN LÝ CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ ............................................ 11
1.1. Những nghiên cứu về nền kinh tế Nhật Bản từ cuối thập kỷ 1990 đến nay11
1.2. Những nghiên cứu về mô hình tập đoàn kinh tế Nhật Bản...................... 14
1.3. Những nghiên cứu về các tập đoàn kinh tế Việt Nam ............................. 18
1.4. Đánh giá những công trình nghiên cứu đã tổng quan và một số vấn đề đặt
ra cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu ...................................................................... 24
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐIỀU CHỈNH
MÔ HÌNH QUẢN LÝ CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ ..................................... 26
2.1. Khái quát tập đoàn kinh tế và mô hình quản lý của tập đoàn kinh tế ...... 26
2.1.1. Khái niệm tập đoàn kinh tế, mô hình quản lý của tập đoàn kinh tế ..... 26
2.1.2. Một số lý thuyết về mô hình quản lý của tập đoàn kinh tế.................... 32
2.1.3. Đặc điểm chủ yếu của tập đoàn kinh tế ................................................ 38
2.1.4. Cấu trúc và mô hình quản lý của tập đoàn kinh tế ............................... 40
2.2. Điều chỉnh mô hình quản lý của tập đoàn kinh tế ................................... 47
2.2.1. Khái niệm điều chỉnh mô hình quản lý của tập đoàn kinh tế ............... 47
2.2.2. Nguyên nhân của việc điều chỉnh mô hình quản lý của các tập đoàn
kinh tế .............................................................................................................. 48
2.2.3. Nội dung điều chỉnh mô hình quản lý của các tập đoàn kinh tế ........... 52
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 55


CHƢƠNG 3. ĐIỀU CHỈNH MÔ HÌNH QUẢN LÝ CỦA CÁC TẬP ĐOÀN
KINH TẾ NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
ĐẾN NAY.... ................................................................................................... 56
3.1. Bối cảnh chung và nguyên nhân của việc điều chỉnh mô hình quản lý của
các tập đoàn kinh tế Nhật Bản......................................................................... 56
3.1.1. Bối cảnh kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai................ 56
3.1.2. Nguyên nhân của việc điều chỉnh mô hình quản lý của các tập đoàn

kinh tế Nhật Bản .............................................................................................. 65
3.2. Điều chỉnh mô hình quản lý của các tập đoàn kinh tế Nhật Bản từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai đến đầu thập kỷ 1990 ......................................... 69
3.2.1. Nội dung điều chỉnh mô hình quản lý của các tập đoàn kinh tế Nhật
Bản................................................................................................................... 69
3.2.2. Đánh giá quá trình đổi mới mô hình quản lý của Keiretsu .................. 79
3.3.Điều chỉnh mô hình quản lý của các tập đoàn kinh tế Nhật Bản từ 1990
đến nay ............................................................................................................ 83
3.3.1.Những khó khăn, hạn chế, thách thức đối với các tập đoàn kinh tế Nhật
Bản và nhu cầu phải điều chỉnh mô hình quản lý ........................................... 83
3.3.2.Quá trình và nội dung điều chỉnh mô hình quản lý của các tập đoàn kinh
tế Nhật Bản từ 1990 đến nay ........................................................................... 88
3.3.3. Điều chỉnh mô hình quản lý của một số Tập đoàn của Nhật Bản ...... 105
3.4.Đánh giá chung quá trình điều chỉnh mô hình quản lý của các tập đoàn
kinh tế Nhật Bản............................................................................................ 116
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 130
CHƢƠNG 4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ QUÁ TRÌNH ĐIỀU CHỈNH
MÔ HÌNH QUẢN LÝ CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHẬT BẢN VÀ
MỘT SỐ HÀM Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM ..................................................... 131
4.1. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc điều chỉnh mô hình quản lý của các
tập đoàn kinh tế Nhật Bản ............................................................................. 132
4.1.1. Những bài học thành công .................................................................. 132


4.1.2. Những bài học chưa thành công ......................................................... 137
4.2. Khái quát về Tập đoàn kinh tế và mô hình quản lý của các Tập đoàn kinh
tế Việt Nam ................................................................................................... 140
4.2.1. Một số đặc điểm của tập đoàn kinh tế Việt Nam .................................. 140
4.2.2. Khái quát về mô hình quản lý của các tập đoàn kinh tế Việt Nam ..... 150
4.3. Một số hàm ý đối với Việt Nam ............................................................ 155

4.3.1. Đối với các Tập đoàn kinh tế Việt Nam .............................................. 155
4.3.2. Đối với cơ quan quản lý vĩ mô ............................................................ 163
Tiểu kết chƣơng 4.......................................................................................... 170
PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................... 171
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ............................................. 174
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 175
Tiếng Việt...................................................................................................... 175
Tiếng Anh...................................................................................................... 185
Tiếng Nhật ..................................................................................................... 188
Trang Web.....................................................................................................190


