Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

DSpace at VNU: Cận kề học trong giao tiếp phi ngôn từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.58 MB, 14 trang )

TAP CHÍ KHOA HOC ĐHQGHN. NGOAI NGỮ, T XXI. Sô 4PT, 2005

“ C Ậ N KỂ H Ọ C ” T R O N G G IA O T I Ế P P H I N G Ò N T Ừ
Ngu vẻn Quang'*'
Việc sử (lụng không gian có thê được
coi là một trong n h ữ n g khu vực quan
trọng n h ấ t của nghiên cứu giao tiêp phi
ngôn từ vì các khu ô n m ẫu su (lụng không
gian trong các nền văn hoá khác n h a u tổ
ra k h á khác nh au ; và do vậy, các diễn
giai vế cù ng một thông điệp không gian
cùng khác nh au , ('ó thê hiêu một cách
dơn gián, nghiên cứu việc sứ d ụ n g không
gian là nghiên cứu về cảm n h ậ n và cách
thức sử d ụ n g khôn g gian của con người.
Nhà n h â n học Mì E.T. Hall dược coi là
một tro n g nh ữ n g ngươi đi tiên phong
trong việc nghiên cứu sử dụn g không
gian của con người t ro ng các tương tác
xã hội khô n g chì tro ng nội văn hoá mà cà
trong giao van hoá. Vào đ ầu n h ữ n g năm
1960, ông dà tạo ra t h u ậ t ngừ “Cận kê
học”’ (Proxemics) (phái sinh từ từ
“Pr o x im i ty ' cỏ nghĩa là tính hay s ự g ầ n
gùi). Ong đà đư a ra h à n g loạt nhữ n g
(lịnlì ng hía về “C ậ n kề học”; và điều đá ng
lưu ý là, theo độ t í c h tụ của n ă m tlìáng
cùng kinh nghiệm và kêt quá nghiên
cứu, các định nghía ngày càng chú ý hơn
đôn tín h n h ậ n thức, tín h h à n h vi và tính
dạc t h ù văn hoá:



Cận k ể học là việc nghiên cứu các
cách thức trong đỏ con người đ ạ t tới sự
hiểu biết về n h ữ n g điều người khác $uy
n ghĩ th ô n g qua n h ữ n g p h á n xét về các
khuôn m ẫ u h ành ui gán kết với n h ữ ng
mức độ k h á c n h a u cua sự cận kề ị không
gian ] với chúng.
(Hall, 1964:41)
Cận kế học là các quan sát và các li
thuyết có q ua n hệ qua lại vế cách thức con
người s ử d ụ n g không gian n h ư một công
việc cônq p h u chuyên biệt của văn hoá.
(Hall, 1966:1)
Cận k ể học là việc nghiên cứu các
giao dịch của con người k h i họ cảm nhận
và s ử d ụ n g kh ô n g g ia n th ả n mật, riêng
tư, xã hội ưà công cộng à các địa điếm
kh á c n h a u trong k h i tuân thú các m ệnh
lệnh n h ậ n thức của các hệ h ìn h văn hon.
(Hall, 1974:2)
Tiếp theo Hall, một loạt các nhà
nghiên cứu cận kề học (Scott, Nydel,
Var gar s, Baxter...) dã đưa ra các kết quả
nghiên cứu, tuy còn nh iều t r a n h cãi, về
việc sử d ụ n g k hôn g gian trong giao tiếp ờ

C ận kề học là việc nghiên cửu cách
thức con người càu trúc m ộ t cách vô thức
các V I k h ô n g g ia n -k h o ả n g cách giữa

người với người-trong k h i thực hiện các
giao dịch thườ ng n h ậ t , tô chức không
g ia n tro ng căn rì hà vả toà n h à , và cuối
cùn g là săp đ ậ t th ặ n h p h ô của m inh.

các khu vực khác n h a u t rê n thê giới như
châu Au, châu Á, c hâu Mĩ Latinh... trên
cơ sở xác định các nền văn hoá đó có mức độ
động chạm thân thê cao hay thấp (hightouch or low-touch cultures) trong giao tiếp
liên nhân.

(Hall, 1963:1003)

PGS TS , Khoa Ngôn ngữ & Vân hóa Anh-M ỹ, Trường Đai hoc Ngoai ngữ, Đai hoc Quốc gia Hà NÒI

17


N g u y e n Quanji

18

Tuv nhiên, một thực t.ê m a n g tính
phô niệm trong giao tiêp ỏ mọi nền văn
hoá là, thông qua việc sử d ụ n g không
gian, chú th ê giao tiếp muôn diễn tả mức
độ t h â n sơ cùng n h ư sự tin cậy của mình
dôi với đốí thê giao tiếp. Kho án g cách
không gian cũng có th ê được sử d ụ n g đê
làm tă n g giảm hiệu quả của h à n h động

ngôn từ. Khi đứ ng s á t kê cô gái, ch àng
trai th ú thi: “A n h yêu em vô cùng”, hiệu
quà của lời tỏ tìn h rõ r à n g là cao hơn
nhiều so với khi a n h ta đư a ra cùng một
p h á t ngôn ở q u ã n g cách vài ba mét.
C ũng tương tự n h ư vậy, khi một gã đàn
ông tiến đến sát bên ta, m ặ t đối mặt, gằn
giọng nói: “B ày giờ m à y m u ô n g i ? \ hiệu
quả của hành động đe doạ này thực sự sẽ
lớn hơn nhiều so với khi hắn đứng cách ta
một quàng xa và h ét lên p h á t ngôn đó.
1. K h ô n g g i a n ( S p a c e )
Theo bản n ă n g tự nhiên, mỗi người
đểu tụ tạo cho m ình một v ù n g lãn h thô
bao q u a n h (Pease - 1984 - gọi đó là “vùng
bong bóng k h f ’ - a i r bubble) và cảm thấy
an toàn khi ngưòi khác, tro ng lúc chuyện
trò, không xâm p h ạ m vào vùng không
gian đó. Vùn g này m a n g t ín h co giãn, có
nghía là nỏ có th ê t h a y đôi tuỳ thuộc, ở
các mức độ khác n h a u , vào các t h à n h tô
giao tiếp như: sô người t h a m gia giao
tiêp, địa diêm giao tiếp, mức độ bí mật
của để tài...
Theo Sommer (1979:26), không gian la:
... m ột k h u vực với các đư ờ ng biên vỏ
hình bao q u a n h th ả n thê m ộ t người mà
người khá c kh ổ n g được xâ m lấn.
Tác giả cũng cho r ằ n g k h o ả n g cách cá
n h â n và k h ô n g g ia n r iê n g tư tu y có quan

