Tải bản đầy đủ (.pptx) (36 trang)

Chủ đề: Vi khí hậu ảnh hưởng và biện pháp phòng ngừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.11 KB, 36 trang )

Chào mừng thầy cô và các bạn đến với bài thuyết
trình của nhóm 6


Chủ đề: Vi khí hậu -ảnh hưởng và biện pháp phòng ngừa

GVHD:Thái Văn Đức

Thành Viên nhóm:

1.
2.
3.
4.
5.
6.

Lê Tấn Lực
Võ Thị Liễu
Nguyễn Khánh Lâm
Đỗ Anh Phi
Trần Thị Lễ
Võ Thị Thùy Linh


I. Tổng Quan về Vi Khí Hậu.

Nội dung

II. Các yếu tố ảnh hưởng của Vi Khí Hậu


III .Điều hòa thân nhiệt ở người.

IV. Ảnh hưởng của điều kiện vi khí hậu xấu đến cơ thể.

V. Biện pháp phòng chống điều kiện vi khí hậu xấu.


I.Tổng Quan Về Vi Khí Hậu
1. Khái niệm:

 Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp gồm các yếu tố như nhiệt độ,
độ ẩm, bức xạ nhiệt và vận tốc chuyển động không khí .


3
1. Vi khí hậu tương đối ổn định: nhiệt tỏa ra khoảng 20 kcal/m , ở trong
xưởng cơ khí, dệt,...

2. Phân loại

3
2.Vi khí hậu nóng: tỏa nhiệt hơn 20 kcal/m . h ở xưởng đúc, rèn, dán cán
thép, luyện gang thép,...

3
3. Vi khí hậu lạnh: nhiệt tỏa ra dưới 20 kcal/m . h ở trong các xưởng lên
men rượu bia, nhà ướp lạnh, chế biến thực phẩm.


II. Các yếu tố ảnh hưởng của vi khí hậu

1. Nhiệt độ:

 Có 3 nguồn sinh nhiệt chính :
• Tự nhiên: bức xạ môi trường.
• Bản thân con người.
• Nhân tạo: đốt nguyên liệu,...
 Điều lệ vệ sinh quy định nhiệt độ tối đa cho phép ở nơi làm việc cho công nhân về mùa hè là 30 0C và
không được vượt qua nhiệt độ cho phép từ 3-50C.


2. Độ ẩm:



Là lượng hơi nước có trong không khí biểu thị bằng gam trong một mét khối không khí hoặc bằng sức
trương hơi nước tính bằng mm cột thủy ngân.Độ ẩm bao gồm: độ ẩm tương đối, độ ẩm tuyệt đối, độ ẩm
tối đa.



Về mặt vệ sinh thường lấy độ ẩm tương đối là tỉ lệ phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối ở một thời điểm nào
đó so với độ ẩm tối đa để biểu thị mức ẩm cao hay thấp. Điều lệ vệ sinh quy định độ ẩm tương đối nơi sản
xuất nên trong khoảng 75-85%.

3. Vận tốc chuyển động không khí



Được biểu thị bằng m/s. Theo Sacbazan giới hạn trên của vận tốc chuyển động không khí không được vượt
quá 3m/s, trên 5m/s gây kích thích bất lợi cho cơ thể



4. Bức xạ nhiệt
- Là những sống điện từ bao gồm: tia hồng ngoại, tia tử ngoại và tia sáng thường .


- Bức xạ nhiệt do các vật thể đen được nung nóng phát ra. Khi nung nóng đến 5000C chì phát ra tia
0
0
hồng ngoại, nung nóng đến 1800 C-2000 C còn phát ra tia sáng thường và tia tử ngoại, nung nóng
0
tiếp đến 3000 C lượng tia tử ngoại phát ra càng nhiều .

-Cường độ bức xạ nhiệt được biểu thị bằng cal/m2.Phút và được đo bằng nhiệt kế cầu hoặc
2
actinometre, ở các xưởng rèn, đúc, cán thép có cường độ bức xạ nhiệt tới 5-10cal/m .phút





Nhiệt độ hiệu quả tương đương
Là để đánh giá tác dụng tổng hợp của các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió của môi trường không khí đối
với cảm giác nhiệt của cơ thể con người, người ta đưa ra khái niệm về “nhiệt độ hiệu quả tương đương” ,kí
hiệu thqtd.




Một cường độ bức xạ nhiệt không lớn lắm giữa cơ thể với nguồn nhiệt bên ngoài cũng có ảnh hưởng rất rõ

rệt đến cảm giác nhiệt của con người.Cường độ càng lớn gây cho cơ thể những phản ứng sinh lý mạnh,do
đó thời gian chịu đựng của cơ thể càng ngắn.Cảm giác nhiệt phụ thuộc vào năng lượng bức xạ và thời gian
tác dụng được thể hiện ở bảng sau.