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ tiếng Anh

Tên đầy đủ tiếng Việt

APO

Asia Productivity
Organization

Tổ chức Năng suất châu Á

ASEAN

Association of South- East
Asia Nations


Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á

BRICS

Emerging
economies: Brasil, Russia,
India, China and South Africa

Các nền kinh tế mới nổi

CTTG 2

Chiến tranh thế giới thứ
hai

DN

Doanh nghiệp

EU

European Union

Liên minh châu Âu

Foreign Direct Investment

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc

ngoài

GDP

Gross Domestic Products

Tổng sản phẩm quốc nội

G7

(Group of Seven:Canada,
France, Germany, Italy, Japan,
Nhóm 7 nƣớc
United Kingdom and United
States

FDI

KH-CN

Khoa học công nghệ

M&A

Merger and Acquisition

Sáp nhập và mua lại

MITI


Ministry of International
Trade and Industry

Bộ Công nghiệp và
Thƣơng mại quốc tế

MNCs

Multinational corporations

Các công ty đa quốc gia

NIEs

Newly Industrialized
Economies

Các nền kinh tế mới công
nghiệp hóa

NXB
OECD

Nhà xuất bản
Organization for Economic
Co-operation and

i

Tổ chức Hợp tác và Phát

triển kinh tế


Development
R&D
TNCs

Research and Development

Nghiên cứu và triển khai

Transnational Corporations

Các công ty xuyên quốc
gia



Tập đoàn

TĐKT

Tập đoàn kinh tế

TĐKTNN

Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc

TĐKTTN


Tập đoàn kinh tế tƣ nhân

USD

Đô la Mỹ

WTO

World Trade Organization

ii

Tổ chức Thƣơng mại thế
giới


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số TT

Tên bảng

Trang

2.1.

Một số TĐKT chủ yếu - đặc điểm chung

36

2.2.


Mô hình quản lý nhân sự Nhật Bản

52

2.3.

4.1.

4.2.

4.3.

So sánh mô hình quản lý – Phƣơng Tây và Nhật
Bản
Quy mô vốn và ngành nghề các TĐKTNN thí
điểm thành lập
Xếp hạng một số TĐKTNN trong top 500 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam
Dự toán chi ngân sách Trung ƣơng cho các
TĐKTNN

53

142

144

145


Vị trí của các TĐKTNN trong các doanh nghiệp
4.4.

Việt Nam và trong khu vực doanh nghiệp Nhà
nƣớc năm 2009

iii

146


DANH MỤC CÁC HỘP
Số TT
2.1.
2.2.
3.1.
3.2.
3.3.

Tên hộp
Sự hình thành, phát triển TĐKT thông qua lý
thuyết kinh tế học cận đại và hiện đại
Mô hình tổ chức quản lý TĐKT
Nhật Bản thiết lập mô hình văn minh mới, kết hợp
hài hòa “Đông – Tây”
Keiretsu và sự thần kỳ châu Á
Nhƣợc điểm và những tác động tiêu cực của
Keiretsu

Trang

31
39
65
74
82

3.4.

Tác động ngắn hạn của thiên tai ở Nhật Bản

86

3.5.

Tình hình đầu tƣ ra nƣớc ngoài của Nhật Bản

95

Đầu tƣ tràn lan kém hiệu quả tại các TĐKT –
4.1.

Trƣờng hợp Pedro Việt Nam, Vinashin và

148

Vinalines
4.2.

Hạn chế trong năng lực quản trị doanh nghiệp và
hạn chế tầm nhìn trong chiến lƣợc của Vinashin


iv

149


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nhiều năm qua, giới học giả và nghiên cứu trên thế giới đã tốn không ít
giấy mực đi tìm lời giải cho hiện tƣợng phát triển “ kinh tế thần kỳ” sau chiến
tranh thế giới thứ Hai của Nhật Bản. Một trong những kiến giải đƣợc chấp
nhận, đó là nhờ có sự thành công của mô hình quản lý của tập đoàn kinh tế
(TĐKT) - mô hình Keiretsu. Với mô hình quản lý theo kiểu: nắm quyền kiểm
soát nội khối; chọn mặt gửi vàng để làm đối tác chiến lƣợc; hợp tác nội bộ tập
đoàn; phối hợp nghiên cứu và hỗ trợ chéo trong hệ thống, tạo thuận lợi cho
công nghệ mới phát triển nhanh và rộng; làm việc cùng với nhau một cách
chặt chẽ trong nghiên cứu và triển khai (R&D). Keiretsu, trong một chừng
mực nào đó, trở thành một hệ thống bất khả chiến bại trong cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp Nhật Bản với các doanh nghiệp nƣớc ngoài của Mỹ và Liên
minh châu Âu (EU) bởi mối liên kết chặt chẽ về cấu trúc công ty cũng nhƣ
mạng lƣới tƣơng hỗ, đan xen các giám đốc, các mối quan hệ kinh doanh lâu
dài trong hệ thống và mối liên hệ lịch sử xã hội trong hệ thống. Phát triển
công nghệ mới rất tốn kém và Nhật Bản không muốn lãng phí các nguồn lực
vào quá nhiều các thử nghiệm, bởi vậy, việc các Keiretsu là các đối thủ cạnh
tranh làm việc cùng với nhau một cách chặt chẽ trong R&D đã đem lại lợi thế
cạnh tranh đáng kể của hàng hóa Nhật Bản trên khắp thế giới. Chính vì vậy,
Keiretsu thực sự là xƣơng sống của nền kinh tế Nhật Bản.
Tuy vậy, trong những thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, tình hình kinh tế
và chính trị thế giới có nhiều biến đổi sâu sắc: khủng hoảng và sụp đổ của hệ
thống các nƣớc xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Đông Âu và Liên Xô cũ tạo bƣớc

