Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM BẢO THỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.29 KB, 82 trang )


Danh sách sơ đồ, bảng, biểu
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán buôn trực tiếp qua kho
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán bán buôn chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán bán buôn chuyển thẳng không thanh toán
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trả góp
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý
Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
Sơ đồ 12: Sơ đồ khái quát kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Sơ đồ 13 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH DP Bảo Thịnh
Sơ đồ 14: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH DP Bảo Thịnh
Sơ đồ 15: Sơ đồ tổ chức ghi sổ của công ty
Biểu số1: Các sản phẩm của công ty phân phối trong năm 2005
Biểu số 2: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty năm 2003-2004
Biểu số 3 Hoá đơn ( GTGT )
Biểu số4 Sổ chi tiết tài khoản
Biểu số 5 Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 632 -" Giá vốn hàng bán"
Biểu số 6 Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 641 - Chi phí bán hàng
Biểu số 7 Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 642 - Chi phí quản ký doanh nghiệp
Biểu số 8 Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 911 - "Xác định kết quả kinh doanh"
Biểu số 9 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
1


Danh môc nh÷ng tõ viÕt t¾t
TNHH: Tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n
DP: Dîc phÈm
TK: Tµi kho¶n
QLDN: Qu¶n lý doanh nghiÖp
2

Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển chung của các thành phần kinh tế khác, thành
phần kinh tế t nhân ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình trong
nền kinh tế của đất nớc.
Mục tiêu của việc kinh doanh là lợi nhuận, bên cạnh đó cũng không ít rủi
ro, để có đợc thành công đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải tìm tòi nghiên
cứu thị trờng, trên cơ sở đó ra quyết định đa ra mặt hàng gì. Để phản ánh và
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Giám đốc nhằm đa ra quyết định
đúng đắn, kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế đòi hỏi phải tổ chức tốt công
tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ nói riêng một cách khoa học, hợp lý.
Qua quá trình thực tập tổng hợp và đi sâu tìm hiểu ở Công ty TNHH Dợc
phẩm Bảo Thịnh em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:
"hoàn thiện hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty tnhh dợc
phẩm bảo thịnh
Mục tiêu của chuyên đề này vận dụng lý luận hạch toán kế toán và kiến
thức đã học ở trờng vào nhu cầu thực tiễn về kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ tại Công ty, từ đó phân tích những điều còn tồn tại, nhằm góp
một phần nhỏ vào công việc hoàn thiện công tác kế toán ở đơn vị .
Trong chuyên đề này tập trung đánh giá tình hình chung ở đơn vị về quản
lý và kế toán, phân tích quy trình kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
ở đơn vị và phơng hớng, biện pháp giải quyết các vấn đề thực tế còn tồn tại.

Chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận đợc chia làm 3 phần chính:
Phần I : Những vấn đề lý luận chung về hạch toán kế toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thơng
mại.
Phần II : Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Dợc phẩm Bảo Thịnh
3

Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Dợc
phẩm Bảo Thịnh
Do những hạn chế về trình độ và thời gian nên chuyên đề không tránh
khỏi những khiếm khuyết nhất định, nên em mong đợc các thầy cô cùng các
cán bộ của Công ty nơi em thực tập thông cảm.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo: Phạm Quang cùng các
anh chị trong Công ty TNHH DP Bảo Thịnh đã giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt
quá trình thực hiện chuyên đề này.
4

Phần Thứ Nhất
Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở các
doanh nghiệp thơng mại
I. Lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thơng mại.
Thơng mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt
động kinh doanh thơng mại là hoạt động lu thông phân phối hàng hoá trên thị
trờng buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau.
Nội thơng là lĩnh vực hoạt động thơng mại trong từng nớc, thực hiện quá
trình lu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu dùng, nhằm

mục đích lợi nhuận hay thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.
Thơng nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hay
các hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế thành lập theo quyết định của pháp luật (đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ). Kinh doanh thơng mại có
một số đặc điểm chủ yếu sau :
*Đặc điểm về họat động : Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh th-
ơng mại là lu chuyển hàng hoá. Lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt
động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
*Đặc điểm về hàng hóa : Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại là các
loại hàng hoá phân theo từng ngành hàng:
+ Hàng vật t, thiết bị (t liệu sản xuất kinh doanh);
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng;
+ Hàng lơng thực thực phẩm chế biến
*Đặc điểm về phơng thức lu chuyển hàng hoá : Lu chuyển hàng hoá
trong kinh doanh thơng mại có thể theo một trong 2 phơng thức là bán buôn
và bán lẻ .
5