hệ chặt chè n h ư n g không phá i là đồng
nhất. Khi một người nào đó chỉ có một

mình tr o n g một khôn g gian nào đó,
k h oảng cách cá n h â n của a n h ta là vỏ
h ạ n định; tuy nhiên, a n h ta vẫn có
không gian riêng tư h ạ n đ ịn h bao q u a n h
mình. Nói cách khác, "khoáng cách cá
n h â n có thê n ỏm ngoài k h u vực cùa
kh ô n g g ia n riêng t i f (scỉđ, 1979:27). Khi
khôn g gian riê ng tư bị xâm p h ạ m , người
ta thường p h ả n ứng b ằ n g cách đưa ra
các cử chi tự vệ n h ư k h o a n h tay trước*
ngực, th u ngưòi lại, ch u y ến tư thế...
Peas e (1998:6) đưa ra một q u a n sát th ú
vị tại một buồng t h a n g m áy n h ư sau:
N ế u chí có m ộ t hoặc h a i người trong
th a n g m áy, họ thường d ự a lư n g vào
tường th a n g máy. N ếu bón người đ ứ n g
trong th a n g m áy, họ th ư ờ n g chiếm láy
bốn góc.
T u y nhiên, k h i sỏ người trong tha ng
m á y lẽn đến n ă m hoặc s á u , m ọi người
băt đ ầ u tu â n theo các q u i tăc p h ứ c tạp
hơn của p h ép lịch s ự tro ng th a n g máy.
Nó g ầ n giô ng n h ư m ộ t đ iệu n h ả y nghi lề.
T át cả m ọi người đểu q u a y m ặ t ra cứa.
N h ư n h à tâm, lí L a y ne Longfellow đã
m iêu tá, “H ọ trở nên cao hơn và gầy hơn.
B ản ta y , v í cầm tay và cặp được đê thòng

p h ía trước th â n thê - t ư thê đó được gọi là
“T ư t h ế lá sung". B à n g b át c ứ cách n à o ,
họ củng khôrtg được chạm vào n h a u , trừ
k h i th a n g m á y ch ậ t cứng, vờ nếu p h ả i
chạm vào n h a u th ì chi là ở vai hoặc hơi
chạm vào cánh ta y p h ía trên m à thôi. Họ
cũ n g có xu hướng nhìn lên b ả n g điện chi
tầ ng trong th a n g máy. [...] N ế u bạn nghi
ngừ h à n h VI đi th a n g m á y c h u ả n m ực và
gần n h ư th iên g liêng đó, xin hãy th ứ
n gh iệm điều n à V. L ần sau, bạn th ừ bước
vào m ột b uồ ng thang m á y đ ẩ y người,
đ ứ n g XOCIV người đê q u a y m ặ t ra cứa.
T h ay vì làm việc đó, b ạ n h â y đ ứ n g

T a p I h i K h o a h ọ c D H Q C ÌU N . N ^ tn n n ^ ữ . T .X X I. So - / / ’/ . 2 0 0 5


‘C ậ n kc h o c " t r o n g g i a o ti ếp phi n g ô n từ.

nguyên đỏi diện với những người khác.
Nêu bạn muôn tạo ra sự căng thăng cao
hơn, hãy nhe răng ra cười. R ảt có khả
năng là n h ữ ng người khác sẽ trô m ắt
nhìn bạn, k in h ngạc, d ữ tợn và khó chịu.
L í do ư? B ạ n đả vi p h ạ m qui tăc.
Một sô" n h à cặn kê học Mì cũng đưa ra
nhận xét rằng, ỏ phẩn lớn các nước châu
Á, người dân có xu hướng xích lại gần
nhau. Sau đây là một vài quan sát của họ:

- 0 Phi-lip-pin, nêu có một người
trong t h a n g máy và một người n ữ a bước
vào, người th ứ hai thư ờng tiên đến và
đ ú n g ngay cạn h người thứ n h ấ t (và điểu
này làm cho người Bác Mì cảm thấy bất an).
- Trong một r ạ p c h iê u p him ở An Độ,
nêu có một người ngồi ỏ một chỗ mà
xung q u a n h đểu là ghê trông và một
người k h ác bước vào, người thứ hai
thường bước đến và ngồi ngay cạnh
người t h ứ n h ấ t (và điều này làm người
Bắc Mĩ cảm t h ấ y khó chịu).
- Ớ Việt Nam, khi một người ngồi một
mình tại một chiếc b à n ở một vị trí
t h u ậ n ti ện tr on g một q u á n ăn bình dân
và một người k há c bước vào, người thứ
hai rất có th ê sè ngồi cùng bàn với người
th ứ n h ấ t mặc dù ỏ một góc nào đó vẫn còn
bàn trông.

Vói giao tiếp giao văn hoá, người ta
n h ậ n r a r ằ n g , khi một t h à n h viên của
một n ề n v ă n hoá thiên vê k h oảng cách
riê ng t ư g ầ n (close personal distanceoriented) tiếp xúc với một t h à n h viên của
một n ề n v ă n hoá th iê n về k h o ả n g cách
riê ng t ư xa (great personal distanceoriented), người thứ n h ấ t sè cảm thây
người th ứ hai có vẻ lạnh lùng, trong khi
người thứ hai lại cảm thây ít nhiêu bất an.

l a p ( h i K h o a h o c D H Ọ G H N . N y o ụ i itỊỊữ . T XXI. S ố 4 F Ỉ \ 2 0 0 5