ngoạt căn bản hình thành trật tự kinh tế và chính trị thế giới mới; sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học công nghệ (KH-CN); sự tiến triển mạnh mẽ của toàn
cầu hóa kinh tế; sự điều chỉnh chiến lƣợc quan hệ kinh tế quốc tế của hàng
loạt nƣớc, đặc biệt là các nƣớc công nghiệp phát triển làm cho xu hƣớng cạnh

1


tranh và liên kết cũng diễn ra mạnh mẽ...dẫn đến xung đột thƣơng mại, đầu tƣ
giữa Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu trở nên căng thẳng hơn.
Kinh tế Nhật Bản ở hai thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX đã rơi vào suy
thoái kéo dài. Điều đó không chỉ tác động đến vị thế kinh tế của Nhật Bản mà
bản thân các TĐKT cũng đứng trƣớc nhiều thách thức đầy cam go. Có rất
nhiều nguyên nhân dẫn tới sự suy giảm của các TĐKT, trong đó có sự không
phù hợp và hiệu quả của mô hình quản lý truyền thống vốn đƣợc coi là “đặc
sản” riêng của các doanh nghiệp Nhật Bản. Vì thế, để tồn tại và phát triển bản
thân nền kinh tế cũng nhƣ các doanh nghiệp, nhất là các TĐKT cần phải
nhanh chóng thay đổi và điều chỉnh, nhất là mô hình quản lý.
Việc thay đổi một mô hình vốn đã làm nên sự thần kỳ kinh tế của Nhật
Bản quả là không dễ dàng. Song, nhận thức đƣợc sự cần thiết đó trong bối
cảnh cạnh tranh khốc liệt, các TĐKT nƣớc này ở các mức độ khác nhau đã có
sự điều chỉnh về mô hình quản lý. Vậy sự điều chỉnh này đƣợc thực hiện nhƣ
thế nào? Những kết quả và hạn chế ra sao? Những vấn đề đặt ra và triển
vọng? Bài học kinh nghiệm gì có thể tham khảo cho Việt Nam?...Đó là những
nội dung cần phải đƣợc phân tích và làm rõ.
Việc nghiên cứu điều chỉnh mô hình quản lý của Nhật Bản là chủ đề
luôn cấp thiết và có tính thời sự khi mà mối quan hệ Nhật Bản và Việt Nam
đang phát triển tốt đẹp. Nhật Bản hiện là nƣớc cung cấp ODA, nhà đầu tƣ và
bạn hàng hàng đầu của Việt Nam. Sự có mặt của nhiều Tập đoàn kinh tế hàng
đầu của Nhật Bản tại Việt Nam, một mặt đóng góp vào sự phát triển kinh tế

Việt Nam, mặt khác tạo nên hiệu ứng tốt về công nghệ, nhân lực và nhất là
phong cách quản lý. Sự ảnh hƣởng đó còn tác động đến các doanh nghiệp
Việt Nam, nhất là khi họ có sự hợp tác với các Tập đoàn kinh tế Nhật Bản. Vì
thế, việc nghiên cứu sự điều chỉnh mô hình quản lý của các Tập đoàn kinh tế
Nhật Bản sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam nhìn nhận rõ hơn khả năng của
mình và tìm kiếm cơ hội hợp tác với họ.

2


Nghiên cứu điều chỉnh mô hình quản lý TĐKT Nhật Bản còn giúp chúng
ta kinh nghiệm để xây dựng và phát triển các Tập đoàn kinh tế Việt Nam.
Hơn 10 năm triển khai thí điểm, các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc (TĐKTNN) đã
bƣớc đầu đạt đƣợc nhiều kết quả, song cũng bộc lộ nhiều bất cập, yếu kém,
thậm chí có những tập đoàn kinh doanh thua lỗ nặng nề đã gây những hậu quả
nghiêm trọng, làm suy giảm và lãng phí nguồn lực quốc gia, gây bức xúc xã
hội.
Song song với các TĐKTNN, khu vực tƣ nhân cũng đã bắt đầu hình
thành sự liên kết và hoạt động dƣới một sự điều hành chung, điển hình nhƣ:
FPT, Đồng Tâm, Kinh Đô, Trung Nguyên, Phú Thái, Hòa Phát, Việt Á…Tuy
vậy, mô hình tập đoàn kinh tế tƣ nhân (TĐKTTN) ở Việt Nam mới khởi đầu
và đang vấp phải nhiều khó khăn.
Đổi mới, cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nƣớc, trọng tâm là các tập
đoàn kinh tế (TĐKT), các tổng công ty nhà nƣớc, đƣợc Đảng và nhà nƣớc ta
nhìn nhận là một mắt khâu quan trọng trong quá trình cơ cấu lại nền kinh tế
đất nƣớc trong chặng đƣờng sắp tới. Về chủ trƣơng, Đảng nêu rõ: “ Đẩy mạnh
đổi mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nƣớc.
Khẩn trƣơng cơ cấu lại ngành nghề kinh doanh của các tập đoàn kinh tế và
các tổng công ty nhà nƣớc, tập trung vào một số ngành, lĩnh vực then chốt của
nền kinh tế. Từng bƣớc xây dựng các doanh nghiệp mang tầm khu vực và