-Bán buôn hàng hoá : Là bán cho ngời kinh doanh trung gian chứ không
bán thẳng cho ngời tiêu dùng .
-Bán lẻ hàng hoá : Là việc bán thẳng cho ngời tiêu dùng trực tiếp, từng
cái, từng ít một.
*Đặc điểm về tổ chức kinh doanh :Tổ chức kinh doanh thơng mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau nh tổ chức Công ty bán buôn, bán lẻ, Công ty
kinh doanh tổng hợp, Công ty môi giới, Công ty xúc tiến thơng mại
*Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá : Sự vận động của hàng hoá
trong kinh doanh thơng mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn
hàng, ngành hàng, do đó chi phí thu mua và thời gian lu chuyển hàng hoá
cũng khác nhau giũa các loại hàng.

Nh vậy chức năng của thơng mại là tổ chức và thực hiện việc mua bán,
trao đổi hàng hoá cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống
nhân dân.
I.1. Khái niệm chung
I. 1.1 Tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình các Doanh nghiệp thực hiện việc chuyển
hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái
tiền tệ và hình thành kết quả tiêu thụ, đây là kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Theo một định nghĩa khác thì tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ là việc
chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện cho khách
hàng đồng thời thu đợc tiền hàng hoặc đợc quyền thu tiền hàng hoá.
Nh vậy, tiêu thụ là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đa hàng
hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ là khâu lu thông hàng hoá là
cầu nối trung gian giữa một bên sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng thì tiêu thụ đợc hiểu theo nghĩa rộng hơn:
Tiêu thụ là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị tr-
ờng, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và xuất bán theo
yêu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
6

I.1.2. Kết quả tiêu thụ trong đơn vị thơng mại:
Kết quả tiêu thụ hàng hoá là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lu chuyển hàng
hoá. Cũng nh các hoạt động sản xuất - kinh doanh dịch vụ: Kết quả tiêu thụ
cũng đợc phản ánh và xác định qua các chỉ tiêu sau:
Lãi gộp bán hàng = Doanh số bán - Giá vốn hàng bán
Lãi ròng trớc thuế = Lãi gộp bán hàng - Chi phí bán hàng và quản lý
Lãi ròng sau thuế = Lãi trớc thuế - Thuế lợi tức
Các chỉ tiêu kết quả đều có thể đợc xác định theo các công thức của kế
toán nêu trên, trong đó doanh số bán đợc đa vào xác định kết quả lãi gộp

cũng nh lãi thuần là doanh số thuần:
Doanh thu
thuần về tiêu
thụ hàng hoá
=
Doanh thu về
tiêu thụ
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
-
Thuế TTĐBB
thuế XNK
Các khoản
giảm trừ doanh
thu
=
Chiết khấu
thơng mại
+
Hàng bán bị trả
lại
+
Giảm giá hàng
bán
Doanh thu về tiêu thụ: Là khoản tiền bán hàng phát sinh trong kỳ tính
thepo giá bán ghi trên hoá đơn bán hàng.
Doanh thu thuần về tiêu thụ : Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu về
tiêu thụ với các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có).

Lợi nhuận gộp về tiêu thụ (lãi th ơng mại) : Là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần về tiêu thụ với giá vốn hàng tiêu thụ .
Lợi nhuận (lỗ) về tiêu thụ : Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về
tiêu thụ với giá vốn hàng tiêu thụ phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng bán ra
Kết quả tiêu thụ đợc thể hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ. Nếu thu
nhập lớn hơn chi phí thì lãi, ngợc lại, nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí thì lỗ.
7