19

Hall (1959) xác định ba loại không
gian: “Không gian cố đ ịn h ” (Fixedfe a tu re space), “Không gian bán cô định”
(Semifixed-feature space) và “Không
gian phi t r a n g t rọng” (Informal space).
• K h ông g ia n cô đ ịn h (Fixed-feature
space):
Đây là một tro ng n h ữ n g cách thức
theo đó người ta tố chức các hoạt động
của mình. Ph ò n g ốc, n h à cửa, vườn tược,
t h à n h phô... thư ờng được sắ p xếp theo
kiểu khôn g gian này. Các vật th ể được
sắ p xếp trong không gian này theo cách
p h ù hợp với các h o ạ t động được tô chức
tro n g khôn g gian đó. Một phòng ngủ sẽ
được sáp xêp khá c với một phòng khách,
một phòng hội nghị khác VỚI một phòng
tư vấn, một phòn g t r à kh ác với một
phòn g làm việc...
• K hổng g ia n bán cô đ ịn h (Semifixedf eatu re space):
Theo Hall (1959), kiểu không gian
này đóng vai trò q u a n trọng h à n g đầu
t ro n g giao tiếp liên n h â n vì nó có the
dược sử d ụ n g theo nhiều cách đê truyền
tải ý nghía. Có h a i loại khôn g gian bán
cô" định: “Không gian qui tụ xã hội”
(Socio-petal spaces) và “Không gian p h át
t á n xã hội” (Socio-fugal spaces). Trong

khi “Không gian qui tụ xã hội” làm cho
con người có cảm giác gần gũi n h a u hơn
và kích thích sự n h ậ p cuộc thì “Không
gian p h á t t á n xã hội” lại tạo cho con
người cảm giác xa cách và kích thích sự
t h u mình. Theo S o m m e r (1979), nếu
“Không gian p h á t t á n xã hội” truyề n tải
ý nghĩa vể sự to lớn, lạ nh lùng, khách
qu an , v.v... thì “Không gian qui tụ xã
hội” lại gợi lên ý ng hĩa ngược lại.
• Không gian phi qui thức (Informal spare *):


2 0 ________________________________________________________________________________________________________ N g u y ề n Q u a n g

Kiểu k h ô n g gian n à y bao gồm các
khoảng cách m à người ta sử d ụ n g khi
giao tiếp với n h a u . Đây là loại không
gian động và có ý n g h ĩa q u a n trọ ng trong
nghiên cứu giao tiêp phi ngôn từ giao
văn hoá. Hall (1959:112) k h ẳ n g định:

Các kh uôn m ẫ u khổng gian phi qui
thức có các đường biên rò ràng và có ý
nghĩa sâu săc, có thê nói là bát thành
ngôn , tới mức chún g có thè tạo ra một bộ
phận căn bán của văn hoá. Việc hiếu sai
ý nghĩa này có thê tạo ra thảm hoạ.
2. K h o ả n g c á c h ( D i s t a n c e )
Kh oáng cách t h a m

thoại được
Le ather (1978:87) định nghĩ a là “một
khái niệm tư ơ ng đôì, được đo theo q u ã n g
Các loại
khoảng cách
Khoảng cách
công cộng

Khoáng cách
xã hội

Q uăng
cách

3.5-7.5 m

1-3.5 m

Khoảng cách
riêng tư

0.5-1 m

Khoảng cách
thân mật

0-0.5 m

Trong giao tiếp liên n h â n trực diện ớ
một nền văn hoá cụ thế, n h ì n chung,

t h à n h tô" q u a n hệ giữa các đôi tác giao
tiếp đóng vai trò cực kì q u a n trọng: Quan
hệ càng gần gũi thì k h oảng cách th am
thoại giữa các đôi tác càng n gắn lại.
Theo Beisler et al. (1997:199):
Các cá n h â n kh ôn g chê k h o ả n g cách
q u a n h họ và điều này truyền tải các
thống điệp đến n h ữ n g người khác. N hìn
ch u n g người ta thấy ràng có bôn loại
k h o ả n g cách d ễ n h ậ n biết m à theo đó
giao tiếp được thực hiện: K h o á n g cách
c ô n g c ộ n g (3,5 đến 7,5 mét); Khoảng
cách x ả h ộ i (1 đến 3,5 mét); Khoảng
cách r i ê n g t ư (0,5 đến 1 mét); K hoảng
cách t h á n m ậ t (0 đến 0,5 mét).
Định nghĩa

Khoảng cách thoải mái cho cả người nói và
người nghe trong những cuộc gặp gở mang tính
công cộng. Khoảng cách này không tạo ra liên hệ
xã hội. Nó thường được các cá nhân sử dụng đê
giành th ế thương phong.
Khoảng cách được sử dụng khi nói chuyện với
người lạ. Ta thưòng thấy một chiếc bàn được dặt
giữa hai đôi tác tham thoại đê đảm bảo giữ dược
khoảng cách phù hợp này.
Khoảng cách được sử dụng khi nói chuyện với
bạn bè. Nếu ta cho phép đôi tác tham thoại giữ
khoảng cách này, điêu đó hàm chỉ rằng hai người
bình đẳng và gần gùi. Đây là loại khoáng cách thể

hiện rõ nhất sự khác biệt giừa các nền vãn hoá.
Khoảng cách trong đó có thê xuất hiện sự
động chạm và gần gũi, thường được sử dụng giữa
những người yêu nhau, vợ chồng và t ó mẹ-con cái
(ở Việt Nam, đó thường là khoảng cách giữa bô mẹ
và con cái khi con cái còn nhỏ; còn ở Mì. đó là
khoảng cách giừa be) mẹ và con cái ỏ mọi độ tu ối).
Đây là loại khoảng cách rất nhạy cảm và là vùng
dễ gâv sốc văn hoá nhất.

Tạp í l ii K lioa liọc D / I Ọ d ll V.

N

ịỉíh ii

II"Ữ. T XXJ, Si) 4 Ịyi . 2005


' Can kẽ h ọ c " t r ong g i a o ti êp phi n g ổ n từ.