toàn cầu” [22, tr. 208]. Đối với các doanh nghiệp tƣ nhân, Đảng chỉ rõ “ Hoàn
thiện cơ chế, chính sách, để phát triển mạnh kinh tế tƣ nhân trở thành một
trong những động lực của nền kinh tế. Phát triển mạnh các loại hình kinh tế tƣ
nhân ở hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh tế theo qui hoạch và qui định của
pháp luật. Tạo điều kiện hình thành một số tập đoàn kinh tế tƣ nhân và tƣ
nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc”[22, tr. 209].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục cụ thể hóa và
nhấn mạnh “Thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại doanh nghiệp nhà

3


nƣớc, nâng cao hiệu quả hoạt động theo cơ chế thị trƣờng; tăng cƣờng tiềm
lực và khả năng cạnh tranh; xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp phù hợp
với cơ chế thị trƣờng và thông lệ quốc tế ... [22, tr. 290 – 292]. Đối với doanh
nghiệp tƣ nhân, Đại hội xác định: Tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển mạnh
doanh nghiệp tƣ nhân; khuyến khích hình thành doanh nghiệp lớn, thƣơng
hiệu mạnh; hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ nghiên cứu phát triển, ứng dụng tiến
bộ khoa học, đổi mới công nghệ...nâng cao sức cạnh tranh và tham gia hiệu
quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị trong và ngoài nƣớc [23, tr. 292]. Hơn
nữa cần phải “cởi mở, cầu thị tiếp thu tri thức nhân loại, đặc biệt “ vận dụng
kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam” là chủ trƣơng và tƣ duy nhất
quán của Đảng Cộng sản Việt Nam [23, tr. 69].
Xuất phát từ nhận thức về ý nghĩa lý luận, thực tiễn của vấn đề, nghiên
cứu sinh lựa chọn đề tài “Điều chỉnh mô hình quản lý của các tập đoàn kinh
tế Nhật Bản và hàm ý cho Việt Nam” làm nội dung luận án tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Thông qua phân tích, đánh giá quá trình điều chỉnh mô hình quản lý của
các tập đoàn kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh thế giới lần thứ Hai, luận án chỉ

ra những thành công, hạn chế của việc điều chỉnh mô hình quản lý của các tập
đoàn kinh tế Nhật Bản, từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm, hàm ý cho Việt
Nam trong quá trình đổi mới, cơ cấu lại các Tập đoàn kinh tế.
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu sau
đây cần đƣợc giải quyết:
i)

Nguyên nhân nào dẫn đến việc điều chỉnh mô hình quản lý của các
tập đoàn kinh kinh tế Nhật Bản?

ii)

Quá trình điều chỉnh mô hình quản lý của các tập đoàn kinh tế Nhật
Bản diễn ra nhƣ thế nào?

4


iii)

Việt Nam rút ra đƣợc những kinh nghiệm thành công và thất bại gì
thông qua nghiên cứu quá trình điều hỉnh mô hình quản lý của các
Tập đoàn kinh tế Nhật Bản?

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc điều chỉnh mô hình quản lý
của các tập đoàn kinh tế.
- Phân tích bối cảnh, nguyên nhân dẫn đến việc điều chỉnh mô hình quản
lý của các tập đoàn kinh tế Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến
nay.

- Phân tích, đánh giá quá trình điều chỉnh mô hình quản lý của các tập
đoàn kinh tế của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
- Rút ra các bài học kinh nghiệm, điều chỉnh mô hình quản lý của các tập
đoàn kinh tế Nhật Bản, đƣa ra những hàm ý cho Việt Nam để có thể tham
khảo trong quá trình tái cơ cấu các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu quá trình điều chỉnh mô hình quản lý của
các tập đoàn kinh tế Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:
Luận án nghiên cứu điều chỉnh mô hình quản lý của các tập đoàn kinh tế
Nhật Bản từ hai góc độ:
- Điều chỉnh mô hình tổ chức, mối liên hệ bên trong tập đoàn, quan hệ
giữa các tập đoàn với các đối tác bên ngoài;
- Điều chỉnh cấu trúc sở hữu tối ƣu, một cơ cấu kinh doanh hợp lý theo
chuỗi giá trị nhằm phát huy sức mạnh cộng hƣởng và nâng cao năng lực cạnh
tranh của các tập đoàn.
Về thời gian:

