Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện đề án nông thôn mới tại xã Thượng Cát, Từ Liêm, Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.59 KB, 78 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Đại học Tài nguyên – Môi trường

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
trong khóa luận đều trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Em xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đều đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày….tháng…..năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thanh Trúc

1
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Tài nguyên – Môi trường

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại khoa Quản lý đất đai- Trường Đại học Tài Nguyên
và môi trường Hà Nội và sau thời gian thực tập tại phường Thượng Cát- quận Bắc
Từ Liêm- TP Hà Nội, em đã được trang bị thêm nhiều kiến thức và những kinh
nghiệm quý báu từ thực tiễn cuộc sống.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong khoa Quản
lý đất đai, Trường Đại Học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội , những thầy cô đã
nhiệt tình dạy bảo và trang bị cho em những kiến thức quý báu trong suốt những
năm học vừa qua.


Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn trân thành và sâu sắc đến cô giáo Ths. Tạ
Thị Thu đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và luôn tận tình hướng dẫn chỉ bảo em
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND, cán bộ địa chính
phường Thượng Cát đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để cho em hoàn thành đồ
án tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn gia đình, người than, bạn bè đã động viên,
giúp đỡ em trong suốt quá trìn học tập, rèn luyện tại trường và trong quá trình
nghiên cứu, hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Mặc dù e đã cố gắng và nỗ lực nhưng do hạn chế về nguồn tài liệu, hạn chế về
kiến thức và kinh nghiệm do vậy đồ án này khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhạn được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến và thông cảm của quý thầy cô.
Em xin kính chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều thành
công trong sự nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày….tháng…..năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thanh Trúc

2
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Tài nguyên – Môi trường

MỤC LỤC
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU


3

1.1.

3

Cơ sở lý luận

1.1.1.

Khái niệm cơ bản

3

1.1.2.

Đặc trưng của nông thôn mới

4

1.1.3

Sự cần thiết xây dựng xã nông thôn mới ở nước ta

5

1.1.4.

Nguyên tắc, nội dung, các tiêu chí xây dựng nông thôn mới


7

1.1.5.

Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới( 19 tiêu chí)

8

1.1.6

Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới

11

1.2.

Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

12

1.3.

Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới

15

1.3.1 Mô hình xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế giới

15


1.3.2.

Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

19

1.3.3.

Tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn TP Hà Nội

22

CHƯƠNG 2 : Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

24

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

24

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

24

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

24

3. Nội dung


24

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

24

3.3. Đánh giá kết quả thực hiện nông thôn mới

24

3.4. Tác động của NTM trên địa bàn phường Thượng Cát

24

3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nông thôn mới

24

3.6. Phương pháp nghiên cứu

24

3.6.1.Thu thập số liệu thứ cấp:

24

3.6.2. Thu thập số liệu sơ cấp:

25


3.6.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu

25

3.6.4. Phương pháp xử lý và đánh giá số liệu:

25

CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

26

3
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Tài nguyên – Môi trường

3.1.Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

26

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên


26

3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội

27

3.2.
3.2.1.

Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Thượng Cát

35

Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới

tại xã Thượng Cát.

35

3.2.2.

Ban quản lý dự án NTM

35

3.2.3.

Nguồn lực trong xây dựng mô hình nông thôn mới


37

3.2.5.Tóm tắt nội dung đề án nông thôn mới xã Thượng Cát giai đoạn 2011-2013. 39
3.3.

Đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới tại xã Thượng Cát,

huyện Từ Liêm, Hà Nội giai đoạn 2011-2013

44

3.3.1. Kết quả đạt được nhóm tiêu chí quy hoạch.

44

3.3.2. Kết quả đạt được nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội.

45

3.3.2. Kết quả đạt được nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất.

49

3.3.4.

Kết quả đạt được nhóm tiêu chí hệ thống chính trị

54


3.3.5.

Nhận xét chung về việc thực hiện xây dựng NTM

55

3.4.