21

Hall (1959) tô ra chi tiết hơn khi, tuy cùng thông n h ấ t r ằ n g có bôn loại k h o á n g cách,
chia mỗi loại k h o á n g cách t h à n h hai khoảng: “Khoảng g ầ n ” (Close p ha se) và “Khoảng
xa” (F ar phase). C h ú n g tôi xin diễn trìn h các loại k h o ả n g cách hay “K h o ả n g cách tham
thoại” (Conversational distance) theo sơ đồ sau:

• K h o á n g cách công cộng (Public distance)
K h o ả n g cách công cộng giữa các đôi tác giao tiếp kéo dài từ 12 đến 25 fit (kho ản g 3,7

đến 7,7 mét) hoặc xa hơn (Có tác giả cho là từ 8 đến 10 fit). VỚI k h o ả n g xa của khoáng
cách công cộng, người ta thư ờn g sử dụ ng loại giao tiếp có ph ương tiện t r u y ề n dẫn
(mediated communication).
Tiêu k h o ả n g cách
Kh oán g xa
K hoả ng gần

Đ ộ dài

Đ ố i t á c g i a o t iế p

15 đến 25 fit (khoáng 4,6 đến 7,7 mét)
hoặc xa hơn

Một ngưòi nói trước
đ á m đông

12 đến 15 fit (khoảng 3,7 đến 4,6 mét)

N h ữ n g người lạ nói
ch uyện với n h a u

• K h o ả n g cách xã hội (Social distance)
K hoáng cách xã hội giữa các đôi tác giao tiếp kéo dài từ 4 đến 12 fit (khoá ng 1,23
đến 3,7 mét) (Có tác giả cho là từ 4 đến 8 fit). Đây là k h oáng cách tương tác th ô n g dụng
tron g các lớp học, các cuộc họp, hoặc các cuộc giao tiếp xã hội kh ông m a n g tín h riêng tư.
Với kiêu k h oáng cách này, người ta thường sử d ụ n g cái dược gọ 1 là “Các v ậ t cản vặt
c h ấ t ” (Physical bar ri er s) n h ư bàn, ghế, quầy, bục... đê n g ă n cách giữa các đôi tác giao

T a/) I lu K h o a h ọ c D t i Q í ì U N , N iio ụ i Iiỉiữ , T XXI. Sô 4 P 1 , 2 0 0 5



Ngu ye n Quan»

22

tiêp. Theo Hall (1959), h à n h vi sử dụn g khoảng cách kiểu này m a n g tín h võ đoán và
được qui định k h ác n h a u t r o n g các nên văn hoá khác n h au . Đôi với người A-rặp, đứng
gần và động c h ạ m vào người lạ là chuyện bình thường, và do vậy, k h oáng cách xã hội
mà họ sử d ụ n g n h i ê u khi lại tư ơn g đương vối cái mà người phương Tây cho là k h oáng
cách t h â n mật.
Tiếu k h o ả n g cách

K h o ả n g xa
K h o ả n g gần

Đ ố i t á c g i a o t iế p

Đ ô dài
7 đến 12 fit (khoảng 2,16
đ ến 3,7 mét)

Những
chuyện

ngưòi
VỚI n h a u

lạ


4 đến 7 fit (khoảng 1,23
đ ế n 2,16 mét)

N h ữ n g người quen
chuy ện với n h a u

nói

nói

• K h o ả n g cách riêng t ư (P e rs o n a l distance)
Khoáng cách riêng t ư giữa các đôi tác giao tiếp kéo dài từ 1,5 đến 4 fit (k ho ản g 0,46
đến 1,23 mét) (Có tác giá cho là t ừ 18 m-sơ đến 4 fit). Đây có thê dược COI là loại k h oáng
cách th ô n g d ụ n g và q u a n t r ọ n g n h ấ t bơi tuyệt đại đa sô các tương tác liên n h â n được
thự c hiện t r o n g k h o á n g cách này. Khoảng gần của k h oảng cách riêng tư cho phép người
ta có th ê động c h ạ m n h a u (bắ t tay, vỗ vai...). Khoảng xa của k h o á n g cách này (độ chừng
một cán h t a y - a n a r m ’s length) được coi là kho ảng cách giao tiếp c h u ấ n và thôn g thường
của người Mĩ.
Tiếu k h o ả n g cách
K h o á n g xa

Độ dài
2,5 đ ế n 4 fit (khoảng
0,77 đến 1,23 mét)

Đ ố i t á c g i a o t iế p
-Bạn bè, đồng nghiệp
chuy ện với n h au ; hoặc

nói


- Các đôi tác giao tiếp có k h ả
n ă n g thê h iện t h á i độ tiêu cực.
K h o á n g gần

1,5 đên 2,5 fit (khoảng
0,46 đên 0,77 mét)

- N h ữ n g người
thân
ch uy ện V Ớ I nh a u ; hoặc

nói

- Các đôi tác giao tiếp th ê hiện
th ái đô tiêu C Ư C .
• K h o ả n g cách th ả n m ậ t ( I n t i m a t e distance)
K h oáng cách t h â n m ậ t giữa các đôi tác giao tiếp kéo dài từ 0 đến 1,5 fit (k hoả ng 0
đên 46 cm). K h o ả n g g ầ n củ a loại k h o á n g cách này cho ph ép thực hiện n h ữ n g h à n h động
t h â n m ậ t n h ư hôn, ôm hôn... T r o n g khi đó kh oản g xa chỉ cho phép thực hiện n h ữ n g cử
chí kiểu n h ư n ắ m t a y n h a u , n h ì n s â u vào m ắ t nhau... K ho ản g cách này cũn g là chỗ thê
hiện n h ữ n g t h á i độ tiêu cực m ạ n h mẽ nhất. Khi giận dữ một ai đó, người ta có xu hướng
tiến gần đốì t h ê giao tiếp hơn. K hoảng cách càng gần, nguy cơ bị xâm p h ạ m không gian
riê ng tư càn g cao và t í n h đe doạ cà ng lớn.

TạỊ) ( h i K lioa học D tiQ G ỈỈN , N iỊo ạ i //,'s'/7‘. T.XXJ. Sô 4 P Ì . 2005


Tiêu k h o á n g c á c h


Đôi tác giao tiếp

Độ dài



Khoàng xa

Khoang gan

6 in-sờ đến 1,5 fit
(khoảng 15 đên 46 cm)

đến 6 in-sơ (khoang 0
đôn 15 cm)

- Vợ chồng, người yêu, mẹ con,
cha con, b ạn bè t h â n tlìiẻt... biếu
lộ tì nh cảm t h â n mật; hoặc
- Các đỏi tác* giao tiÔ Ị ) thỏ hiện
thái dỏ tiêu citc cao.
- Vợ chông, người yêu. mẹ con.
cha con, b ạ n b è . t h â n thiết... biêu
lô tình câm vêu thương; hoác
•!
- Các đỏi tác giao tiêp t h ê hiện 1
thái độ th á c h thức rất cao. có thỏ
dẫn đôn x u n g dột th e chất.