Việc xác định kết quả tiêu thụ đợc tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối
năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng đơn vị.
I.2. Mối quan hệ giữa hàng hoá, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ:
Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi Doanh nghiệp. Kết
quả kinh doanh phụ thuộc vào quá trình hoạt động của đơn vị. Hoạt động
kinh doanh của đơn vị lại phụ thuộc vào chất lợng và mẫu mã chủng loại
hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh, có uy tín trên thị trờng hay không .
Kết quả kinh doanh tốt sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của đơn vị
tiến hành trôi chảy, từ đó có vốn để mở rộng quy mô kinh doanh, đa dạng
hoá các loại hàng hoá về mặt chất lợng và số lợng, ngợc lại kết quả kinh
doanh xấu sẽ làm cho hoạt động kinh doanh bị đình trệ, bị ứ đọng vốn không
có điều kiện để mở rộng quy mô kinh doanh.
Trong mối quan hệ đó thì tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình kinh
doanh, làm tốt công tác tiêu thụ nó sẽ đem lại hiệu quả tốt cho hoạt động
kinh doanh của đơn vị , kết quả tiêu thụ là yếu tố chính hình thành nên kết
quả kinh doanh. Do đó tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Hàng hoá là cơ sở quyết định sự thành công hay
thất bại của việc tiêu thụ, tiêu thụ là cơ sở để xác định kết quả tiêu thụ, quyết
định kết quả là cao hay thấp còn kết quả tiêu thụ là căn cứ quan trọng để đa
ra các quyết định về tiêu thụ hàng hoá. Có thể khẳng định rằng kết quả tiêu
thụ là mục tiêu cuối cùng của mỗi đơn vị, còn hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá

là phơng tiện để thực hiện mục tiêu đó.
I.3. Vai trò của hàng hoá, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Tiêu thụ hàng hoá có vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung và cầu,
thông qua việc tiêu thụ có thể dự đoán đợc nhu cầu của xã hội nói chung và
của từng khu vực nói riêng, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng
ngành, từng vùng và trên toàn xã hội. Qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá mới đợc thực hiện. Cùng với việc tiêu thụ hàng hoá, xác định
đúng kết quả tiêu thụ là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tại Doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ
mà Doanh nghiệp phải thực hiện với Nhà nớc lập các quỹ Công ty, tạo điều
kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp hoạt động tốt trong trong kỳ kinh doanh tiếp
theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tợng quan
8

tâm nh các nhà đầu t, các ngân hàng, các nhà cho vay.... Đặc biệt trong điều
kiện hiện nay trớc sự cạnh tranh gay gắt thì việc xác định đúng kết quả tiêu
thụ có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý, cung cấp thông tin không những
cho những nhà quản lý Doanh nghiệp để lựa chọn phơng án kinh doanh có
hiệu quả nhất mà nó còn cung cấp thông tin cho các cấp chủ quản, cơ quan
quản lý tài chính, cơ quan thuế... phục vụ cho việc giám sát sự chấp hành chế
độ, chính sách kinh tế tài chính, chính sách thuế...
I.4. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá:
I.4.1. Phơng thức bán buôn:
Bán buôn hàng hoá là bán cho các đơn vị, cá nhân mà số lợng hàng hoa
cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng, hàng hoá đó vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông.
Bán buôn gồm hai phơng thức sau:
I.4.1.1. Bán buôn qua kho:
Là bán buôn hàng hoá mà số hàng hoá đó đợc xuất ra từ kho bảo quản
của Doanh nghiệp.
Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên

mua cử đại diện đến kho của Doanh nghiệp thơng mại để nhận hàng, Doanh
nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện của bên
mua. Sau khi bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hoặc
chấp nhận thanh toán thì hàng mới đợc xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng: Theo hình thức này căn cứ
vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với bên mua, Doanh nghiệp thơng mại xuất
kho hàng giao cho bên mua ở một địa điểm thoả thuận trớc giữa hai bên.
Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc sở hữu của Doanh nghiệp thơng mại. Số
hàng này đợc xác nhận là tiêu thụ khi Doanh nghiệp thơng mại đã nhận đợc
tiền của bên mua hoặc bên mua chấp nhận thanh toán.
I.4.1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng:
Bán buôn vận chuyển thẳng là phơng thức bán hàng không qua kho. Ph-
ơng thức bán buôn này đợc thực hiện tuỳ theo mỗi hình thức.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp phải
tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán tiền hàng mua, tiến hàng
đã bán với nhà cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp;
9

Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức
này Doanh nghiệp thơng mại chỉ đóng vai trò trung gian môi giới trong quan
hệ mua bán giữa ngời mua và ngời bán. Doanh nghiệp thơng mại uỷ quyền
cho ngời mua trực tiếp đến nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên bán
theo đúng hợp đồng đã ký kết với bên bán. Tuỳ vào hợp đồng kinh tế đã ký
kết mà Doanh nghiệp thơng mại đợc hởng một khoản tiền lệ phí do bên mua
hoặc bên bán trả. Trong trờng hợp trên Doanh nghiệp thơng mại không phát
sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá mà chỉ là ngời tổ chức cung cấp hàng cho
bên mua.
I.4.2. Phơng thức bán lẻ:
Là bán hàng hoá trực tiếp cho ngời tiêu dùng để sử dụng vào mục đích
tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá có các phơng thức sau:

I.4.2.1. Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung
Là phơng thức bán hàng tách rời việc thu tiền và giao hàng cho khách
nhằm chuyên môn hoá quá trình bán hàng. Mỗi quầy có một nhân viên thu
ngân , chuyên thu tiền viết hoá đơn, tính kê mua hàng cho khách hàng để
khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối
ngày bán hàng kiểm kê hàng tồn để xác định số lợng bán ra trong ngày và lập
báo cáo bán hàng. Nhân viên thu ngân kiểm tiền, nộp tiền hàng cho thủ quỹ
và làm giấy nộp tiền
I.4.2.2. Bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo phơng thức bán lẻ này, ngời bán trực tiếp bán hàng và thu tiền của
khách. Cuối ca, cuối ngày bán hàng kiểm tra hàng tồn quầy để xác định lợng
hàng tiêu thụ, lập báo cáo bán hàng đồng thời nộp tiền cho thủ quỹ và lập
giấy nộp tiền.
I.4.3. Giao hàng đại lý:
Theo phơng thức này Doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở nhận
đại lý, bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho Doanh
nghiệp. Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp cho đến
khi bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
10

I.4.4. Bán hàng trả góp:
Khi giao hàng cho bên mua thì hàng hoá đợc coi là đã tiêu thụ. Ngời mua
trả tiền mua hàng làm nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng Doanh nghiệp th-
ơng mại còn đợc hởng thêm ở ngời mua một khoản lãi vì trả chậm.
I.4.5. Bán hàng xuất khẩu:
I.4.5.1. Phơng thức xuất khẩu trực tiếp
Theo phơng thức này, việc bán hàng đợc thực hiện bằng cách giao thẳng
cho khách hàng mà không qua một đơn vị trung gian nào. Doanh nghiệp tự tổ
chức vận chuyển hàng, khi đã xếp lên phơng tiện vận chuyển xuất khẩu đợc
chủ phơng tiện ký vào vận đơn và hoàn thành thủ tục hải quan sân bay, bến

cảng, cửa hàng thì đợc coi là thời điểm tiêu thụ. Thủ tục gồm phiếu xuất kho
và báo cáo bán hàng thu ngoại tệ.
I.4.5.2. Phơng thức xuất khẩu uỷ thác.
Theo phơng thức này Doanh nghiệp ký hợp đồng vận tải với đơn vị xuất
nhập khẩu chuyên môn. Thời điểm hàng đợc coi là tiêu thụ và đợc tính doanh
thu khi hoàn thành thủ tục cho đơn vị vận tải.
I.5. Các yếu tố cấu thành liên quan đến kết quả tiêu thụ:
I.5.1. Tổng doanh thu bán hàng (đơn vị áp dụng thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ).
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ
(cha có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu
có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng. Thời điểm ghi nhận doanh thu đợc xác
định khi khách hàng đã xác nhận sẽ thanh toán.
I.5.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết,
vi phạm hợp đồng kinh tế: Hàng hoá bị mất, kém phẩm chất, không đúng
chủng loại, quy cách.
Chiết khấu thơng mại: Là số tiền đã thanh toán cho khách hàng mua
hàng với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên
hợp đồng.
11

Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ đợc ngời bán chấp nhận một cách
đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán ra kém phẩm chất hay
không đúng quy cách theo quy định trên hợp đồng kinh tế.
I.5.3. Thuế
Thuế GTGT: Là thuế gián thu tính trên một khoản giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lu thông đến tiêu dùng
và do ngời tiêu dùng cuối cùng chịu.

Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng
hoá, dịch vụ đặc biệt do nhà nớc quy định nhằm mục đích hớng dẫn tiêu
dùng, điều tiết thu nhập của ngời có thu nhập cao và góp phần bảo vệ nền sản
xuất nội địa đối với một số hàng nhất định.
Thuế xuất khẩu: Là loại thuế thu vào hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
I.5.4. Giá vốn hàng bán
Phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ, lao vụ đã thực
sự tiêu thụ trong kỳ. ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ đợc sử dụng khi xuất
kho hàng hoá và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và đợc phép xác định
doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng đợc phản ánh theo giá vốn
hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý
nghĩa quan trọng vì từ đó Doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh.
Và đối với các Doanh nghiệp thơng mại thì còn giúp cho các nhà quản lý
đánh giá đợc khâu mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi
phí thu mua.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phơng pháp sau để xác định trị giá vốn
của hàng xuất kho:
* Phơng pháp đơn giá bình quân .
Phơng pháp bình quân cuối kỳ trớc.
Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
* Phơng pháp nhập trớc xuất sau.
* Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
12

* Phơng pháp giá hạch toán.
* Phơng pháp giá thực tế đích danh.
I.5.5. Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ ,dịch vụ trong kỳ nh :

+ Chi phí nhân viên bán hàng: Bao gồm toàn bộ lơng chính, lơng phụ và
các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Các khoản tính cho quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐcủa nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ
hàng hoá tiêu thụ.
+ Chi phí Vật liệu bao bì: Bao gồm các chi phí vật liệu liên quan đến
bán hàng nh vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các loại chi phí cho dụng cụ cân, đo,
đong, đếm, bàn ghế, máy tính cầm tayphục vụ cho bán hàng.
+ Chi phí khấu haoTSCĐ: Là chi phí khấu hao ở bộ phận bán hàng (nhà
cửa, kho tàng, phơng tiện vận chuyển)
+ Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí chi cho SP trong thời gian đợc
bảo hành theo hợp đồng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa
TSCĐ, tiền thuê kho bãi, cửa hàng , vận chuyển bốc hàng tiêu thụ, tiền hoa
hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu.
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh trong khi bán
hàng ngoài các chi phí kể trên, nh chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi
phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng caó chào hàng, chi phí hội nghị
khách hàng
I.5.6. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng
ra đợc cho bất kỳ một hoạt động nào.
Chi phí phận quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại nh :
13

+ Chi phí nhân viên quản lý : Bao gồm các khoản tiền lơng, các khoản
phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các
phòng ban của doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu quản lý: Bao gồm các vật liệu xuất dùng cho công tác

quản lý nh: giấy, bút, mực
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng văn
phòng dùng cho công tác quản lý.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí KH TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp nh: nhà cửa làm việc của các phòng, ban, máy móc thiết bị
dùng cho quản lý
+ Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí và lệ phí
nh thuế môn bài, thuế thu trên vốn
+ Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, dự phòng phải thu khó đòi, tính vào chi phí SXKD của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài nh : tiền điện, nớc, điện thoại, thuê nhà
+ Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung
của doanh nghiệp nh hội nghị, tiếp khách, công tác phí
Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tuỳ thuộc
vào lợi nhuận về tiêu thụ trong kỳ, căn cứ vào mức độ (quy mô) phát sinh chi
phí và doanh thu bán hàng vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp bảo đảm
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
II. kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
II.1. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Trong Doanh nghiệp thơng mại hàng hoá là tài sản chủ yếu và biến động
nhất, vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn lu động cũng
nh toàn bộ vốn kinh doanh của Doanh nghiệp cho nên kế toán hàng hoá là
khâu quan trọng đồng thời nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
quyết định sự sống còn đối với mỗi Doanh nghiệp. Do tính chất quan trọng
của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nh vậy đòi hỏi kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
14

- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về tiêu

thụ và xác định kết quả tiêu thụ nh mức bán ra, doanh thu bán hàng quan
trọng là lãi thuần của hoạt động bán hàng.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời chi tiết sự biến động của hàng hoá ở tất cả
các trạng thái: Hàng đi đờng, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế
biến, hàng gửi đại lý... nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hoá.
- Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả,
đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng để tránh bị chiếm dụng vốn .
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số
liệu, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả tiêu thụ cũng
nh thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ cần chú ý các điểm sau:
+ Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và
phản ánh doanh thu. Báo cáo thờng xuyên kịp thời tình hình bán hàng và
thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại hợp đồng kinh tế.... nhằm
giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra, đôn đốc việc nộp tiền bán hàng vào quỹ.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học,
hợp lý, tránh trùng lặp, bỏ sót.
+ Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
Doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác số chi phí đó cho hàng
tiêu thụ.
II.2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ:
II.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng trong tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ bao gồm:
Hợp đồng kinh tế và biên bản thanh lý hợp đồng.
Phiếu thu , phiếu chi.
Giấy báo nợ, có của ngân hàng.
Hoá đơn giá trị gia tăng.
15


Hoá đơn bán hàng thông thờng.
Hoá đơn đặc thù ( dùng cho các ngành : Bu chính viễn thông, giao
thông vận tải, xăng dầu.)
Bảng kê hoá đơn bán lẻ hàng hoá, dịch vụ.
Bảng chứng từ khác liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
II.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh tình hình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ kế toán sử
dụng tài khoản sau:
*Tài khoản "156 Hàng hoá": Dùng để phản ánh thực tế trị giá hàng
hoá tại kho, tại quầy, chi tiết theo từng kho, từng quầy, loại, nhómhàng
hoá.
Bên nợ: Phản ánh làm tăng giá thực tế hàng hoá tại kho, quầy (giá mua
và chi phí thu mua).
Bên có: Giá trị mua hàng của hàng hoá xuất kho, quầy.
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
D nợ: Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy.
TK156 còn đợc chi tiết thành:
+ TK 1561 Giá mua hàng
+ TK 1562 Chi phí thu mua hàng hoá
*TK 157 "Hàng gủi bán": Phản ánh giá trị mua của hàng gửi bán, ký
gửi, đại lý cha chấp nhận . Tài khoản này đợc mở rộng chi tiết theo từng mặt
hàng, từng lần gửi đi, từ khi gửi đi đến khi đợc chấp nhận thanh toán.
*TK 151 "Hàng mua đang đi đờng": Dùng để phản ánh trị giá hàng
mua đang đi đờng và đợc mở chi tiết theo từng chủng loại hàng và từng hợp
đồng kinh tế .
* TK 511 Doanh thu bán hàng có kết cấu nh sau:
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm doanh thu.
Bên nợ:

16

Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp) tính trên doanh thu hàng hoá thực tế của sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã đợc xác
nhận là tiêu thụ.
Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả
lại
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 xác định kết quả kinh
doanh .
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của cơ sở
kinh doanh thực hiện trong kỳ hạch toán. Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế
theo phơng pháp khấu trừ: Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng,
tiền cung ứng dịch vụ (cha có thuế VAT) bao gồm phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng. Đối với doanh nghiệp
nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp và đối với hàng hoá, dịch
vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là toàn bộ
số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có) mà doanh nghiệp đợc hởng (tổng giá thanh toán
bao gồm cả thuế VAT ).
TK 511 - Không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành 4 tài khoản cấp
hai:
TK5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
* TK 521: Chiết khấu thơng mại có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
17


Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thơng mại sang tài khoản 511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ
kế toán.
* TK 531 Hàng bán bị trả lại có kết cấu nh sau:
Bên nợ : Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho ngời mua
hoặc tính trừ vào nợ, phải thu ở khách hàng về số hàng hoá đã bán ra.
Bên có : Kết chuyển trị giá của hàng bán ra bị trả lại vào bên nợ TK 511
.Doanh thu bán hàng hoặc TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ, để xác
định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
TK 531 không có số d cuối kỳ.
* TK 532 Giảm giá hàng bán có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511.
TK 532 không có số d cuối kỳ.
* TK 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp có kết cấu nh sau:
Bên nợ:
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ.
Số thuế giá trị gia tăng đợc giảm trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải
nộp.
Số thuế giá trị gia tăng đã nộp vào Ngân sách Nhà nớc.
Số thuế giá trị gia tăng của hàng bán bị trả lại.
Bên có:
Số thuế GTGT đầu ra phải nộp cho sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ ( Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ).
Số thuế GTGT phải nộp ( đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp).
18