Tác động của mô hình NTM tại xã Thượng Cát

56

3.4.1. Tác động về kinh tế.

56

3.4.2. Tác động về xã hội

57

3.4.3. Tác động về môi trường

58

3.5.

Giải pháp nâng cao kết quả thực hiện đề án nông thôn mới tại phường

Thượng Cát, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội


60

3.5.1. Giải pháp nâng cao vai trò của người dân

60

3.5.2. Giải pháp đối với các cấp ủy đảng

61

3.5.3. Giải pháp về văn hóa xã hội

61

3.5.4.Giải pháp xây dựng nông thôn mới gắn với bảo vệ môi trường

62

3.5.4. Giải pháp về công tác quản lý

62

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

63

4
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4



Đồ án tốt nghiệp

Đại học Tài nguyên – Môi trường

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1. Thống kê hiệu quả kinh tế phường Thượng Cát năm 2015

28

Bảng 2. Phân bố lao động theo ngành nghề phường Thượng Cát năm 2015 30
Bảng 3. Hiện trạng sử dụng đất phường Thượng Cát năm 2015

33

Bảng 4:Thành phần ban quản lý xây dựng nông thôn mới

36

Bảng 5. Phân bổ nguồn vốn cho hoạt động xây dựng nông thôn tại

38

3.2.5.Tóm tắt nội dung đề án nông thôn mới xã Thượng Cát giai đoạn 20112013.

39

Bảng 6: Thống kê nhà ở của phường năm 2015


49

5
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Tài nguyên – Môi trường

DANH MỤC VIẾT TẮT
NTM

Nông thôn mới

UBND

Ủy ban nhân dân

HTX

Hợp tác xã

NVH

Nhà văn hóa

TDP


Tổ dân phố

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

HĐND

Hội đồng nhân dân

VSATP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

CLB

Câu lạc bộ

GTSX

Giá trị sản xuất

TDTT

Thể dục thể thao

6
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4



Đồ án tốt nghiệp

Đại học Tài nguyên – Môi trường

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hiện nay ngành nông
nghiệp ít được quan tâm hơn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn có quy mô nhỏ và lợi
ích người nông dân chưa được quan tâm. Tốc độ phát triển kinh tế cao bên cạnh
những lợi ích mang lại, cũng có không ít những khó khăn cần giải quyết, vấn đề
khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa các khu vực trong cả nước, nhất là giữa
khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Phần lớn các hộ nông dân trên khắp cả
nước đều sử dụng phương tiện đơn giản, kĩ thuật lạc hậu trong sản xuất nông
nghiệp, mang lại hiệu quả thấp về kinh tế. Hàng loạt các vấn đề cần giải quyết tại
các địa phương để nâng cao mức sống cho người dân như: giải quyết việc làm, cải
thiện giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, kĩ thuật sản xuất nuôi trồng, công tác quản lý tại
các địa phương…
Do vậy xây dựng nông thôn mới là một vấn đề cần thiết, xây dựng một nền
nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại với sản phẩm nông nghiệp
năng suất và chất lượng cao, bên cạnh đó xây dựng đồng bộ và hiện đại kết cấu hạ
tầng. Sự phát triển đó đã tạo áp lực lên đất đai vì đất đai là nguồn tài nguyên quý
giá, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các công trình văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng. Vì vậy áp lực con người tác động lên đất đai ngày càng lớn, đi
đôi với việc xây dựng nông thôn mới cần có biện pháp bảo vệ nguồn tài nguyên đất
đai quý giá để phát triển kinh tế bền vững.
Định hướng phát triển xây dựng nông thôn mới là một mục tiêu quốc gia có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa,
tạo nền móng cho phát triển kinh tế xã hội, văn hóa, đảm bảo an ninh quốc phòng,
bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường sống bền vững. Đặc biệt đối với Thủ đô

Hà Nội nói chung, huyện Từ Liêm nói riêng và xã Thượng Cát nay là phường
Thượng Cát, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.Theo nghị quyết 132/NĐ-CP của Chính
phủ về việc điều chỉnh địa giới huyện Từ Liêm thành 2 quận và 23 phường. Quận
Bắc Từ Liêm chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1-4-2014.Thực hiện Nghị quyết