Nịĩiùỉì la tin r a n g bail chất cua các th ô n g điệp được g iao tiỏỊ) c ũ n g á n h h ư ờ n g tới


khuâng each giao tiÔỊ). S au đây là bâ ng tương tác giữa các loại th ô n g (liộp dược tru y ề n
tai, ciíòng độ ngôn thanh và khoáng cách giao tiêp được coi là pho biến ỏ các nước: Băc Mĩ:
K h o ả n g c á c h g i a o t iế p

Loại th ôn g điêp

Cư ờn g độ n g ô n t h a n h

Rát Ịían

T h ầ m thì

Tôi

111 ật

hoặc duy dục

T h ủ thỉ

Bí m ạt

Giọng nhẹ nh àng, cường
độ th ấp

C h u y ệ n riêng íư

7,6-1 f),2 cm)
( lẩn

(8-12” = 20-30,5 cm)
T r u n g binh n o n g tư
(20-;«r = 50,8-91,1 cm)

.

T r u n g bình côn£ khai

tỉiọng dầy

Thông
riêngt ư

Tù phía này (ten phía kia
.phòng (S-20' = 2,17-6,17 m)

Nói to

Nói c h u y ệ n

Giỏi h ạn kéo dài (20-24’ = 6,177,1 m trong phòng và lẽn đôn
100' = 30,6 111 ngoài tròi)

Gào to

Chia tay hoặc gặp gỏ
nơi s â n ga, s â n bay...

(4.5-5' = 1,39-1,54 111)


Các n h à nghiên cứu, nh ìn chung, đểu
thông nhát ran g có rất nhiều yêu tô an h
hướng đèn việc quyôt (ÌỊnh sử dụng loại
khoản g cách phù hỢỊ) tro ng các tinh
buông giao t i Ô Ị ) cụ thê. Song, c h úng tôi

/ n/> ( III l \ li m i ln>( 1)11( H i l l ; \ . \ ;’<>«// ii Ị i ử .

I -X X I. Su 4 Ỉ * \ . 2 0 0 5

tin

VỚI

không

nhóm

1

cho r ằ n g ta có t h ế nêu ra các yêu tỏ
chính veil s a u đáy:
- Quan hệ th â n sơ g iữ a các đối tác
giao tiếp: N h ì n c h u n g , t r o n g các tình
huố ng t r u n g tính, khoáng cách giao tiêp


Nguyen Quang

24


giữa các đôi tác có quan hệ th ân tình
thường gần hơn so VỚI các đôi tác có quan

+ Một sô cho ràng, nhìn ch un g, người
nông thôn (ru ra l population), CỈO phon g

hệ không th ản hay các đôi tác là người lạ.

cách sông m a n g tính cộng đồng cao hơn,

- Quyền lực binh đ ắ n g Ib ấ t bình đăng
giữa các đôi tác giao tiế p : Nhìn chung,

có xu hướng giữ k h o á n g cách giao tiêp

+ Các đôi tác có q u a n hệ quyề n lực

+ Một sô khá c lại k h a n g định r ằ n g

hình đang có xu hướng giữ k h o ả n g cách

người t h à n h phô (u rb an population), do

giao tiếp gần hơn so với các đôi tác có

không gian sông h ạ n hẹp hơn, th ư ờ n g cỏ
thói quen giữ k h o á n g cách giao tiêp gan

q uan hệ quyền lực b ấ t bình đang;


gần hờn tr o n g các cuộc thoại t r u n g tính.

+ Đối tác cỏ quyền lực cao hơn thường
quvết định khoáng cách giao tiêp.

hơn so vối người nông thôn.

- Khác biệt giới tính giữa các đối tác
giao tiếp: Nhiêu công trìn h nghiên cứu

tiếp: Người ta n h ậ n t h ấ y r ằ n g n h ữ n g

thực nghiệm của các n h à cận kê học cho

tương tác trực diện cao (làm việc t ậ p thê,

thấy ph ụ nừ có xu hư ớn g giữ kho áng

thường xuyên tiếp xúc với k h á c h hàng...)

cách giao tiếp gần hơn so với n a m giới.

thường có xu hướn g giữ k h o á n g cách giao

Tuy nhiên, kêt quà th ả o lu ậ n giừa chún g

tiêp gần hơn so với n h ữ n g người m à ban

tôi và các đồng nghiệp (cá Việt N am và


ch ất công việc của họ m a n g tí n h dộc lập
và riêng biệt cao (làm việc cá n h â n , chì

quốc tế) cũng n h ư các k hảo s á t thực t ế
của c húng tỏi với các sinh viên cua mình
lại thiên về n h ậ n định r ằ n g điều dó đú ng
khi họ giao tiếp VỚI người cùng giới.

- N g h é nghiệp của các đỏi tác giao
người mà công việc của họ đòi hôi tính

tiêp xúc với k h ách h à n g q u a các phương
tiện tru y ề n dẫn...).

Như ng khi giao tiôp với người khác giới,

- Đặc tính thê chát: Một số n h à cận
kê học đà p h á t hiện được vai trò á n h

nam giỏi dường n h ư giữ k h o á n g cách gần

h ư ớng củ a yêu tỏ này dôi với việc sử

hơn nữ giới.

(lụng k h o ả n g cách giao tiếp. Theo họ.

- Tuổi tác của các đôi tác giao tiếp:
Nhiều nhà cận kể học cho r ằ n g các

ch u ẩ n mực của người trư ơ ng t h à n h
(adult norms) hình n h ư cũng dược phán
á n h trong việc sử d ụ n g k h o ả n g cách giao
tiêp. Nhìn chung, người già và trẻ nhỏ
giừ kho ản g cách gần hơn so với người
trướng t h à n h khi giao tiếp.
- K h u vực sinh sông của các đối tác
giao tiếp: Các nhà n g h iê n cứu mà chú ng
tôi có dịp tiêp xúc đều dồng ý r ă n g cỉáy là
một yêu tô á n h hướng. Song, họ lại chưa
hoàn toàn th ông n h ấ t vê k h á i q u á t định
tính cho yêu tô này.