3
Năng lượng bức xạ kcal/m .h

Mức độ

Thời gian chịu đựng dưới tác dụng liên
tục

240-480

Yếu

Thời gain dài

480-900

Vừa phải

3-5 phút

900-1380

Trung bình

40-60 giây


1380-1800

Đáng kể

20-30 giây

1800-2400

Cao

12-24 giây

2400-3000

Mạnh

8-10 giây

>3000

Rất mạnh

2-5 giây


III.Điều hòa thân nhiệt ở người

-

0

0
Cơ thể con người có một nhiệt độ không đổi trong khoảng 37 C± 0,5 C nhờ 2 quá trình điều nhiệt do trung
tâm chỉ huy điều nhiệt Hypothalamus điều khiển.


- Để duy trì thăng bằng thân nhiệt trong điều kiện vi khí hậu nóng, cơ thể thải nhiệt thừa bằng cách giãn mạch
ngoại biên và tăng cường tiết mồ hôi. Một lít mồ hôi bay hơi hoàn toàn thải ra được chừng 580kcal.Trong
điều kiện vi khí hậu lạnh cơ thể tăng cường quá trình sinh nhiệt và hạn chế quá trình thải nhiệt để duy trì
thăng bằng nhiệt.


Thăng bằng nhiệt chỉ có thể thực hiện được trong phạm vi trường điều nhiệt,gồm 2 vùng:

Vùng điều nhiệt

Điều nhiệt hóa học:là quá trình biến đổi sinh nhiệt do
Điều nhiệt lí học:là tất cả các quá trình biến đổi thải

sự oxy hóa các chất dinh dưỡng.

nhiệt của cơ thể gồm truyền nhiệt, đối lưu, bức xạ và

Biến đổi chuyển hóa thay đoit theo nhiệt độ không khí

bay hơi mồ hôi,...

bên ngoài và trạng thái lao động hay nghỉ ngơi của cơ
thể.



Các hình thức thải nhiệt

Thải nhiệt bằng truyền nhiệt

Thải nhiệt bằng bức xạ

Thải nhiệt bằng đối lưu

Thải nhiệt bằng bay hơi


a) Thải nhiệt bằng truyền nhiệt: là hình thức mất nhiều của cơ thể khi nhiệt độ không khí và các vật thể mà ta
tiếp xúc có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ của da.
b) Thải nhiệt bằng đối lưu: là một biến thể của thải nhiệt dẫn nhiệt,đó là quá trình dẫn nhiệt từ da sang không
khí,và ngay sau đó không khí đối lưu(chuyển chổ,thành gió) đưa không khí nóng ra chổ khác và không khí
mát lại đến tiếp xúc với da.Như vậy,nếu không khí ở môi trường xung quanh cơ thể có chuyển động đối lưu
càng nhiều thì cơ thể càng thải nhiều nhiệt(dùng quạt, có gió, ngâm mình trong nước...)


0
c) Thải nhiệt bằng bức xạ: Xảy ra khi t trung bình của các bề mặt xung quanh có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ
của da.
- Là sự truyền nhiệt giữa các vật không tiếp xúc với nhau. Nhiệt được truyền dưới dạng tia hồng ngoại(tia bức xạ
0
điện tử). Tia hồng ngoại mang nhiệt từ vật có nhiệt độ cao hơn (vật nóng) như da người(30 C) đến vật có
0
nhiệt độ thấp hơn (vật lạnh) như tường,đồ đạc xung quanh(20 C).

-


Lượng nhiệt bức xạ chiếm khoảng 60% lượng nhiệt thải ra khỏi cơ thể.


d) Thải nhiệt bằng bay hơi

-

0
Đây là phương thức thải nhiệt đặc biệt lợi ích cho cơ thể khi t môi trường lớn hơn
nhiệt độ da.

-

0
Khi t môi trường tăng, phương thức tỏa nhiệt này không bị hạn chế mà còn có hiệu
quả nhiều hơn.

-

0
0
Vd: Trong môi trường có t bằng 15-20 C nhiệt tỏa ra bằng phương thức bay hơi chỉ
0
0
chiếm 16,7% tổng số nhiệt tỏa ra khỏi cơ thể khi t môi trường tăng tới 25-30 C, tỉ lệ
0
0
này tăng tới 30,6% khi môi trường có t bằng 35-40 C nhiệt tỏa ra bằng phương thức
bay hơi chiếm tới 100% tổng số nhiệt tỏa ra khỏi cơ thể.





Các hình thức bay hơi:
Bay hơi qua đường hô hấp và thấm nước qua da là hình thức thường xuyên xảy ra, lượng
nước mất không cảm thấy được, không thay đổi theo nhiệt độ cơ thể và không khí.