5


Luận án nghiên cứu điều chỉnh mô hình quản lý các tập đoàn kinh tế
Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay gồm hai giai đoạn:
- Giai đoạn từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến đầu thập kỷ 1990
- Giai đoạn từ 1990 đến nay (2016)
Lý do Luận án lựa chọn mốc thời gian trên: Từ thập kỷ 1990 đến nay,
đặc biệt trong hai thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, kinh tế Nhật Bản đã rơi
vào suy thoái kéo dài, tác động lớn đến vị thế kinh tế Nhật Bản và đặt các

TĐKT trƣớc nhiều thách thức cam go. Đây là giai đoạn khá đặc biệt đối với
sự phát triển kinh tế Nhật Bản và với các Tập đoàn kinh tế lớn của nƣớc này,
trong đó có việc điều chỉnh mô hình quản lý.
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án tiếp cận nghiên cứu dƣới góc độ kinh tế học quốc tế. Do tình
hình kinh tế và chính trị thế giới có nhiều biến đổi sâu sắc từ sau chiến tranh
thế giới thứ Hai đến nay, dẫn đến hình thành trật tự kinh tế và chính trị thế
giới mới; sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng KHCN; Xu hƣớng toàn cầu
hóa kinh tế gia tăng mạnh mẽ... khiến nhiều nƣớc trên thế giới trong đó có
Nhật Bản đã phải xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh tế phù hợp nhằm thích
ứng với bối cảnh quốc tế mới. Đặc biệt, các TĐKT Nhật Bản phải điều chỉnh
mô hình quản lý nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo điều kiện cho sự
phát triển bền vững của TĐKT.
Việc điều chỉnh mô hình quản lý các TĐKT Nhật Bản còn đƣợc nghiên
cứu theo cách tiếp cận hệ thống, đặt trong mối quan hệ tổng thể với các chiến
lƣợc kinh doanh của các TĐKT.
Luận án đƣợc xây dựng trên cơ sở quán triệt, vận dụng sáng tạo phƣơng
pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, cốt lõi là quan điểm lịch sử cụ thể, kế thừa - phát triển, phổ biến - đặc thù....Sự phát triển và quá trình điều
chỉnh mô hình quản lý của các tập đoàn kinh tế Nhật Bản đƣợc xem xét, đánh
giá trong mối quan hệ biện chứng với bối cảnh lịch sử cụ thể của thế giới, khu

6


vực và đất nƣớc Nhật Bản qua từng giai đoạn cụ thể. Việc tham khảo những
kinh nghiệm điều chỉnh mô hình quản lý của các tập đoàn kinh tế Nhật Bản
đối với tập đoàn kinh tế Việt Nam đƣợc xem xét trên cơ sở những tƣơng đồng,
khác biệt và nhất là những yêu cầu từ việc phát triển của chính các doanh
nghiệp lớn trong bối cảnh trong nƣớc và quốc tế đang thay đổi.
Về phƣơng pháp nghiên cứu, tác giả luận án sử dụng các phƣơng pháp

nghiên cứu truyền thống, đặc biệt là các phƣơng pháp sau đây:
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng
để nghiên cứu chƣơng 1, 2, 3, 4 của luận án.
Ở chƣơng 1, tác giả sẽ phân tích để làm rõ những nghiên cứu về mô hình
TĐKT của các tác giả trong và ngoài nƣớc và dùng phƣơng pháp tổng hợp để
khái quát lại những kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc của họ và tìm ra những
điểm cần phải tiếp tục nghiên cứu.
Ở chƣơng 2, tác giả tập trung bàn luận những vấn đề lý luận về điều
chỉnh mô hình quản lý của các TĐKT Nhật Bản, tổng hợp để rút ra bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam.
Ở chƣơng 3, luận án phân tích đánh giá những thành công và hạn chế
của điều chỉnh mô hình quản lý của các TĐKT Nhật Bản, từ đó đánh giá, tổng
hợp rút ra nhận xét, hàm ý chính sách cho Việt Nam.
Chƣơng 4 tập trung phân tích TĐKT ở Việt Nam, dựa trên những cơ sở
lý luận, thực tiễn để làm căn cứ đề xuất định hƣớng giải pháp đổi mới mô
hình TĐKT của Việt Nam.
Phương pháp lịch sử - logic: Luận án xem xét quá trình điều chỉnh mô
hình quản lý của các tập đoàn kinh tế Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ
Hai đến nay, do vậy, vừa phải nhìn nhận, đánh giá mô hình quản lý của các
tập đoàn kinh tế Nhật Bản gắn với một giai đoạn, lịch sử cụ thể, nhận diện mô
hình quản lý đó từ lát cắt đồng đại, vừa xem xét mô hình đó trong quá trình
vận động, có tính lịch đại, chỉ ra đƣợc logic vận động phản ánh tính qui luật