7
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Tài nguyên – Môi trường

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X là “Xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp, dân
chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.
Thượng Cát là nằm ở phía Tây Bắc quận Bắc Từ Liêm, cách trung tâm Thủ đô
Hà Nội khoảng 20km, dân số 10.046 người với 2.404 hộ. Hiện tại, phường đang
chịu tác động bởi quá trình đô thị hóa, nền kinh tế đang chuyển dịch cơ cấu theo
hướng tiểu thủ công nghiệp - thương mại - dịch vụ và nông nghiệp.Thượng Cát có
lực lượng lao động dồi dào, người dân cần cù lao động, áp dụng và tiếp cận tiến bộ
khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp. Trong những năm qua, Đảng
bộ, chính quyền và nhân dân trong phường đã nỗ lực phấn đấu, từng bước chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, cơ sở hạ tầng ngày càng được hoàn
thiện; an ninh, chính trị, trật tự xã hội được giữ vững, bộ mặt nông thôn ngày càng
khởi sắc. Mặc dù phường đã đạt nông thôn mới năm 2013 nhưng vẫn còn nhiều bất
cập cần được giải quyết. Do đó tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả thực
hiện đề án nông thôn mới tại xã Thượng Cát, Từ Liêm, Hà Nội ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới
tại xã Thượng Cát, Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.Tập trung đánh giá mức độ đạt
được những tiêu chí của Bộ tiêu chí nông thôn mới.Qua đó xem xét những thuận
lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện Nông thôn mới trên địa bàn xã.
- Đánh giá kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Thượng Cát.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn
mới tại xã.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm giữ vững danh hiệu nông thôn
mới tại xã nay là phường Thượng Cát, quận Bắc Từ Liêm.
3.
Yêu cầu
- Số liệu khách quan, trung thực chính xác
- Nội dung đề tài bám sát kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới tại xã Thượng Cát giai đoạn 2010-2013
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

8
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4


Đồ án tốt nghiệp

1.1.

Đại học Tài nguyên – Môi trường

Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm cơ bản

- Nông thôn:
Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là nông
dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là cơ bản, ngoài ra còn có các hoạt động sản xuất
và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho nông dân.
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có nhiều quan
điểm khác nhau. Khi khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với
đô thị.
Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số
lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn so với thành thị.
Có quan điểm lại cho rằng dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ
tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng thành thị.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình
độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn so với đô thị.
Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm
nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn trong
vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng
khía cạnh cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu
kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có
tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển
kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới.
Đến nay, khái niêm nông thôn được thống nhất với quy định tại Theo
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban
nhân dân xã".
- Nông thôn mới:

9
SV: Nguyễn Thanh Trúc

Lớp:DH2QĐ4


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Tài nguyên – Môi trường

Khái niệm nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ
và là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa nông
thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và
chức năng mới.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là
những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học - kỹ
thuật hiện đại, song vẫn giữ được nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống
văn hoá, tinh thần.
Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân
không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá
dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được
nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
Vì vậy có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc
điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu
cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây
dựng mới so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt” (2).
1.1.2. Đặc trưng của nông thôn mới
Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 bao gồm các đặc trưng sau:

- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại,
môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ;

10
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Tài nguyên – Môi trường

- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
1.1.3 Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông
nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn.Những nội dung
trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn như xem nông nghiệp là mặt
trận hàng đầu, chú trọng các chương trình lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông thôn, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ
ở cơ sở… đã bắt đầu tạo ra những yếu tố mới trong phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Bên cạnh đó, Nhà nước đã phối hợp với các tổ chức quốc tế, các tổ chức xã
hội trong nước để xoá đói giảm nghèo, cải thiện môi trường thiên nhiên và môi
trường xã hội ở nông thôn. Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước ta
đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc tự cấp sang nền nông nghịêp hàng hoá.
Thứ nhất: Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát

