Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Bản thuyết minh báo cáo tài chính của công ty cổ phần du lịch và thương mại vinpearl.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.17 KB, 21 trang )

Bản thuyết minh này là một bộ phận hợp thành và phải được đọc cùng với báo cáo tài chính tổng hợp
10


CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI VINPEARL
Địa chỉ: Đảo Hòn Tre – Phường Vĩnh Nguyên – Thành phố Nha Trang
Tel: + 84 58 590611 - Fax: + 84 58 690613
www.vinpearlland.com

BẢN THUYẾT MINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG HỢP GIỮA NIÊN ĐỘ
Quý I năm 2008


I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1. Hình thức sở hữu vốn
Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl là Công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở
chuyển đổi Công ty TNHH Du lịch và Thương mại Hòn Tre thành Công ty Cổ phần Du lịch và
Thương mại Vinpearl theo Nghị quyết của Hội đồng thành viên Công ty TNHH Du lịch và Thương
mại Hòn Tre ngày 28/06/2006.

2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 3703000217 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Khánh Hòa
cấp đăng ký lần đầu vào ngày 26 tháng 7 năm 2006 và đăng ký thay đổi như sau:

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Ngày đăng ký thay đổi
Số 3703000217 – Đăng ký thay đổi lần thứ 1 Ngày 14 tháng 9 năm 2006
Số 3703000217 – Đăng ký thay đổi lần thứ 2 Ngày 26 tháng 4 năm 2007
Số 3703000217 – Đăng ký thay đổi lần thứ 3 Ngày 04 tháng 5 năm 2007


Số 3703000217 – Đăng ký thay đổi lần thứ 4 Ngày 22 tháng 8 năm 2007
Số 3703000217 – Đăng ký thay đổi lần thứ 5 Ngày 25 tháng 9 năm 2007
Số 3703000217 – Đăng ký thay đổi lần thứ 6 Ngày 05 tháng 11 năm 2007
Số 3703000217 – Đăng ký thay đổi lần thứ 7 Ngày 25 tháng 12 năm 2007

Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của Công ty theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đăng ký thay đổi
lần thứ 7 bao gồm:
Kinh doanh du lịch sinh thái, làng du lịch, nhà hàng ăn uống; Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa;
Hoạt động biểu diễn nghệ thuật, kinh doanh vũ trường, kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử có
thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động vui chơi giải trí khác; Kinh doanh dịch vụ vui chơi
giải trí thể thao: tennis, leo núi, lướt dù trên biển, canô, thuyền buồm, thuyền chèo, lướt ván, môtô
trượt nước; Chiếu phim điện ảnh và phim video; Dịch vụ giặt, là; Dịch vụ chăm sóc sắc đẹp (không
gây chảy máu); Kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà có trang bị kỹ thuật đặc biệt; Vận tải hành
khách đường bộ và đường thủy; Mua bán thực phẩm tươi sống và chế biến, bia rượu, thuốc lá điếu
sản xuất trong nước, bán hàng lưu niệm và hàng bách hóa cho khách du lịch; Mua bán vật tư ngành
in, bao bì đóng gói thực phẩm; Môi giới thương mại; Nuôi trồng thủy sản; Trồng rừng; Sản xuất
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Bản thuyết minh này là một bộ phận hợp thành và phải được đọc cùng với báo cáo tài chính tổng hợp
11
hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống; Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp; Kinh doanh
vận tải hành khách bằng cáp treo; Buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy; Buôn bán vật liệu,
thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Bản thuyết minh này là một bộ phận hợp thành và phải được đọc cùng với báo cáo tài chính tổng hợp
12
II. NHỮNG ẢNH HƯỞNG QUAN TRỌNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG KỲ
TÀI CHÍNH TỪ NGÀY 01/01/2008 ĐẾN NGÀY 31/03/2008.
- Năm 2008 là năm thứ 5 Công ty đưa dự án đầu tư giai đoạn 1 đi vào hoạt động.

- Kể từ 31/01/2008, Công ty chính thức đưa Công trình Thủy cung vào hoạt động.
- Kể từ 31/12/2007, Công ty chính thức đưa khách sạn 5 sao H1 với công suất 250 phòng sau khi
đã được nâng cấp chính thức đi vào hoạt động.
- Bên cạnh hoạt động kinh doanh, Công ty tiếp tục đầu tư giai đoạn 2 của dự án.

III. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG

1. Chế độ kế toán và Chuẩn mực kế toán áp dụng
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
Báo cáo tài chính của Công ty được trình bày phù hợp với Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ
kế toán doanh nghiệp Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

2. Hình thức kế toán áp dụng
Công ty sử dụng hình thức nhật ký chung. Công việc ghi sổ kế toán được thực hiện trên phần mềm
trên máy vi tính.

3. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VND).

4. Cơ sở lập báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc giá gốc và được tổng hợp từ báo cáo của Văn
phòng Công ty, Khách sạn và Công viên giải trí Vinpearl.

5. Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
Ban Tổng Giám đốc Công ty đảm bảo đã tuân thủ đầy đủ yêu cầu của các Chuẩn mực kế toán và
Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành trong việc lập các Báo cáo tài chính tổng hợp
cho kỳ tài chính từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/03/2008.

IV. CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG


1. Tiền và tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các
khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng
chuyển đổi thành một lượng tiền xác định cũng như không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi.

2. Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác
Các khoản phải thu thương mại và các khoản phải thu khác được ghi nhận theo hóa đơn, chứng từ.
Dự phòng phải thu khó đòi được lập dựa vào đánh giá về khả năng thu hồi của từng khoản nợ.

3. Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí
chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Bản thuyết minh này là một bộ phận hợp thành và phải được đọc cùng với báo cáo tài chính tổng hợp
13

Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và được hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên.

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ chi phí ước tính
để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

4. Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định bao
gồm toàn bộ các chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài
sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng
nguyên giá tài sản cố định nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử
dụng tài sản đó. Các chi phí không thỏa mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ.


Khi tài sản cố định được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được xóa sổ và bất kỳ
khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu nhập hay chi phí trong kỳ.

Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước
tính phù hợp với hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính. Số năm khấu hao của các loại tài sản cố định như sau:
Số năm
Nhà cửa, vật kiến trúc 30-40
Các công trình kiến trúc khác 10-20
Máy móc và thiết bị 08-15
Phương tiện vận tải 06-12
Thiết bị truyền dẫn 25
Thiết bị, dụng cụ quản lý 04-08
Tài sản cố định khác 08 – 15

5. Tài sản thuê hoạt động
Thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu tài sản thuộc về người cho thuê. Chi phí thuê hoạt động được phản ánh vào chi phí theo
phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh
toán tiền thuê.

6. Bất động sản đầu tư
Bất động sản đầu tư là quyền sử dụng đất, nhà, một phần của nhà hoặc cơ sở hạ tầng thuộc sở hữu
của Công ty được sử dụng nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá. Nguyên giá
của bất động sản đầu tư là toàn bộ các chi phí mà Công ty phải bỏ ra hoặc giá trị hợp lý của các
khoản đưa ra để trao đổi nhằm có được bất động sản đầu tư tính đến thời điểm mua hoặc xây dựng
hoàn thành.

Các chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư phát sinh sau ghi nhận ban đầu được ghi nhận là chi

phí trong kỳ, trừ khi chi phí này có khả năng chắc chắn làm cho bất động sản đầu tư tạo ra lợi ích
kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu thì được ghi tăng nguyên
giá.

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Bản thuyết minh này là một bộ phận hợp thành và phải được đọc cùng với báo cáo tài chính tổng hợp
14
Khi bất động sản đầu tư được bán, nguyên giá và khấu hao lũy kế được xóa sổ và bất kỳ khoản lãi
lỗ nào phát sinh đều được hạch toán vào thu nhập hay chi phí trong kỳ.

Bất động sản đầu tư được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng
ước tính phù hợp với hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Số năm khấu hao của bất động sản đầu tư được công bố tại thuyết
minh số IV.4.

7. Tài sản cố định vô hình
Quyền sử dụng đất
- Quyền sử dụng đất lâu dài: Là toàn bộ các chi phí thực tế Công ty đã chi ra có liên quan trực
tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ... Quyền sử
dụng đất lâu dài không tính khấu hao.

- Quyền sử dụng đất có thời hạn: Bao gồm tiền đền bù giải tỏa, tiền thuê đất trong thời hạn 50
năm mà Công ty trả một lần và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng
đất này được khấu hao theo thời hạn thuê đất còn lại tính từ khi đưa dự án đi vào hoạt động (từ
45 đến 48 năm).

Phần mềm phục vụ quản lý
Phần mềm máy tính là toàn bộ các chi phí mà Công ty đã chi ra tính đến thời điểm đưa phần mềm
vào sử dụng. Phần mềm máy vi tính được khấu hao từ 4 năm đến 8 năm.


8. Chi phí đi vay
Chi phí đi vay được vốn hóa khi có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích
định trước hoặc bán. Các chi phí đi vay khác được ghi nhận vào chi phí trong kỳ.