7


của quá trình điều chỉnh mô hình quản lý đó. Phƣơng pháp lịch sử - logic
đƣợc thực hiện gắn với phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, bảo đảm tính cụ
thể, chân thực và tính khái quát.
Phương pháp kế thừa: Nghiên cứu về tập đoàn kinh tế Nhật Bản là

hƣớng nghiên cứu không mới, đã có không ít công trình đề cập đến vấn đề
này. Đề tài luận án có kế thừa thành quả nghiên cứu của những ngƣời đi trƣớc,
đồng thời cung cấp thêm tƣ liệu và cách nhìn nhận mới, đầy đủ hơn về tập
đoàn kinh tế Nhật Bản từ những thập niên cuối thế kỷ XX đến nay - những
khó khăn, thách thức; những tìm tòi, thử nghiệm tự điều chỉnh mô hình quản
lý; thành công và những vấp váp; giá trị tham khảo từ những kinh nghiệm quý
báu…
Luận án nghiên cứu quá trình điều chỉnh mô hình quản lý các tập đoàn
kinh tế Nhật Bản với hàm ý tìm tòi, lựa chọn những kinh nghiệm thiết thực có
thể tham khảo cho quá trình xây dựng, phát triển các tập đoàn kinh tế Việt
Nam.
Phương pháp thống kê – so sánh: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng bằng
việc thống kê các số liệu nghiên cứu, tác giả tiến hành so sánh để đánh giá
mức độ điều chỉnh mô hình quản lý của các TĐKT trong từng giai đoạn.

8


Khung phân tích nội dung luận án

Tổng quan nghiên cứu về điều chỉnh mô
hình quản lý của các TĐKT Nhật Bản

Khoảng trống nghiên cứu

Cơ sở lý luận & thực tiễn của việc điều chỉnh
mô hình quản lý của các TĐKT

Quá trình điều chỉnh mô hình quản lý của các TĐKT Nhật
Bản từ sau chiến tranh thế giới lần thứ Hai đến nay


Bối cảnh và nguyên
nhân dẫn đến việc
điều chỉnh mô hình
quản lý của các
TĐKT Nhật Bản

Nội dung điều chỉnh mô
hình quản lý của các TĐKT
Nhật Bản: Điều chỉnh cơ
cấu tổ chức, điểu chỉnh cấu
trúc sở hữu, điều chỉnh
chiến lƣợc hoạt động

Đánh giá thành
công, hạn chế &
nguyên nhân hạn chế
điều chỉnh mô hình
quản lý của các
TĐKT Nhật Bản

Bài học thành công & thất bại của việc điều chỉnh mô hình
quản lý của các TĐKT Nhật Bản từ sau chiến tranh thế
giới lần thứ Hai đến nay

Hàm ý chính sách đối với Việt Nam

9



5. Những đóng góp mới của luận án
 Về lý luận:
- Phân tích, làm rõ các mô hình quản lý của các tập đoàn kinh tế theo hai
góc độ: tính chất tĩnh và tính chất động
- Luận án phân tích và làm rõ hơn khái niệm, quan điểm lý thuyết về
điều chỉnh mô hình quản lý của các tập đoàn kinh tế
- Chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến việc điều chỉnh mô hình quản lý
của các tập đoàn kinh tế.
 Về thực tiễn:
- Chỉ rõ bối cảnh và nguyên nhân dẫn đến việc điều chỉnh mô hình quản
lý của các tập đoàn kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai.
- Phân tích, đánh giá những thành công và hạn chế của việc điều chỉnh
mô hình quản lý của các tập đoàn kinh tế Nhật Bản.
- Rút ra các bài học kinh nghiệm, đề xuất các quan điểm và giải pháp đổi
mới các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo Luận án gồm 4
chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan các nghiên cứu về điều chỉnh mô hình quản lý của
tập đoàn kinh tế
Chƣơng 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc điều chỉnh mô hình quản
lý của tập đoàn kinh tế
Chƣơng 3. Điều chỉnh mô hình quản lý của các tập đoàn kinh tế Nhật
Bản từ sau Chiến tranh thế giới hai đến nay
Chƣơng 4. Bài học kinh nghiệm từ quá trình điều chỉnh mô hình quản lý
của các tập đoàn kinh tế Nhật Bản và một số hàm ý đối với Việt Nam