- Hiện nay nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, tự phát, có khoảng 23% xã có
quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ và tầm nhìn ngắn chất lượng chưa cao.
- Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu.
- Xây dựng tự phát khiến cho kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp và lộn
xộn vì vậy nhiều nét đẹp văn hoá truyền thống dần bị mai một.
Thứ hai: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu không đáp ứng được yêu
cầu phát triển lâu dài
Thủy lợi chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Giao
thông chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng
giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa đạt chuẩn
quy định. Hệ thống lưới điện hạ thế ở tình trạng chắp vá, chất lượng thấp, quản lý
lưới điện ở nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao (22-25%), nông dân phải chịu
giá điện cao hơn giá trần Nhà nước quy định. Hệ thống các trường mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đạt chuẩn về cơ sở vật chất thấp (32,7%),
còn 11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo; Mức đạt chuẩn của nhà văn hóa và khu

11
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Tài nguyên – Môi trường

thể thao xã mới đạt 29,6%, hầu hết các thôn không có khu thể thao theo quy định.
Tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn thấp, có 77,6% số xã có điểm bưu điện văn hóa theo
tiêu chuẩn, 22,5% số thôn có điểm truy cập Intenet. Cả nước hiện còn hơn 400
nghìn nhà ở tạm bợ (tranh, tre, nứa lá), hầu hết nhà ở nông thôn được xây không có
quy hoạch, quy chuẩn.

Thứ ba: Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở mức thấp
- Kinh tế hộ phổ biến quy mô nhỏ (36% số hộ có dưới 0,2 ha đất). Kinh tế
trang trại chỉ chiếm hơn 1% tổng số hộ nông - lâm - ngư nghiệp trong cả nước.
- Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã đã có hợp tác xã hoặc tổ hợp
tác nhưng hoạt động còn hình thức, có trên 54% số hợp tác xã ở mức trung bình và
yếu.
- Đời sống cư dân nông thôn tuy được cải thiện nhưng còn ở mức thấp, chênh
lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng cao.
Thứ tư: Các vấn đề về văn hóa – môi trường – giáo dục – y tế
- Giáo dục mầm non: Còn 11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp (khoảng 12,8%).
- Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân thấp, những vấn đề xã hội ở nông
thôn vẫn phát sinh nhiều vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc ngày bị mai một,
tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng.
- Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển.
- Môi trường sống ô nhiễm.
- Số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia thấp, vai trò y tế dự phòng của trạm y tế
còn hạn chế.
Thứ năm: Hệ thống chính trị còn yếu (nhất là trình độ và năng lực điều hành)
- Trong hơn 81 nghìn công chức xã: 0.1% chưa biết chữ, 2.4% tiểu học, 21,5
trung học cơ sở, 75,5% trung học phổ thông.
- Về trình độ chuyên môn: Chỉ có 9% có trình độ đại học, cao đẳng, 32,4%
trung cấp, 9,8% sơ cấp, 48,7% chưa qua đào tạo.

12
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4


Đồ án tốt nghiệp


Đại học Tài nguyên – Môi trường

- Về trình độ quản lý nhà nước: Chưa qua đào tạo là 44%, chưa qua đào tạo tin
học là 87% (3).
Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết củaĐảng
về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai đoạn này là
xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
hội nhập nền kinh tế thế giới.
Xây dựng nông thôn mới là chính sách về một mô hình phát triển cả nông
nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi
sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các
chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể,
khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
1.1.4. Nguyên tắc, nội dung, các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
a. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng Nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ, hướng dẫn. Các
hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết
định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển
khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế,
chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, huy động
đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,
đảm bảo quốc phòng an ninh của mỗi địa phương; có quy hoạch và cơ chế đảm bảo
cho phát triển theo quy hoạch.
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính

quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức thực hiện. Hình thành cuộc vận động ”Toàn dân xây dựng Nông thôn mới” do

13
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Tài nguyên – Môi trường

Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị xã hội vận động mọi tầng lớp
nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng Nông thôn mới.
b. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư đại phương là chính, Nhà nước đóng
vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng
dẫn ở ấp, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ
các mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các
quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của
Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của người dân và
cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
và giám sát, đánh giá.

- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội; cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây
dựng nông thôn mới
1.1.5. Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới( 19 tiêu chí)
Nội dung bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới bao gồm 5 nhóm và 19 tiêu
chí, cụ thể như sau:
Căn cứ quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính
Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Bộ tiêu chí là căn cứ
để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới;

14
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Tài nguyên – Môi trường

chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông
thôn mới.
Bộ tiêu chí gồm 5 nhóm với 19 tiêu chí - là cụ thể hoá các định tính của nông
thôn mới Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020:
- Nhóm 1: Quy hoạch (1 tiêu chí)
- Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí)
- Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)
- Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Môi trường (4 tiêu chí)

- Nhóm 5: Hệ thống chính trị ( 2 tiêu chí)


Cụ thể 19 tiêu chí về nông thôn mới vùng Đồng bằng sông Hồng.

+ Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.Đạt.
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo tiêu chuẩn
mới. Đạt.
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới theo hướng văn minh và bảo tồn bản
sắc dân tộc. Đạt.
+ Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt chuẩn
theo cấp kĩ thuật của Bộ GTVT. Đạt 100%.
Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa chuẩn theo cấp kĩ thuật của Bộ
GTVT. Đạt 100%.
Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận
tiện. Đạt 100%.
+ Tiêu chí 3: Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi đáp ứng cơ bản yêu cầu sản xuất, sinh hoạt.Đạt.
Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa. Đạt 85% trở lên.
+ Tiêu chí 4: Điện nông thôn

15
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4


Đồ án tốt nghiệp


Đại học Tài nguyên – Môi trường

Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật.Đạt.
Tỷ lệ hộ sử dụng điện, an toàn nguồn điện. Đạt 99% trở lên.
+ Tiêu chí 5: Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp mẫu giáu, tiểu học, trung học cơ sở, có cơ sở vật chất
đạt tiêu chuẩn quốc gia.Đạt 100%.
+ Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
Nhà văn hóa xã và khu thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể thao – Du
lịch.Đạt.
+ Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của bộ xây dựng. Đạt.
+ Tiêu chí 8: Bưu điện
Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Đạt.
Có internet đến thôn. Đạt.
+ Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
Không còn nhà tạm, dột nát, đảm bảo 90% nhà ở đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.
+ Tiêu chí 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh. Gấp 1,5
lần
+ Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo
Đạt mức dưới 3%.
+ Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động làm việc trong các ngành nghề nông,
lâm, ngư nghiệp dưới 25%.
+ Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Xã xây dựng tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
+ Tiêu chí 14: Giáo dục
Phổ cập giáo dục trung học.Đạt.

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học đạt 90%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%.

16
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Tài nguyên – Môi trường

+ Tiêu chí 15: Y tế
Y tế xã đạt tiêu chuẩn quốc gia.
Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 40% trở lên.
+ Tiêu chí 16: Văn hóa
Xã có 70% làng, thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa –
Thể thao – Du lịch.
+ Tiêu chí 17: Môi trường
Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia. Đạt 90% trở
lên.Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.
Hạn chế tối đa các hoạt động suy giảm môi trường, tích cực phát triển môi
trường xanh, sạch đẹp.
Nghĩa trang được xây dựng đúng quy định.
Nước thải, chất thải được thu gom và xử lý theo quy định.
+ Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị
Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.Các tổ chức
đoàn thể trong xã đạt danh hiệu tiên tiến trở nên.Hệ thống chính trị xã đầy đủ các tổ
chức. Cán bộ xã đạt tiêu chuẩn.
+ Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội

An ninh địa phương phải được đảm bảo giữ vững.
1.1.6 Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới
* Về kinh tế:
Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị trường hội nhập. Thúc
đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào
thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo và
khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng các hợp tác xã theo
mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên
tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn.Sản xuất hàng hóa
có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến các ngành