+ Cà người có chiều cao nôi trội hớn
và người có chiều cao k h iêm tôn hơn, với
mục đích t ế nhị, đểu cỏ xu h ư ỏ n g đứng
tách n h a u hơn đổ tr á n h cá m giác "lấn át
quyển lực” h a y “bị lấn á t q uyển lực”
(overpowering or being overpowered) do
sự khác biệt vể “t ầ m cao" gỢi ra;
+ N h ữ n g ngươi mắc b ệ n h béo phì có
xu hướng giữ k h o á n g cách VÓI người khác
khi giao tiêp;
+ N h ữ n g người có dị tậ t trô n mặt
thường không thích kéo gán k h o á n g cách
giao tiếp;

Tap ( lu Khoa học Ỉ ) H ( J ( il I \ . X ịỉoụi Il'jii. T XXJ, So 4 lyl . 2005



( an kế h o c " Irong gino li ếp phi n g ô n lừ.

+ N hữ ng người có mùi tụ nhiên
không dễ chịu thườn g giữ kh o á n g cách
với đôi tác giao tiêp;
+
- Trạng thái tởm li của các đối tác
<*1(10 tiếp: Các nhà nghiên cứu cùng phát
hiện ra rằng, khi có được trạ ng thái tâm lí
tích cực, người ta dễ có xu hướng kéo gần
khoang cách giao tiêp với đôi tác hơn so với
k h i ỏ v à o t r ạ n g t h á i t â m lí t i ê u c ực .
- Khỉ chát của các đối tác giao tiếp:
Milling người hướng nội thư ờng duy trì
kho àn g cách giao tiêp xa hơn so với
n h ữ n g người hướng ngoại.
- Tình cam m ờ các đôi tác giao tiếp
m uốn biếu lộ: Khi muôn biếu lộ tình cảm
tích cực (vêu thương, t h â n thiêt, thân
mật), nsĩiíời ta có xu hướng kéo gan
khoáng cách với dôi tác hơn so vói khi
muôn biêu lộ tình cám tiêu cực (ghét bó,
căm ghét, th u hận).
Thái (tộ m ò các đỏi tác giao tiếp
m uôn bi.ẽu lộ: Khi muôn biếu lộ th á i độ
dặc biệt tích cực (tôn kính) hay đặc biệt
tiêu cực (ghê trim), người ta th ư ò n g giừ

k h o á n g cách xa hơn so VỎ1 khi m u ô n biêu


lộ t h ái độ ít nhiêu tích cực (tôn trọng), ít
nhiều tiêu cực (coi thường) hoặc trung tính.
- Mục đích giao tiếp: Khi mục đích
giao tiếp là có lợi cho chủ thê giao tiếp,
a n h ta thường kéo gần k h o á n g cách với
đôi th ê hơn so với khi mục đích giao tiếp
là cỏ lợi cho đôi thê giao tiêp.
- Địa (tiếm giao tiếp: Điều được k h a n g
định t ro ng nhiều công tr ìn h nghiên cứu
là á n h sáng, nhiệt độ, tiên g ồn, cách thức
sa Ị) x ê p dồ dạc, k h o á n g k h ô n g g i a n cho

phép.... của địa diêm giao tiêp đều trực
tiếp hoặc gián tiếp ả n h hướng đến việc

/ <//> ( h i K h o a h ọ c D I ! Q ( ì / 1N . V iỊtn ũ nạ ữ . T X X I. Sò ~flxỊ . 2 0 0 5

25

sử d ụng kh o án g cách tương tác cùa các
đôi tác.
- Thời gian giao tiếp: Nhiều nhà cặn
kê học cho rằng, vào buôi tôi (dặc biệt là

sau bừa chiểu), người ta có xu hướng kéo
gần khoáng cách giao tiêp hơn so vỏi ban
ngày (dặc biệt là kh oang từ 9 giờ sáng
đến trưa).
- Tính riêng tư của đ ế tài giao tiếp:
Các nghiên cứu cù ng cho thấy rằn g tính

riêng tư của đê tài giao tiếp càng cao thì
khoáng cách giao tiêp càng có cơ ngan
lại. Nói cách khác, gần n h ư theo bản
nảng, khi nói về một chuyện gì đó mà
ngươi ta không muôn nhiều người biêt,
họ có xu hướng kéo gần lại khoả ng cách
mặc dù xung q u a n h có thê không có ai.

Tuy nhiên, cùng cần phái thấy r a n g
mức độ xa gần của các loại khoáng cách
nêu trên, đặc biệt là loại kh oán g cách
t h â n mật, riêng tư và xà hội, củng khác
n h a u trong các nền văn hoá khác: nhau.
Khoáng cách được coi là riêng tư ỏ một
nền văn hoá này r ấ t có thê là khoảng
cách t h â n m ậ t ở một nên văn hoá khác.
Hall cùng nhiều n h à n h â n học và giao
tiếp phi ngôn từ khác đã chi ra r ằ n g các
d â n tộc khác n h a u có thê đ ặ t ra nhữ ng
ưu tiên khác n h a u cho loại khoáng cách
được coi là ph ù hợp, và do vậy, trớ nên
thông dụn g tro ng giao tiêp ở nền văn hoá
của họ. N h ữ n g n ề n v ă n hoá tiêp xúc t h ấ p
(Low-contact culture s) n h ư Việt Nam,
T r u n g Hoa, N h ậ t Bản, H àn Quốc, Thái
Lan, Ân Độ... (châu Á), Anh, Đức, Hà
Lan... (Tây Bắc Âu), Mĩ, Ca-na-đa (Bắc
Mĩ) có xu hướng sử dụn g kh oáng cách xã
hội n hiều hơn trong giao tiếp thông
thường. Trong khi đó, n h ữ n g nền văn