Đối với các khoản vốn vay chung trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất
tài sản dở dang thì chi phí đi vay vốn hóa được xác định theo tỷ lệ vốn hóa đối với chi phí lũy kế
bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sản xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn
hóa được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền của các khoản vay chưa trả trong kỳ, ngoại trừ
các khoản vay riêng biệt phục vụ cho mục đích hình thành một tài sản cụ thể.
9. Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
Toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản được ghi nhận theo thực tế phát
sinh và phù hợp với tiến độ thực hiện đã được nghiệm thu và khối lượng quyết toán đã được hai
bên chấp nhận. Đối với các hạng mục đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng và quyết toán khối lượng
đã được hai bên chấp nhận, chi phí đầu tư được kết chuyển phù hợp vào các đối tượng có liên quan.
Giá trị quyết toán khối lượng của các hạng mục xây dựng còn dở dang hoặc đã hoàn thành nhưng
chưa được hai bên chấp nhận chưa được ghi nhận vào báo cáo tài chính, chi phí đầu tư xây dựng đã
được ghi nhận vào báo cáo tài chính liên quan đến các hạng mục này được thể hiện ở chỉ tiêu Chi
phí xây dựng cơ bản dở dang của Báo cáo tài chính tổng hợp.

10. Đầu tư tài chính
Các khoản đầu tư vào chứng khoán, công ty con, công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
và đầu tư khác được ghi nhận theo giá gốc.

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Bản thuyết minh này là một bộ phận hợp thành và phải được đọc cùng với báo cáo tài chính tổng hợp
15
Dự phòng giảm giá chứng khoán được lập cho từng loại chứng khoán được mua bán trên thị trường
và có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ sách.


Dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư vào các tổ chức kinh tế khác được trích lập khi các tổ
chức kinh tế này bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương án kinh
doanh trước khi đầu tư) với mức trích lập tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Công ty trong các tổ
chức kinh tế này.

Khi thanh lý một khoản đầu tư, phần chênh lệch giữa giá trị thanh lý thuần và giá trị ghi sổ được
hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ.

11. Chi phí trả trước dài hạn
Chi phí chuẩn bị kinh doanh
Bao gồm các chi phí:
- Chi phí đào tạo nhân viên và tiền lương của chuyên gia, nhân viên trong giai đoạn trước khi dự
án chính thức đi vào hoạt động;
- Chi phí trả cho nhà điều hành quản lý về cung cấp dịch vụ giai đoạn trước khi hoạt động;
- Chi phí tư vấn, quảng cáo, tiếp thị;
- Các chi phí cần thiết khác chuẩn bị cho dự án chính thức đi vào hoạt động.

Các chi phí này được phân bổ từ 1 đến 3 năm kể từ khi dự án chính thức đi vào hoạt động kinh
doanh.

Công cụ, dụng cụ
Các công cụ, dụng cụ đã đưa vào sử dụng được phân bổ vào chi phí trong kỳ theo phương pháp
đường thẳng với thời gian phân bổ từ 24 tháng đến 60 tháng.

Chi phí sửa chữa tài sản
Chi phí sửa chữa tài sản được phân bổ theo phương pháp đường thẳng với thời gian phân bổ từ 24
đến 48 tháng.

Chi phí bảo hiểm
Chi phí bảo hiểm được phân bổ theo thời gian bảo hiểm của hợp đồng.


Các chi phí khác
Các chi phí khác được phân bổ theo phương pháp đường thẳng với thời gian phân bổ không quá 36 tháng.

12. Các khoản phải trả thương mại và phải trả khác
Các khoản phải trả thương mại và các khoản phải trả khác được ghi nhận theo hóa đơn, chứng từ.

13. Chi phí phải trả
Chi phí phải trả được ghi nhận dựa trên các ước tính hợp lý về số tiền phải trả cho các hàng hóa,
dịch vụ đã sử dụng trong kỳ.

14. Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được dùng để chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc. Mức trích quỹ
dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14 tháng 8
năm 2003 của Bộ Tài chính và được hạch toán vào chi phí trong năm. Trường hợp quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc trong kỳ thì
phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Bản thuyết minh này là một bộ phận hợp thành và phải được đọc cùng với báo cáo tài chính tổng hợp
16

15. Các khoản dự phòng phải trả
Một khoản dự phòng được ghi nhận khi Công ty có nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới do kết
quả từ một sự kiện đã xảy ra trong quá khứ dẫn đến nhiều khả năng là cần chuyển giao các lợi ích
kinh tế trong tương lai để thanh toán nghĩa vụ đó. Nếu ảnh hưởng của thời gian là trọng yếu, dự
phòng sẽ được xác định bằng cách chiết khấu số tiền phải bỏ ra trong tương lai để thanh toán nghĩa
vụ nợ. Tỷ lệ chiết khấu được sử dụng là tỷ lệ chiết khấu trước thuế và phản ánh rõ những ước tính
trên thị trường hiện tại về giá trị thời gian của tiền và những rủi ro cụ thể của khoản nợ đó.