10



CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐIỀU CHỈNH MÔ HÌNH
QUẢN LÝ CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.1. Những nghiên cứu về nền kinh tế Nhật Bản từ cuối thập kỷ 1990 đến
nay
Những thập niên cuối thế kỷ XX, nhất là những năm 1990, kinh tế Nhật
Bản suy thoái trầm trọng, các tập đoàn kinh tế gặp nhiều khó khăn lớn, phải
vật lộn, tìm cách vƣợt lên. Giới nghiên cứu quan tâm, chia sẻ với thực tế này.
Đã xuất hiện những công trình nghiên cứu đề cập đến giai đoạn nhiều cam go
của tập đoàn kinh tế Nhật Bản, đáng chú ý là một số công trình sau đây:
S.Kwan (1998), Khủng hoảng tiền tệ châu Á nhìn từ đồng Yên và đồng
Nhân dân tệ ( 円と元から見るアジア通貨危機). Trong ấn phẩm này, tác
giả Kwan - chuyên gia nghiên cứu tại Viện nghiên cứu Tổng hợp Nomura, đã
phân tích về mối quan hệ giữa sự biến động tỷ giá Yên, Đôla với tỷ lệ gia tăng
đầu tƣ trực tiếp của Nhật Bản sang Đông Á (NIEs, bốn nƣớc ASEAN, Trung
Quốc) và tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế của các nƣớc này từ năm 1982 đến năm
1987.
Joseph E. Stiglitz và Shahid Yusuf (2002), Suy ngẫm lại sự thần kỳ Đông
Á, Ngân hàng thế giới. Chƣơng 2 và Chƣơng 3 của cuốn sách xuất bản năm
1993 đã phân tích hiện trạng tăng trƣởng và khủng hoảng của kinh tế Đông Á,
trong đó có Nhật Bản; dự báo khả năng phục hồi của kinh tế Đông Á; gợi mở
con đƣờng thay đổi và tăng trƣởng công nghệ ở các nƣớc Đông Á, trƣớc hết
trong các tập đoàn kinh tế. Trong ấn phẩm xuất bản năm 2002 có điều chỉnh,
bổ sung một số nhận xét, đánh giá về sự phát triển thần kỳ của Đông Á. Mặc
dù, sự suy thoái và khủng hoảng kinh tế ở Nhật Bản buộc các nhà nghiên cứu
phải suy ngẫm về những mặt chƣa hợp lý, còn bất cập của mô hình các tập
đoàn kinh tế Nhật Bản, song, một số nhà nghiên cứu vẫn khẳng định những

11



tiềm năng to lớn, nhất là về khoa học công nghệ, của các doanh nghiệp Nhật
Bản và khả năng tự điều chỉnh, tự đổi mới của các tập đoàn kinh tế trong bối
cảnh mới.
Mirey a Solís, Banking on Multinationals (2004), Public Credit and the
Export of Japanese Sunset Industries (Dựa vào công ty đa quốc gia: Tín dụng
công và xuất khẩu của những ngành công nghiệp đang suy thoái của Nhật
Bản), Stanford: Stanford University Press. Ấn phẩm đã nêu ra và trả lời 2 câu
hỏi chủ yếu trong chính sách công nghiệp Nhật Bản: Tại sao Nhật Bản - đƣợc
biết đến là có nỗ lực trong việc kiểm soát thị trƣờng, bảo vệ những ngành
công nghiệp non trẻ, và luôn gia tăng xuất khẩu quốc gia - lại thực hiện
chƣơng trình công nghiệp lớn nhất thế giới để hỗ trợ cho việc mở rộng sự hợp
tác của các công ty đa quốc gia? Tại sao Nhật Bản không lo sợ thất bại trong
việc kiểm soát sự hợp tác đa quốc gia và sự xói mòn nền tảng xuất khẩu nội
địa thông qua FDI với 3 nội dung: Đầu tƣ trực tiếp Nhật Bản trong viễn cảnh
lý thuyết và so sánh; quan điểm chính trị của chính sách công nghiệp và sự
hợp tác của các công ty đa quốc gia Nhật Bản và nghiên cứu trƣờng hợp của
sự điều chỉnh công nghiệp và FDI.
Hibino Shozo (2009), Tư duy đột phá. Tập quán tư duy của Toyota,
NXB Trẻ. Thông qua tƣ duy kinh doanh luôn đổi mới, đáp ứng nhu cầu mọi
thị trƣờng, mọi hoàn cảnh của Toyota, tác giả khẳng định bản lĩnh và tầm trí
tuệ của các tập đoàn kinh tế Nhật Bản trƣớc những biến động của kinh tế thế
giới, đất nƣớc.
Top Managemnet Forum (2009), Management Innovation for Productivity
Improvement in the Service Sector , Asia Productivity Organization, Tokyo.
Tập hợp những bài thuyết trình của các nhà lãnh đạo APO (các chuyên gia
hàng đầu đại diện các tập đoàn dịch vụ nổi tiếng đã giới thiệu và cung cấp các
ví dụ điển hình về các mô hình quản lý đã đƣa các tập đoàn Nhật Bản tới
thành công trên thị trƣờng trong nƣớc, quốc tế) tại hội nghị thƣờng niên tổ