17
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Tài nguyên – Môi trường

chăm sóc cây trồng vật nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản
nông sản.
* Về chính trị:
Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp, tôn trọng đạo lý
bản sắc địa phương.Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ chức, hiệp hội vì cộng
đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới.
Về văn hóa – xã hội:
Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các làng xã văn minh, văn hóa.
* Về con người:
Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương mẫu. Tích cực sản

xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và sẵn sàng giúp đỡ mọi
người.
* Về môi trường nông thôn:
Xây dựng môi trường nông thôn trong lành, đảm bảo môi trường nước trong
sạch.Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ nghiêm ngặt.Chất thải phải được xử lý
trước khi vào môi trường.Phát huy tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của
mỗi người dân.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch
định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ
vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện
tham gia, chủ động trong thực thi chính sách.Trên tinh thần đó, các chính sách kinh
tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới.
1.2.

Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số
38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội;

18
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Tài nguyên – Môi trường


- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; Luật số 34/2009/QH12 do Quốc hội để sửa đổi bổ sung điều 126
của Luật nhà ở và điều 121 của Luật đất đai;
- Nghị Quyết số 26/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương Đảng (Khóa X)
về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn ”.
- Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ ban
hành về việc quy hoạch xây dựng;
- Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công
trình lưới điện cao áp;
- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân hàng thương
mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tang cường nguồn vốn tín dụng xây dựng NTM tại
các xã.
- Quyết định số 491/TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư Liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD của Bộ Xây dựng và
Bộ Khoa học - Công nghệ - Môi trường ngày 18/01/2001, hướng dẫn các quy định
về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm xây dựng và vận hành bãi chôn
lấp chất thải rắn;
- Thông tư Số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thônHướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư 09/2010/TT- BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định việc
lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
- Thông tư 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/02/2010 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã
theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30/09/2010 của Bộ Xây dựng về việc
hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;


19
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Tài nguyên – Môi trường

- Thông tư liên tịch số 13/TTLT-BXD
- Thông tư số 54/2009/TT – BNNN&PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
NN&PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 800/ QĐ – TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 201020120.
- Quyết định số 22-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát triển văn hóa
nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
- Thông tư số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT của Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 2933/BGTVT-KHĐT ngày 11/5/2009 của Bộ Giao thông vân
tải hướng dẫn tiêu chí nông thôn mới trong lĩnh vực giao thông nông thôn;
- Quyết định 315/QĐ-BGTVT năm 2011của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 ;

- Quyết định số Số: 23/2012/QĐ-TTg, ngày 31 tháng 05 năm 2012, về việc
quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước tại xã,
phường, thị trấn;
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây
dựng về việc ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc công
bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;

20
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Tài nguyên – Môi trường

- Chương trình 02/CTr - TU ngày 31/10/2008 của Thành uỷ Hà Nội thực hiện
Nghị quyết số 26/NQ - TW, Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành TW Đảng (khoá X)
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 2333/QĐ - UBND ngày 25/4/2010 UBND thành phố Hà Nội
về phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 2020, định hướng2030;
- Quyết định số 6330/QĐ - UBND ngày 23/12/2010 của UBND thành phố Hà
Nội về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, trình duyệt Đề
án xây dựng nông thôn mới cấp huyện và Đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã
trên địa bàn thành phố HàNội;
1.3.

Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới


1.3.1 Mô hình xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Israel
Israel là một nước nhỏ ở Trung Đông có điều kiện tự nhiên vô cùng khắc
nghiệt, là quốc gia khởi nguồn từ trí tưởng tượng của những con người 2000 năm
lưu vong. Với diện tích khiêm tốn, chỉ 22.072 km2, tương đương với tỉnh Nghệ An
của Việt Nam , 2/3 diện tích lãnh thổ là sa mạc, còn lại là đồi núi đá trọc, khí hậu
nơi đây cực kỳ khô hạn. Với hành trang trở về không có gì ngoài những lời cầu
nguyện và sự thiếu vắng quê hương. Vốn liếng duy nhất mà họ sử dụng chính là con
người.
Khi người Do Thái được thực hiện giấc mơ “Phục quốc” năm 1948, hàng
trăm ngàn người Do Thái từ trên 70 quốc gia khác nhau trên khắp thế giới đổ về
mảnh đất Israel việc đầu tiên họ làm là tập trung vào lĩnh vực Nông nghiệp. Trung
tâm là sự hình thành mô hình Nông trang (Kibbutz).
Kibbutz có nghĩa là “tổ hợp” hay là “hợp tác xã”, đây là mô hình kinh tế đặc
biệt với đặc trưng xã hội chủ nghĩa theo nguyên nghĩa “làm theo năng lực, hưởng
theo nhu cầu”.các kibbutz dưới dạng các khu định cư nông nghiệp, nhằm xóa bỏ sự
tư hữu và đem lại bình đẳng cho toàn dân.

