Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại đối với động vật hoang dã tại Cục Hải quan Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 124 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Hà

1

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

DANH MỤC VIẾT TẮT

iv

Lời mở đầu.

1



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
4
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất

4

1.1.1. Bản chất, ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

4

1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

5

1.1.3. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm

6

1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

7

1.2.1. Nội dung kế toán chi phí sản xuất

7


1.2.2. Nội dung kế toán giá thành sản phẩm

18

1.2.3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm

29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH T&T MOTOR

31

2.1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp

31

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH T&T Motor

31

2.1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất công ty

32

2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty

36


2

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

2.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách của công ty TNHH T&T Motor 40
2.1.5.Chế độ kế toán tại công ty TNHH T&T Motor

41

2.2. Thực trạng công tác kế toán phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành tại công ty trách nhiệm hữu hạn T&T Motor.

43

2.2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty

43

2.3. Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trên máy tính.

87

2.3.1. Giới thiệu phần mềm kế toán công ty sử dụng


87

2.3.2 Phương pháp nhập liệu trên phần mềm kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.

89

2.2.4 Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
TNHH T&T Motor.

94

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHỮNG
VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH T&T
MOTOR

98

3.1. Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH T&T Motor.

98

3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH T&T Motor.

99

3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp:


101

KẾT LUẬN

102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

104

3

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Từ viết tắt
BHXH
BHYT
KPCĐ
CCDC
CPSX
TK
CP NVLTT
CPNCTT
CPSXC
TSCĐ
NVL
GTGT
KKTX
KKĐK
ĐVT
BPSX
KC
NKC


Nghĩa
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Công cụ dụng cụ
Chi phí sản xuất
Tài khoản
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tài sản cố định
Nguyên vật liệu
Giá trị gia tăng
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
Đơn vị tính
Bộ phận sản xuất
Kết chuyển
Nhật ký chung

4

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính


5

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Lời mở đầu.
Trong nền kinh tế thị trường, sự vận động của các quy luật kinh tế, quy
luật giá trị, quy luật cung cầu và đặc biệt là quy luật cạnh tranh ngày càng trở lên
gay gắt, doanh nghiệp nào cũng mong muốn sẽ ký kết được nhiều hợp đồng, đem
lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo nâng cao đời sống cho cán bộ,
công nhân viên. Để có thể thực hiện những mong muốn trên, bất kỳ một nhà sản
xuất nào cũng phải quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì giá
thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng, hoạt động
sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản vật tư, lao động, tiền vốn trong quá
trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm sản xuất được
nhiều nhất, với chi phí sản xuất tiết kiệm và giá thành hạ thấp.
Như vậy để tồn tại và phát triển được trong bối cảnh thị trường cạnh
tranh khốc liệt, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao chất lượng sản
phẩm, cải tiến mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm. Việc hạ giá thành sản phẩm sẽ tạo ưu thế cho doanh nghiệp trong cạnh
tranh, tiêu thụ nhanh sản phẩm, thu hồi vốn nhanh và thu lợi nhuận lớn. Chính vì
vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với việc tăng cường và cải tiến công tác quản lý giá thành nói
riêng và quản lý đơn vị nói chung. Việc làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất, tính giá thành sẽ giúp cung cấp được các thông tin kế toán quan trọng

cho các chủ doanh nghiệp. Đây sẽ là cơ sở để các chủ doanh nghiệp, các nhà
quản lý biết được tình hình sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình chi
phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó giúp cho các nhà quản lý
doanh nghiệp có những quyết định kịp thời và xác định được hướng đi đúng đắn
6