12


chức ở Tokyo, Nhật Bản - đƣợc công bố trong ấn phẩm này đã minh chứng
sức mạnh tiềm tàng của các tập đoàn kinh tế Nhật Bản ngay cả trong những
năm tháng sóng gió.
Yoshiaki Takahashi (2009), Quản trị kinh doanh học và quản trị doanh
nghiệp tại Nhật Bản, NXB Tri thức.Trong cuốn sách này, tác giả trình bày
nhiều vấn đề, trong đó đề cập đến cơ cấu tổ chức trong các doanh nghiệp lớn
của Nhật Bản đang đƣợc chuyển đổi mạnh mẽ theo hƣớng đa dạng hoá, mềm
dẻo hoá; xu hƣớng tập đoàn hoá và tái cơ cấu tổ chức trong các tập đoàn; tiến
trình đa quốc tịch hoá của các doanh nghiệp Nhật Bản.
Các công trình của Hibino Shozo, của APO 2009, của Yoshiaki Takahashi
… đã góp một cách nhìn khách quan, giúp nhận diện một cách đầy đủ, toàn
diện hơn về diện mạo các doanh nghiệp Nhật Bản trong một thập niên trở lại
đây, đồng thời cũng gợi mở những xu hƣớng tự điều chỉnh, tự đổi mới của các
tập đoàn kinh tế Nhật Bản, cho phép có thể dự báo về triển vọng phát triển
của các tập đoàn trong tƣơng lai không xa.
Vẫn theo hƣớng nghiên cứu này đã đƣợc các tác giả bàn luận thông qua
nhiều Hội thảo đƣợc tổ chức ở Việt Nam và nƣớc ngoài. Đó là:
Ariyoshi Akira (2012), Bài học từ bong bóng tài sản của Nhật Bản, tham
luận tại Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm trong quản lý kinh tế vĩ mô, Bộ Tài
chính Việt Nam, Hà Nội, 24/7/2012. Nagase Toshio (2012), Chia sẻ một số
kinh nghiệm của Nhật Bản về giải quyết nền kinh tế bong bóng và tái cơ cấu
công nghiệp, tham luận tại hội nghị của Nhóm đối tác về quản lý tài chính
công, Hà Nội, 31/5/2012.Naito Junichi (2012), Bài học của Nhật Bản từ kinh
nghiệm khủng hoảng tài chính, tham luận tại Hội thảo tại Viện Khoa học Xã
hội Việt Nam, 5/5/2012.Wada Yoshio (2012), Gợi ý từ kinh nghiệm của Nhật
Bản: loại bỏ nợ xấu thông qua khôi phục tài chính và công nghiệp sau khi nền
kinh tế bong bóng sụp đổ, tham luận tại Civil Service College, Singapore,

7/3/2012.

13


Từ những công trình nghiên cứu trên, dù chƣa thật đầy đủ, song đã chỉ
rõ những khó khăn, thách thức mà kinh tế Nhật Bản phải đối mặt. Điều này sẽ
tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các công ty Nhật Bản, nhất là
các Tập đoàn lớn của nƣớc này.
1.2. Những nghiên cứu về mô hình tập đoàn kinh tế Nhật Bản
Từ cuối những năm 1960 đầu những năm 1990 của thế kỷ XX, thậm chí
đến đầu những năm 2000, đã xuất hiện rất nhiều công trình nghiên cứu về sự
thành công của kinh tế Nhật Bản nói chung, của các tập đoàn kinh tế Nhật
Bản nói riêng.
Có thể kể đến các công trình: Michaelis and Me Keown (1969 ); 20th
Century Asia ( Châu Á thế kỷ XX ), Me Graw – Hill; Ono Toyoaki (1979):
Chiến lược tổ chức của doanh nghiệp Nhật Bản (日本企業の組織戦略);
William Ouichi (1987): Mô hình quản lý xí nghiệp Nhật Bản, thuyết Z, Viện
Kinh tế thế giới xuất bản; James C, Alegglen Stak (1988 ): Kaisha Công ty
Nhật Bản, Viện Kinh tế thế giới xuất bản, tập II; J. Schonberger (1989):
Người Nhật quản lý sản xuất thế nào? Nxb Khoa học xã hội; V.A. Promikov,
L.D. Ladanov (1989 ): Người Nhật, Nxb Tổng hợp Hậu Giang; Yutaka Kosai
(1991): Kỷ nguyên tăng trưởng nhanh – những nhận xét về nền kinh tế Nhật
sau chiến tranh, Viện Kinh tế thế giới xuất bản; Pierre Atoine – Donnet
(1991 ): Nước Nhật mua cả thế giới, Nxb Thông tin – Lý luận, HN; Joseph E.
Stiglitz và Shahid Yusuf ( 1993 ): Sự thần kỳ Đông Á – Tăng trưởng và chính
sách công, Ngân hàng Thế giới; Liên đoàn các tổ chức Kinh tế Nhật Bản
( Keidanren, 1995 ): Quản lý kiểu Nhật thời đại mới, Tokyo,...Đóng góp của
các công trình đƣợc công bố là đã phản ánh một cách sinh động sự đi lên của
một quốc gia kiệt quệ sau chiến tranh, song đã vƣợt lên chính mình để nhanh

chóng phục hồi và trở thành một trong những nền kinh tế hàng đầu của thế
giới.

14


×