Số thuế phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi biếu tặng, sử
dụng nội bộ.
Số thuế GTGT phải nộp cho thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập
hoạt động bất thờng.
Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
Số d bên có: Số thuế GTGT phải nộp cuối kỳ.
Số d bên nợ: Số thuế GTGT phải nộp thừa vào Ngân sách Nhà nớc.
TK 33311 có tài khoản cấp 3:
+ TK 33311 - thuế giá trị gia tăng đầu ra
+ TK 33312 thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu .
* TK 632 :Giá vốn hàng bán có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Giá trị vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
trong kỳ sang TK 911 xác định kết quả kinh doanh.
TK 632 không có số d cuối kỳ.
* TK 641 Chi phí bán hàng có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên nợ TK 911 Xác định
kết quả kinh doanh hoặc TK 142 Chi phí trả trớc (1422). Hoặc tài khoản
242 Chi phí dài hạn trả trớc.
TK 641 không có số d cuối kỳ.
* TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và số chi phí
quản lý doanh nghiệp đợc kết chuyển vào tài khoản TK 911 xác định kết
quả kinh doanh hoặc chi phí trả trớc TK 142.
19


TK 642 khôngcó số d cuối kỳ.
* TK 911 Xác định kết quả kinh doanh có kết cấu nh sau:
Bên nợ :
Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ.
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thờng.
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng trong kỳ.
Thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên có:
Kết chuyển doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ.
Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 không có số d cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản nh: TK111 tiền mặt,
TK 112 tiền gửi ngân hàng, TK 131 phải thu của khách hàng ,TK 611
mua hàng ( đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp hạch toán kiểm kê
định kỳ)
II.2.3. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ: (Vì đơn vị
thực tập áp dụng hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, nên ở đây em chỉ
nói riêng phần này).
II.2.3.1 Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo phơng thức gửi bán
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
Nhận đợc đơn hàng, kế toán viết hoá đơn bán hàng (3 liên : tím, đỏ,
xanh). Liên xanh đợc kế toán công nợ giữ để thanh toán tiền hàng, liên đỏ
giao cho khách. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán kho viết phiếu xuất
kho (3 liên), một liên đợc giữ lại, một liên đợc thủ kho giữ khi nhận phiếu
xuất kho, liên còn lại đợc nhân viên giao hàng giữ để làm căn cứ cho việc
nhận hàng của khách hàng.
20


Căn cứ vào hoá đơn bán hàng ( Hoá đơn GTGT), kế toán hạch toán:
- Khi xuất hàng gửi đi tiêu thụ kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán.
Có TK 156 (1561)- Hàng hoá.
- Nếu khách hàng ứng trớc tiền mua hàng hoá, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 Tiền mặt, TGNH
Có TK 131 Khách hàng ứng trớc.
- Khi hàng gửi bán đã bán, kế toán ghi:
+ Giá vốn kết chuyển.
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán.
Có TK 157 Hàng gửi bán.
+ Doanh thu và thuế GTGT đầu ra phải nộp:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán phải thu khách hàng.
Nợ TK 111, 112: Tiền bán hàng hoá đã thu.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng theo giá không thuế.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
21

Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán bán buôn qua kho theo hình
thức gửi bán
TK 156 (1561) TK157 TK 632 TK 911
Xuất hàng gửi bán K\C giá vốn K\C giá vốn hàng bán
hàng đã bán đợc Xác định KQKD
TK 911 TK 511 TK 111,112,131
Doanh thu tiêu thụ theo
K\C DT tiêu thụ giá cha có thuế VAT
Xác định KQKD TK 3331
Thuế VAT phải nộp
Kế toán nghiệp vụ bán buôn trực tiếp qua kho.