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

nhằm tận dụng tối đa khả năng sản xuất để đạt được chỉ tiêu: giảm chi phí, hạ giá
thành, tăng lợi nhuận.
Công ty TNHH T&T Motor là một doah nghiệp quy mô vừa hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp phụ tùng xe hai bánh gắn máy. Các sản phẩm xe
motor, xe có gắn động cơ được sản xuất bởi Công ty TNHH T&T Motor trong
những năm gần đây đã trở nên thân thuộc với người tiêu dùng tại Việt nam,
Myanma, Slilanka và một số nước châu Phi và Mỹ La-tinh. Với cơ cấu hợp lí
cùng bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả đã giúp công ty liên tục phát triển trong
môi trường cạnh tranh khắc nghiệt.
Xuất phát từ tầm quan trọng của tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
cho nên em đã nghiên cứu đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH T&T Motor”, vì thông qua giá thành
doanh nghiệp sẽ xác định được lợi nhuận, đồng thời có biện pháp điều chỉnh giá
bán cho phù hợp với thị trường.
Đợt thực tập này giúp cho em nắm được thực tế nghiệp vụ của mình. Đồng
thời hệ thống lại phần lý thuyết đã học, biết áp dụng những kiến thức đã học vào
thực tế tại đơn vị mình thực tập. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của

em gồm 3 chương sau :
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản suất và tính giá
thành sản phẩm tại công TNHH T&T Motor.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện những vế đề tồn tại
trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH T&T Motor.
7

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Trong thời gian thực tập, em đã cố gắng kết hợp kiến thức đã được học tại
trường để áp dụng vào thực tiễn. Do để tài khá rộng và phức tạp, thời gian thực
tập lại có hạn và kiến thức bản thân còn mang nặng tính chất lý thuyết, chưa có
nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi có
những sai sót nhất định. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các
cán bộ kế toán công ty để em được nâng cao nhận thức hơn về vấn đề này.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
em xin cám ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo GS.TS. Nguyễn Đình Đỗ
cùng các anh chị kế toán trong Công ty TNHH T&T Motor. Kính mong nhận
được thêm nhiều sự đóng góp của các thầy cô và các anh chị kế toán để bài viết
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20, tháng 04, năm 2016

Sinh viên
Dương Thị Hà

8

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Bản chất, ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Mọi doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có đủ
ba yếu tố cơ bản là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá
trình sản xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao các yếu tố đó để tạo ra các loại sản
phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh
doanh tạo ra các chi phí tương ứng.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình hoạt động sản xuất trong một kỳ nhất định.
Như vậy bản chất của chi phí sản xuất là:
+ Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất
gắn liền với mục đích kinh doanh.
+ Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao

trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
+ Chi phí sản xuất được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định
trong một khoảng thời gian xác định
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một khối lượng
sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.

9

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là giá trị của các yếu tố chi phí
được chuyển dịch vào những sản phẩm đã hoàn thành.

10

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ kinh

tế chiến lược mà mọi doanh nghiệp đều hướng tới. Để thực hiện tốt nhiệm vụ
này đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý kinh tế, quản lý chiếm lược mà
trước hết là quản lý chi phí sản xuất và quản lý giá thành sản phẩm.
Quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử dụng lao động, vật tư,
tiền vốn một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Quản lý giá thành là quản lý mức độ giới hạn chi phí để sản xuất ra sản
phẩm, nghĩa là phải quản lý giá thành kế hoạch đến từng khoản mục. Để thực
hiện yêu cầu đó trước hết phải xác định chi phí nào là những chi phí hợp lý,
những chi phí nào là chi phí bất hợp lý, những chi phí nào được đưa vào giá
thành để tránh tình trạng đưa chi phí bất hợp lý ồ ạt làm cho giá thành sản phẩm
quá cao, sản xuất không tiêu thụ được dẫn đến tình trạng làm ăn thua lỗ, ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh không còn đủ sức cạnh tranh dẫn đến
phá sản.
Để thực hiện những yêu cầu trên thì kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm cần làm tốt các nội dung sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất
trong doanh nghiệp.
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời chi phí sản xuất trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ, chỉ ra được những tiết kiệm hay lãng phí trong khâu
nào, giai đoạn nào của sản xuất.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đầy đủ giá thành, giá thành đơn vị.
- Xác định kết quả hoạch toán ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh
nghiệp.