16. Vốn cổ phần

Vốn cổ phần ưu đãi
Vốn cổ phần ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu trong trường hợp vốn không phải hoàn trả và
việc chia cổ tức là không bắt buộc. Các khoản chia cổ tức được ghi nhận như là các khoản phân
phối từ vốn chủ sở hữu.

Vốn cổ phần ưu đãi được phân loại là nợ phải trả nếu vốn phải được hoàn trả vào một thời điểm cụ
thể hoặc tùy theo lực chọn của cổ đông hoặc việc chia cổ tức là bắt buộc. Cổ tức trả cho các cổ
phiếu ưu đãi này được ghi nhận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như là chi phí tiền lãi.

Cổ phiếu mua lại
Khi cổ phần trong vốn chủ sở hữu được mua lại, khoản tiền trả bao gồm cả các chi phí liên quan
đến giao dịch được ghi nhận như là một thay đổi trong vốn chủ sở hữu. Các cổ phần mua lại được
phân loại là các cổ phiếu ngân quỹ và được phản ánh là một khoản giảm trừ trong vốn chủ sở hữu.

Cổ tức
Các cổ tức trả cho các cổ phiếu ưu đãi phải hoàn trả đuợc ghi nhận là một khoản nợ phải trả trên cơ
sở dồn tích. Các cổ tức khác được ghi nhận là nợ phải trả trong kỳ cổ tức được công bố.

17. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 20% trên thu nhập chịu thuế.
Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm kể từ năm có thu nhập chịu thuế và
được giảm 50% trong 7 năm tiếp theo (theo giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 2498/UB do Chủ
tịch Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Khánh Hòa cấp ngày 26/11/2004).
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ bao gồm thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập
hoãn lại.
Thuế thu nhập hiện hành là khoản thuế được tính dựa trên thu nhập chịu thuế trong kỳ với thuế suất
áp dụng tại ngày cuối kỳ. Thu nhập chịu thuế chênh lệch so với lợi nhuận kế toán do điều chỉnh các
khoản chênh lệch tạm thời giữa thuế và kế toán cũng như điều chỉnh các khoản thu nhập và chi phí
không phải chịu thuế hay không được khấu trừ.
Thuế thu nhập hoãn lại là khoản thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp hoặc sẽ được hoàn lại do

chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả cho mục đích Báo cáo tài chính và
các giá trị dùng cho mục đích thuế. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận khi chắc
chắn trong tương lai sẽ có lợi nhuận tính thuế để sử dụng những chênh lệch tạm thời được khấu trừ
này.

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Bản thuyết minh này là một bộ phận hợp thành và phải được đọc cùng với báo cáo tài chính tổng hợp
17

Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xem xét lại vào ngày kết thúc
năm tài chính và sẽ được ghi giảm đến mức đảm bảo chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế cho phép
lợi ích của một phần hoặc toàn bộ tài sản thuế thu nhập hoãn lại được sử dụng.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định theo thuế suất dự
tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh toán dựa trên các mức thuế
suất có hiệu lực tại ngày kết thúc năm tài chính. Thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh trừ khi liên quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ
sở hữu khi đó thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu.

18. Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Số
dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được qui đổi theo tỷ giá tại ngày cuối kỳ.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ cuối
kỳ được ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ.

Tỷ giá sử dụng để quy đổi lập báo cáo tài chính:
- Ngày 31/12/2007 16.091 VND/USD
- Ngày 31/03/2008 15.960 VND/USD

19. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu

Khi bán hàng hóa, thành phẩm doanh thu được ghi nhận khi phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
việc sở hữu hàng hóa đó được chuyển giao cho người mua và không còn tồn tại yếu tố không chắc
chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán tiền, chi phí kèm theo hoặc khả năng hàng bán bị trả lại.

Khi cung cấp dịch vụ, doanh thu được ghi nhận khi không còn những yếu tố không chắc chắn đáng
kể liên quan đến việc thanh toán tiền hoặc chi phí kèm theo.

Doanh thu cho thuê hoạt động phải được ghi nhận theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời
hạn cho thuê, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán.

Doanh thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất được ghi nhận khi khi phần lớn
rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sử dụng đất và tài sản trên đất được được chuyển giao cho người
mua.

Tiền lãi được ghi nhận khi Công ty có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch và doanh thu
được xác định tương đối chắc chắn. Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất từng kỳ.

20. Bên liên quan
Các bên được coi là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối
với bên kia trong việc ra quyết định các chính sách tài chính và hoạt động.

Các bên có liên quan với Công ty được trình bày ở thuyết minh số VIII.3.






PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

×