N jMiycn Q uan«i

26

hoá tiếp xúc cao (High-contact cu lt ure s)
n h ư A-rập ( T r u n g Đông), P h áp , Y, HiLạp. Th ố Nhĩ Kì (N am Au), và các nên
van hoá q u a n h k h u vực Địa T r u n g Hả i
lại có xu h ư ó n g sử d ụ n g các k h o ả n g cách
riêng tu và t h â n mật n h i ề u hơn.
W ats on và G r a v e s (1996) đã tiên
h à n h n g h iên cứu vê k h o á n g cách giao
tiôị) giừa các sin h viên Mì và A-rập, và
họ di đến kêt l u ậ n b a n đ a u rủng, n h ì n
chung, người A-rậ p giữ k h o á n g cách gan
hơn khi giao t.iêp so với người Mi. Họ yêu
cáu các s in h viên ch u y ệ n trò theo cặp
trong một c à n p h ò n g và ghi h ìn h lại tất
ca các ch uyên dộng c ù n g n h ư cử chì của
các nghiệm t h ê n h ư k h o à n g cách t h a m
thoại, h à n h vi động ch ạ m , n h ă n giao,
điện hiện... Kỏt q ua cho t h ấ y các s in h
viên A-rập giữ k h o á n g cách t h a m thoại
gan gũi hờn và trự c diện hơn, thực h i ệ n
n h ã n giao t rự c tiếp hơn và sử (lụng
nhiếu h à n h vi động c h ạ m hơn.
AxU‘11 (1998:42) củng dưa ra quan sát sau:
- “B on g bỏng" M ĩ g iã n rộng k h o á n g
12 đ ế n 15 in-sơ, và vì v ậ y c h ú n g ta có th ê


đứng cách nh a u một khoả ng kết hợp là
24 đèn 30 in-sơ. Các nhà khoci học chí ra
răng khoáng cách này có (tộ dài chừng
một canh tay [...]. N h à n h â n học George
R c n w ick nói: “K h i h a i n lị ười M ĩ đ ứ n g đỏi
diện nhau trong một tình h uống xã hội
hoặc công việc thòng thường, một người
co thê giang cánh tay ra và đặ t ngón cái
cùa mình vào tai cùa người kia.
- Người c h â u /í, va đ ặ c biệt là người
N h â t , đửììiỊ cách n h a u th ậ m c h í còn xa
h ơ n , R c n w ic k nói thêm . K h i bước vào
tinh huổng xỏ hội hoặc công việc thông
th ư ờ n g , bong bỏng của họ lờ lớn nhất.
Tuy nhiên, n h ư ta đều biết, ờ n hữ ng nơi

cồng cộng khồnt* tránh khôi đỏỉìg người,
họ chấp nhân tiếp xúc thán thê hoặc có
vẻ n h ư lờ đi bằng cách “thu m ìn h lạ".
Người L a -tinh va T ru n g Đỏng , m ặt
kh á c , lại đ ứ n g gần n h a u hơn người Mĩ.
Nói một cách nôm na, họ cú thê đứ n g
theo kiểu 'ngón chân cái chạm ngón chân
cái'. Họ th ậ m chí có thê đ ặ t tay lên trán
hoặc khuỷu tay của người khác, hay cảm
ve áo của anh ta.
3. L ả n h t h ố ( T e r r i t o r y )
Lã n h thỏ có thể được địnlì ng hía là
bất cứ một khu vực hoặc không gian nào,

dược một cả n h â n , một nhóm hay một
cộng đồng, một tập h ọ p các tiêu cộng

dồng sở hữu, không
Lãnh thố riêng tư
dược h i ế u là một
không gian mà một
coi n h ư là của riêng

chê và/hoặc háo vệ.
(Personal territory)
khu

vực

hoặc

một

người tu yên 1)0 hoặc
mìn h, n h ư th ê nó là

p h ầ n m ỏ r ộ n g c ủ a t h á n t h ô a nil ta vậ y .

Mỗi người đều sỏ hửu m ột lành thỏ riông
của mình. L ành thô này có thỏ ctược mrộng đê bao gồm các k h u vực tồn tại
xung q u a n h đồ đạc cua mình ( như nhà
của, ru ộng vườn, xe cộ, hàn ghê...). Do
vậy, sẽ là dễ hiếu nêu, lúc bước lên xe

dường dài sau khi nghi giữa dường, ta
cảm tlìấy khó chịu khi nh ìn th ấ y một
người khác ngồi vào chiếc ghê mà trước*
đó ta dà ngồi.
Var gar s (1982) cho rang, cũ ng như
các loài vật khác, con người sỏ hữu lành
thô đê bão vệ mình và chông lại mọi sự
xâm phạm. G alla g h e r (1993) cũ n g k h á n g
định răn g con người tạo ra các đường
biên giới quôc gia và họ khôn g cho ke t h u
xâm p h ạ m vào lãnh thỏ của họ. Con
người lập ra n h ữ n g bức rào ng ăn cách họ
với h à n g xóm (“ứa mình... Nói tóm lại.

T ụ Ị) ( h i K h o a h(H D I IQ C ÌII \ . N ^ í t ụ i / / " / / .

/ XXI. Su ~ ỉlyl . 2 0 0 '


Can kẽ h o c " Ir o ng g i a o li ếp phi n g ô n từ.

27

con người có ý thức vể gia đình, về nơi
chôn, vể tìn h hu ông mà họ kết gắn ý
nghĩa và tình cám của mình. N h ữ n g nơi
này có thê được đ á n h dâu bằn g việc sử
d ụn g ngôn ngữ, b ằ n g các toà n h à chôn đô
thị hay n h ữ n g c á n h đồng nơi thôn quê,
bang địa vị tro ng cộng đồng, hoặc bàng

nh ữ n g phươn g tiện khác. Hall (1959) lập
luận r ằ n g con người có tí nh lãn h thô rất
cao (highly territorial). Thông thường,
người ta kh ông n h ậ n thức được tính sỏ
hữu lãn h thô ha y không gian riêng tư,
n h ù n g nêu một ai đó xâm p h ạ m vào
k h ô n g g ia n của họ, họ sè n h a n h ch ó n g

L ã n h thô
công cộng (Public
territories): L ã n h thô d à n h cho mọi
người n h ư n h à h à n g , k h á c h sạn, bến tầu,
công viên...
- L à n h thô n h ó m (Group territories):
L ã n h thô d à n h r iê n g cho các t h à n h viên
của một nh ó m h a y m ột t h ế chê n h ấ t
địn h n h ư câu lạc bộ của các cụ vể hưu,
trư ờ ng đại học, công ti...
L ả n h thỏ
g ia đ in h
(Home
territories): L ã n h th ô d à n h r iê ng cho các
t h à n h viên tr o n g gia đình.
-

L ả n h thỏ

riêng tư

(Personal


n h ặ n ra điểu dó và, bằng các cách thức
khác nhau, phản ứng lại sự xâm phạm này.

territories): L ã n h thô d à n h riê ng cho bán

Theo L e a t h e r (1978), lãnh thô có thê
dược chia th à n h : “L à n h thô công c ộ n g ’
(Public territories) nơi m à mọi người đểu
có thê đên (ví dụ: n h à hàng, q u á n cà
phê...), “L ả n h thô gia đirì' (Home
territories) nơi chí d à n h riêng cho các
t h à n h viên gia đì nh n h ư a n h em hoặc
người th â n , “L à n h thô tương t á c ’
(Interaction territories) nơi mà người ta
có thê gặp gỡ một cách không t ra n g
trọng (ví dụ: s ả n h đợi, p h ò n g tập th ê
thao...), và L ả n h thô than t h e ’ (Bodv
territories) hav k hô n g gian chí d à n h cho
riêng ta (ví dụ: phòng ngủ...).