- Khi xuất bán trực tiếp hàng hoá, kế toán ghi giá vốn:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán.
Có TK 156 (1561)- Hàng hoá.
- Doanh thu và thuế GTGT đầu ra thu hộ phải nộp Nhà nớc.
Nợ TK 111, 112: Đã thanh toán theo giá có thuế.
Có TK 511 : Doanh thu theo giá cha có thuế
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp.
22
Tổng giá
thanh toán
(cả thuế
VAT)

Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán buôn trực tiếp
qua kho
TK 156 (1561) TK 632 TK 911
Xuất kho bán hàng K\C giá vốn hàng bán
Xác định KQKD

TK 911 TK 511 TK 111,112,131
Doanh thu tiêu thụ theo
K\C DT tiêu thụ giá cha có thuế VAT
Xác định KQKD TK 3331
Thuế VAT phải nộp
Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
- Khi mua hàng vận chuyển bán thẳng, căn cứ chứng từ mua hàng ghi trị
giá hàng mua bán thẳng.
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán.
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112 Tiền mặt, TGNH

Có TK 331 Phải trả nhà cung cấp.
Nếu mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách
hàng mua, kế toán ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112 Tiền mặt, TGNH
Có TK 331 Phải trả nhà cung cấp.
- Căn cứ chứng từ, kế toán ghi doanh thu của lô hàng bán thẳng.
Nợ TK 111, 112 Tiền mặt, TGNH
23
Tổng giá
thanh toán
(cả thuế
VAT)

Nợ TK 131 Phải thu khách hàng.
Có TK 511 - Doanh thu theo giá cha có thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Thanh toán tiền mua lô hàng cho nhà cung cấp.
Nợ TK 331 Phải trả nhà cung cấp.
Có TK 111, 112 Tiền mặt, TGNH
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán bán buôn chuyển thẳng có
tham gia thanh toán
TK 911 TK 511 TK 111,112,131 TK 157,632
Doanh Thu Mua hàng
K\C doanh thu Cha có VAT Bán thẳng
X\Đ Kqkd TK 3331 TK 133
Thuế VAT Thuế VAT
Phải nộp đợc khấu trừ
Số thuế GTGT phải nộp

Kết chuyển giá vốn Xác định Kqkd
Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh
toán.
Khi nhận tiền hoa hồng đợc hởng từ việc môi giới hàng cho nhà cung cấp
hoặc cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 Tiền mặt, TGNH
Có TK 511 - Doanh thu theo giá cha có thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Nếu phát sinh chi phí môi giới bán hàng,kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112 Tiền mặt, TGNH
24
Tổng giá
thanh toán
(cả
thuế VAT)
9
Tổng số
tiền thanh
toán (có
thuế VAT)

Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán bán buôn chuyển thẳng
không thanh toán
TK 911 TK 511 TK 111,112,131 TK 641
Doanh thu tiêu thụ theo
K\C DT tiêu thụ giá cha có thuế VAT Chi phí BH
Xác định KQKD TK 3331 phát sinh
Thuế VAT phải nộp
Kết chuyển chi phí BH xác định kqkd

Kế toán nghiệp vụ chi tiết hàng hoá: Kế toán phải chi tiết đến từng đối
tợng mua, hàng ký gửi Ngoài ra kế toán phải thống kê riêng các chứng từ
bán hàng qua kho bán thẳng và bán nội bộ để có số liệu chính xác, kịp thời.
Trờng hợp bán hàng theo phơng thức giao hàng đại lý, ký gửi
bán đúng giá hởng hoa hồng:
- Khi giao hàng cho đại lý, căn cứ chứng từ xuất hàng hoặc mua hàng
giao thẳng đại lý, kế toán ghi giá vốn hàng gửi bán:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán đại lý
Có TK 156 : Xuất kho giao đại lý, hoặc
Có TK 331 : Hàng mua chịu giao thẳng đại lý, hoặc
Có TK 111, 112 : Hàng mua đã trả tiền giao thẳng đại lý, hoặc
Có TK 151 : Hàng mua đang trên đờng giao thẳng đại lý
- Khi nhận tiền ứng trớc của ngời đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 : Tiền mặt, TGNH
Có TK 131 : Khách hàng đại lý
- Khi thanh lý hợp đồng và thanh toán tiền hàng giao đại lú đã bán, kế
toán ghi:
+ Theo phơng thức bù trừ trực tiếp:
Nợ TK 131: Tiền bán hàng phải thu của ngời nhận đại lý
25
Tổng giá
thanh
toán
(cả thuế
VAT)

×