Bay hơi mồ hôi: sự tiết mồ hôi từ các tuyến mồ hôi ở da, với hình thức này mồ hôi chỉ có
tác dụng thải nhiệt khi bay hơi trên da. Lượng mồ hôi bay hơi trên da phụ thuộc vào độ
ẩm môi trường, độ ẩm càng thấp thì khả năng bay hơi mồ hôi càng cao và ngược lại. Do
đó vào ngày ẩm trời như khi trời chuyển mùa ta thấy nóng hơn.


IV.Ảnh hưởng của vi khí hậu đến con

Nhiệt độ da trán

Cảm giác nhiệt

0
<28 C

Rất lạnh

a. Biến đổi của sinh lý
. Nhiệt độ da đặc biệt là nhiệt độ da trán rất nhạy cảm đối với nhiệt

0

28-29 C

Lạnh

.

0
29-30 C

Mát

0
30-31 C

Dễ chịu

0
31,5-32.5 C

Nóng

0
32,5-33,5 C

Rất nóng

0
>33,5 C

Nóng ngạt


người
1.Ảnh hưởng của vi khí hậu nóng

độ không khí bên ngoài. Biến đổi về cảm giác nhiệt cảu da trán như
sau:

Thân nhiệt (ở dưới lưỡi) nếu thấy tăng thêm 0,3-10C là cơ thể có
sự tích nhiệt. Thân nhiệt ở 38,50C được gọi là nhiệt báo động,có sự
nguy hiểm, sinh chứng say nóng.


 Chuyển hóa nước, sinh chứng say nóng.
• Người bình thường luôn có sự cân bằng giữa lượng nước uống vào và thải ra,uống vào 2,5-3 lit/ngày, thải
ra 1,5 lít qua thận, 0,2 lít qua phân, phần còn lại theo đường bay hơi mồ hôi và hơi thở.



Làm việc trong điều kiện VKH nóng để duy trì thăng bằng nhiệt độ thì cơ thể tiết nhiều mồ hôi (5-7 lít) làm
sụt mất từ 0,4-4 kg thể trọng.



Kèm theo mồ hôi,cơ thể còn mất một lượng muối ăn đáng kể, một số muối khoáng đặc biệt là ion K, Na, Ca,
và một số sinh tố như C, B1, B2, PP.




Do mất nhiều nước làm cho khối lượng nước,tỷ trọng độ nhớt của máu thay đổi, tim phải làm việc nhiều

hơn để giải phóng nhiệt độ thừa cho cơ thể.



Lượng nước thải qua thận chỉ có 10-15% so với lúc bình thường làm cho chức năng của thận bị ảnh hưởng,
trong nước tiểu có xuất hiện albumin, tụ niêm cầu, hồng cầu.



Do mất nước dẫn đến khát nước, uống nước nhiều, làm cho dịch vị bị loãng nên mất cảm giác thèm ăn, ăn
mất ngon.


• Chức phận hoạt động của hệ thần kinh trung ương cũng bị ảnh hưởng, làm giảm sự chú ý, giảm quá
trình kích thích và tốc độ phản xạ,kéo dài thời gian phản ứng nên dễ gây ra tai nạn lao động.

• Theo kết quả nghiên cứu của bộ môn y học lao động số công nhân làm việc trong điều kiện vi khí hậu
nóng thường có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn so với nhóm vi khí hậu lạnh.


b. Biến đổi bệnh lý

 Rối loạn bệnh lý thường gặp là chứng say nóng và chứng sốt cao-co giật
 Chứng say nóng thân nhiệt 38,5-390C do sự mất thân bằng nhiệt với các triệu chứng chóng mặt, đau
đầu,đau thắt ngực và buồn nôn

 Sốt cao co giật thân nhiệt 39-400C,mạch nhanh và nhỏ,hơi thở nhanh nôn và tím tái,mất một phần
hoặc toàn bộ tri giác (hôn mê)



2. Ảnh hưởng của điều kiện vi khí hậu lạnh

 Do ảnh hưởng của nhiệt độ thấp, da trở nên xanh, lạnh, nhiệt độ da dưới 330C
 Khi bị lạnh mức tiêu thụ oxy tăng do cơ và gan phải làm việc nhiều để chuyển hóa sinh
nhiệt. Nếu bị nhiễm lạnh nhiều, theo kiểu rét run nổi da gà nhằm sinh nhiều nhiệt để chống rét.

 Lạnh còn gây ra các bệnh dị ứng như hen phế quản làm giảm sức đề kháng miễn dịch, gây ra
các đường bệnh hô hấp, bệnh thắt khớp.

 Tại chổ bị lạnh do mạch bị co thắt sản sinh ra cảm giác tê cóng sinh chứng đau cơ viêm
cơ,viêm dây thần kinh ngoại biên


×