11

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

1.1.3. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
1.1.3.1. Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các
chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ
mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí
sản xuất là một yếu tố hết sức quan trọng của doanh nghiệp, là thước đo về hiệu
quả sản xuất kinh doanh, là sự quyết định về giá bán sản phẩm và sự cạnh tranh
sản phẩm cùng chủng loại với các doanh nghiệp khác trên thị trường.
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một phần khá quan trọng
không thể thiếu trong công tác kế toán. Từ đó thấy được sự cần thiết của kế toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
- Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một loại
mặt hàng giống nhau nên có sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng, mẫu mã, giá
cả. Cho nên muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải có những chính
sách quản lý hợp lý nhất là trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
- Tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để
xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá
trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu rất cần
thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thi công, thiết kế, xây
dựng nói riêng.
- Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rất quan trọng
vì chúng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cũng như quyền chủ
động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính. Chính vì vậy tổ chức kế
12


Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

toán đầy đủ, chính xác, hợp lý về tập hợp chi phí, giá thành sản phẩm có ý nghĩa
rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản xuất.
1.1.3.2.Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Các doanh nghiệp có thể tồn tại và thực hiện được mục tiêu lợi nhuận hay
không, phụ thuộc vào việc họ có tiết kiệm được chi phí, hạ thấp giá thành hay
không. Vì vậy kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm của
mình trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như
sau:
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương
pháp tập hợp chi phí sản theo các phương pháp phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp.
- Xác định đối tượng tính giá thành và tổ chức áp dụng phương pháp tính
giá thành phù hợp và khoa học.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của
doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm
của các bộ phận kế toán liên quan và của bộ phận kế toán chi phí, giá thành sản
phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết giúp nhà quản trị ra được quyết định
nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.

1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1. Nội dung kế toán chi phí sản xuất
13

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác
nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như
phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần
phải được phân loại theo được tiêu thức phù hợp.
Chi phí sản xuất được phân loại chủ yếu như sau:
❖ Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế (theo khoản
mục)
❖ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (theo yếu tố chi
phí)
❖ Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng
tập hợp chi phí
❖ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm
❖ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng
hoạt động.
1.2.1.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế (theo
khoản mục)
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành ba khoản mục chi

phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp cho
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả,
các khoản trích theo tiền lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp
sản xuất.
14

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí
sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu, Chi phí
dụng cụ, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí khác bằng
tiền.
1.2.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (theo yếu tố
chi phí)
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi
phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố sau:
-

Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm

giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh

doanh trong kỳ.
-

Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền

lương phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo
tiền lương của người lao động.
-

Chi phí khấu hao TSCĐ máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm

khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.
-

Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài

phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong

quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trênnhư tiền thuê
chuyên gia kỹ thuật, phí, lệ phí, tiếp khách ở phân xưởng….
1.2.1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tượng tập hợp chi phí
15

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối
tượng tập hợp chi phí
- Chi phí gián tiếp : là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí, vì vậy phải tiến hành phân bổ các chi phí cho các đối tượng bằng
phương pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
1.2.1.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí cơ bản: là những chi phí có liên quan trực tiếp với quy trình công
nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản
phẩm…
- Chi phí chung: là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất
có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản
lý doanh nghiệp.
1.2.1.1.5. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối
lượng hoạt động
Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí biến đổi (biến phí ): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí cố định (định phí ): là những chi phí mà về tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của
định phí và biến phí.

16

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

- Đối với biến phí: Phương hướng chính là tiết kiệm tổng chi phí và chi phí
cho một đơn vị khối lượng hoạt động.
- Đối với định phí: Cần phấn đấu để nâng cao hiệu lực của chi phí trong sản
xuất kinh doanh.

17

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

1.2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập
hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc xác
định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân
xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ. …) hoặc đối tượng chịu chi phí
(sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào: mục đích

sử dụng của chi phí, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh
doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng,
trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể
là: từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, từng phân
xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất, toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn
doanh nghiệp.
1.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để
tập hợp, phân loại, các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các
đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Thông thường có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp:

18

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không tổ chức ghi chép ban
đầu chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng được.
Theo phương pháp này, phải tập hợp chi phí sản xuất phát sinh chung cho

nhiều đối tượng theo từng nơi phát sinh chi phí, Sau đó lựa chon tiêu chuẩn phân
bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí. Việc
phân bổ được tiến hành theo trình tự:
+ Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ

=

Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ

+ Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Chi phí phân bổ cho

=

Đại lượng tiêu chuẩn phân

đối tượng i
bổ của đối tượng i
1.2.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

x Hệ số phân bổ

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài.… sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ được xác định
theo công thức:
Chi phí

NVLTT thực
tế phát sinh

Trị giá
=

trong kỳ

NVLTT
còn lại
đầu kỳ

Trị giá

Trị giá

NVLTT
+ xuất

-

dùng

NVLTT
còn lại

Trị giá phế
-

liệu thu

hồi (nếu

cuối kỳ
có)
trong kỳ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thường

được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trong trường hợp chi phí nguyên vật
19

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp
trực tiếp được thì sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn
phân bổ được sử dụng có thể là: Chi phí định mức, Chi phí kế hoạch, Khối lượng
sản phẩm sản xuất.…
Chứng từ kế toán sử dụng chủ yếu trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp là:
- Hóa đơn mua hàng
- Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho
- Phiếu đề nghị xuất vật tư
- Thẻ kho.…
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 - chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
❖ Phương pháp hạch toán được thể hiện trên sơ đồ sau:


20

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

TK 621

TK 152 (611)

TK 152

Xuất kho NVLTT dung cho
sản xuất sản phẩm

Cuối kỳ, vật tư dùng không hết

Cuối kỳ, vật tư dùng không
hết để lại nơi sản xuất và
ghi âm

Phế liệu thu hồi do sử dụng vật

nhập lại kho




TK 154

TK 133
TK111, 112,
331

Cuối kỳ, kết chuyển chi phí
NVLTT để tính giá thành sản
phẩm

TK 632
Mua ngoài vật tư xuất thẳng
Phần chi phí NVLTT vượt trên
mức bình thường

cho sản xuất sản phẩm

Sơ đồ 1.1: Kết cấu TK và hạch toán kế toán TK 621
1.2.1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: tiền
lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó
được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường
hợp không tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp
chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ
21


Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

hợp lý. Các tiêu chuẩn phân bổ thường được sử dụng là: Chi phí tiền lương định
mức, Giờ công định mức, Khối lượng sản phẩm sản xuất ra.…
Chứng từ kế toán thường sử dụng trong kế toán chi phí nhân công trực tiếp
là:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng trích các khoản theo lương BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
- Bảng phân bổ tiền lương
- Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương.…
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622– chi phí
nhân công trực tiếp.

22

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

❖ Phương pháp hạch toán được thể hiện trên sơ đồ sau:


TK 334

TK 622

Tiền lương, tiền công, phụ
cấp, tiền ăn ca phải trả công
nhân trực tiếp sản xuất

TK 154

Cuối kỳ, phân bổ và kết
chuyển chi phí NCTT

TK 335

TK 632

Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân trực
tiếp sản xuất

Phần chi phí NCTT vượt
trên mức bình thường

TK 338
Các khoản trích về BHXH,
BHYT, KPCĐ.

Sơ đồ 1.2: Kết cấu TK và hạch toán kế toán TK 622
1.2.1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản
xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất chung
còn phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công xuất bình thường thì chi
phí sản xuất chung cố định được phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh.
23

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường thì chi
phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo mức công suất bình thường.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí
thực tế phát sinh.
Chứng từ thường sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất chung là :
- Hóa đơn mua hàng, Hóa đơn GTGT
- Phiếu chi
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ và trích khấu hao TSCĐ
- Bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương.….
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 - chi

phí sản xuất chung.

24

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

❖ Phương pháp hạch toán được thể hiện trên sơ đồ sau:
TK 334,338

TK 627

TK 154
CPSXC phân bổ vào chi

Chi phí nhân viên

phí chế biến trong kỳ.

TK 152
TK 632
Chi phí vật liệu

CPSXC không được phân
bổ, được ghi nhận là
CPSXKD trong kỳ


TK 153, 242

Chi phí công cụ dụng
cụ

TK 214
Chi phí khấu hao
TSCĐ

TK 111, 112, 141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền

Sơ đồ 1.3: Kết cấu TK và hạch toán kế toán TK 627

25

Sv: Dương Thị Hà
Lớp:CQ50/21.03


×