21
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Tài nguyên – Môi trường

Ngoài Kibbutz, mô hình hợp tác xã ở Israel còn có các Moshav. Moshav là
một làng nông nghiệp trong đó mỗi một gia đình đều duy trì trang trại của

mình.Hợp tác giữa các thành viên trong Moshav được áp dụng trong việc mua bán,
tiếp thị và cung cấp các dịch vụ cho cộng đồng, chính họ cung cấp phần lớn lượng
nông sản cho đất nước. Mô hình này khá giống với mô hình nông hộ sản xuất theo
trang trại ở nước ta.
Kỳ diệu về mô hình hợp tác xã thì Israel cũng kỳ diệu về xây dựng một nền
nông nghiệp kỹ thuật cao. Trên vùng đất bán sa mạc và sa mạc khắc nghiệt, những
cánh đồng ô liu, cam, lựu, vải thiều, nho, chuối… vẫn xanh tươi mơn mởn, những
khu nhà kính (che bằng vải ni-lông trong suốt) ngập tràn hoa, rau sạch, cà chua bi,
cà chua nhót, dưa chuột, cà tím…Tất cả cây trồng đều được ứng dụng công nghệ
tưới nhỏ giọt. Chất dinh dưỡng theo các ống dẫn nước tới từng gốc cây, gốc rau và
được tưới bón nhỏ giọt tùy theo từng loại cây củ quả bởi một phần mềm điều khiển
tự động sau khi đã nạp đủ thông tin về độ ẩm không khí, đất đai, tuổi và nhu cầu
tăng trưởng của từng loại cây. Ngoài ra còn một số công nghệ hiện đại như công
nghệ gom nước từ không khí, thuốc trừ sâu sinh học được sử dụng hiệu quả, mô
hình nuôi cá trên sa mạc hay tìm ra các giống cây mới như cà chua và khoai tây có
thể tưới bằng nước mặn chịu được điều kiện khắc nghiệt.
Tại một đất nước không có tài nguyên, khí hậu khắc nghiệt, thường xuyên
phải đương đầu với xung đột, chiến tranh nhưng nền kinh tế nói chung và nền nông
nghiệp nói riêng vẫn đạt được nhiều thành tựu kỳ diệu. Israel đã đẩy lùi tiến trình
xâm thực của sa mạc, vùng đất phía bắc phủ đầy các cánh rừng và cánh đồng nông
nghiệp do con người trồng. Israel cũng là quốc gia duy nhất mà sa mạc đang được
đẩy lùi.
Trong phát triển nông nghiệp, họ xây dựng những chính sách đồng bộ, gắn kết
chặt chẽ nghiên cứu với triển khai ứng dụng thực tế.Công tác thị trường rất độc đáo,
có tầm nhìn và tư duy chiến lược toàn cầu.Các chủ trang trại đôi khi cũng chính là
các nhà khoa học.Họ xây dựng mối quan hệ sản xuất tiên tiến (kibbutz, moshav)

22
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4



Đồ án tốt nghiệp

Đại học Tài nguyên – Môi trường

trong khu vực nông nghiệp, nông thôn, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
Ngày nay nền kinh tế nước này rất phát triển, thu nhập bình quân đầu người
tính theo sức mua đạt 35.000 USD/năm, GDP năm 2015 đạt khoảng 305 tỷ USD,
đứng vào hàng ngũ các nước phát triển nhất trên thế giới. Bí quyết để Israel phát
triển là trí tuệ cộng với sự đoàn kết.Israel thật sự coi trọng đầu tư phát triển giáo dục
đào tạo và phát triển nghiên cứu khoa học công nghệ.
1.2.1.2.

Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan

Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và
các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường
công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh
với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công
tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý,
từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục
hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn có

liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học,
phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược
trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông
nghiệp.Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc,
góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông
nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện
vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước….

23
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Tài nguyên – Môi trường

Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp
nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền
thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân
đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông
nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến
nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát
triển.
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên cho thấy,
những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước trên cơ
sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân để phát triển khu
vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với việc công nghiệp hóa, hiện

đại hóa thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
1.2.1.3. Xây dựng nông thôn mới ở Đài Loan
Đài Loan là một nước thuần nông nghiệp. Từ năm 1949 – 1953 Đài Loan bắt
đầu thực hiện sách lược “lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát
triển nông nghiệp”.Một vấn đề cải thiện kinh tế nông nghiệp đã được Chính phủ
thực hiện là "Chương trình phát triển nông thôn tăng tốc", "Tăng thu nhập của nông
trại và tăng cường chương trình tái cấu trúc nông thôn", "Chương trình cải cách
ruộng đất giai đoạn 2". Từ các chương trình này nhiều đầu tư đã được đưa vào cơ sở
hạ tầng nông thôn và được cụ thể hoá bằng 10 nội dụng cụ thể:
- Cải cách ruộng đất.
- Quy hoạch và bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Tăng cường nghiên cứu nông nghiệp và đổi mới kỹ thuật.
- Chuyển giao công nghệ mới.
- Tập huấn các nông dân hạt nhân.
- Cung cấp các đầu vào hiện đại.

24
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Tài nguyên – Môi trường

- Tín dụng nông nghiệp.
- Mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp tương ứng với sự thay đổi lao động
và đầu tư.
- Dịch chuyển cơ cấu thị trường.

- Cải thiện phúc lợi xã hội cho nông dân
1.2.1.4. Một số bài học xây dựng nông thôn mới
Từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Isarel, Thái Lan, Đài Loan cho
thấy: Dù là các quốc gia đi trước trong công cuộc hiện đại hóa, họ đều chú trọng
vào việc xây dựng và phát triển nông thôn, đồng thời tích lũy những kinh nghiệm
phong phú. Kịp thời điều chỉnh mối quan hệ giữa thành thị và nông thôn, giữa nông
nghiệp và công nghiệp.đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hiện đại, nâng cao thu nhập
cho hộ nông dân. Thay đổi kĩ thuật mới, bồi dưỡng nông dân theo mô hình mới,
nâng cao trình độ tổ chức của người nông dân.
Bất luận tiến trình đô thị hóa và công nghiệp hóa được thúc đẩy thế nào, các
nước có đa phần dân số làm nghề nông cũng buộc phải chấp nhận một thực tế: Vài
chục năm, thậm chí hàng trăm năm nữa dân số vẫn phụ thuộc vào nông nghiệ để
mưu sinh bởi vậy xây dựng nông thôn mới không phải là một kế hoạch ngắn hạn,
xây dựng nông thôn mới được coi là quốc sách lâu dài với mỗi quốc gia. Đối với
Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh CNH-HDH nông nghiệp,
nông thôn nhằm mục tiêu phát triển nông thôn theo hướng hiện đại, đảm bảo phát
triển về cả kinh tế và đời sống xã hội. Nghị quyết X của Đảng đã đề ra nhiệm vụ
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.xây dựng các làng xã cuộc sống no
đủ, văn minh, môi trường lành mạnh.
Để xây dựng mô hình nông thôn mới thành công phải là một phong trào quần
chúng rộng lớn, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, có sự tham gia chủ
động, tích cực của mỗi người dân, cộng đồng dân cư, hệ thống chính trị cơ sở, sự hỗ
trợ, giúp đỡ của Nhà nước, chính quyền cấp cao.
1.3.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

25
SV: Nguyễn Thanh Trúc
Lớp:DH2QĐ4



×