T r o n g các loại lã n h thô trê n , l ãnh thô

Nêu theo cách lập luận của Gallagher
(1993), c h ú n g tôi cho r ằ n g lãn h thô có
t h ể được chia t h à n h :

thô quốc gia (National
territories): L ã n h thố của các quốc gia.
Ví dụ: Việt Nam, Hoa Kì, Pháp...

-

Lãnh

Lãnh

thô

vừ n g

(Regional

territories): L ã n h thô của các vùn g miền
khác n h a u trong một quốc gia. Ví dụ:
miên Bắc, miền Nam , Tâ y Nguyên...

Tạp ( h i Khoa lun DHQ CÌHN. N ịỉo ạ i iiỊỊữ. T.XXI. S Ố 4 F Ỉ\ 2005

t h â n n h ư p h ò n g ngủ, v ă n phò n g riêng...
quốc gia và l ã n h thô v ù n g ít được các
n h à n g h i ê n cứu giao tiếp phi ngôn từ
q u a n t â m n h ấ t vì c h ú n g t h i ê n hơn vê
địa-c hính trị.
Việc n g h i ê n cứ u “T í n h l à n h thổ ”
(Territor iality) t r o n g h à n h vi giao tiếp
nói c h u n g và giao tiếp phi ngôn từ nói
riêng, tr o n g giao tiếp nội v ă n hoá cũng
n h ư giao tiếp giao v ă n hoá là mộ t công
việc t h ú vị. Nó giúp ta t h ấ y dược n h ữ n g
tương đồng và dị bi ệ t t ro n g cách thức

người ta “sở h ữ u ” các loại l ã n h thô khác
n h a u t r o n g các n ề n v ă n hoá k h á c nh au .
N h ì n chun g, ỏ các v ù n g l ã n h thô m à tí n h
sở h ữ u củ a ta c à n g th ấ p , c à n g bị chia sẻ
th ì ta lạ i c à n g tỏ ra t h ậ n tr ọ n g hơn VỚI
các h à n h vi giao tiếp (cả ngôn từ và phi
ngôn từ) của mình. T r o n g l ã n h thố riêng
tư, ta có t h ê xoãi người t r ê n ghế, gác
c h â n lên bàn, n g á p to m à k h ô n g cần che
miệng, t h ậ m chí n g a y cả khi có sự hiện
diện của ngưòi khác. N h ư n g khi bước ra
l ã n h thô gia đìn h, t a đã ít n h i ê u phải
t h ậ n tr ọ n g hơn với các h à n h vi phi ngôn


Nguyen Quang

28

từ đó. Khi ta đi vào l ã n h thô nh óm , t ín h
sở h ữ u của t a giảm đi và các h à n h động
n h ư t r ê n được ta k h ô n g chê c h ặ t chè. Khi
ta x u ấ t h iệ n t r o n g l ã n h thô công cộng,
các h à n h động t r ê n ch ắc c h á n sẽ k h ô n g
được viện đến t r ừ kh i ta m u ố n tiếp n h ậ n
n h ừ n g p h ả n ứ n g t iê u cực.
Tuy n h i ê n , xét th e o giao tiếp giao văn
hoá, tí n h sở h ữ u đôi với các v ù n g l ã n h
thô n ê u t r ê n t h ư ờ n g được tiêp n h ậ n và
diễn giải k h á c n h a u t r o n g các cộng đồng

văn hoá k h á c n h a u . Do đó, các h à n h vi
phi ngôn t ừ kiểu n h ư t r ê n có t h ê được
ch ấp n h ậ n ỏ m ộ t v ù n g l ã n h thô n h ấ t
định trong cộng đồng v ă n hoá n à y n h ư n g
lại được coi là “có t h ê c h ấ p n h ậ n được” ỏ
nh iều v ù n g l ã n h thô t r o n g cộng đồng văn
hoá kia. T r o n g v ă n hoá Việt, c h ú n g chỉ
được coi là p h ù hợp ớ l ã n h th ố r iê n g tư,
n h ư n g tro n g v ă n hoá Mì, nó có t h ê được
ch ấp n h ậ n k h ô n g chỉ ở l ã n h th ô r iê n g tư
m à cả ớ l ã n h thô gia đ ì n h và l ã n h thô
nhóm. Việc xác đ ị n h t í n h p h ù hợp của
các h à n h vi phi ngôn t ừ ỏ các là n h thô
k h ác n h a u tro n g các v ă n hoá k h á c n h a u
được coi là một công việc c ầ n t h i ế t tro ng
ng hiên cứu giao tiêp ph i ng ôn từ giao
văn hoá.
Khi n g h i ê n

cứu vê việc sử d ụ n g
k h ô n g g ia n r iê n g t ư t r o n g các n ề n v ă n
hoá khá c n h a u , các n h à c ậ n kê học đều
n h ậ n t h â y rằ ng, ngoài n h ữ n g cái c h u n g
n h ư đà t r ì n h b à y ớ trê n , việc xác đ ị n h , sử
d ụ n g và d iễ n g iả i k h ô n g g ia n r iê n g tư
cù n g p h ụ th uộc đ á n g kê vào cái được gọi
là “tín h p h ù hợp” ỏ các n ề n v ă n hoá k h ác
n h a u . Ví dụ: Người A n h - M ĩ cho r à n g
k h o ả n g cách giao tiếp p h ù hợp giữa các
đồng nghiệp h a y b ạ n bè nói c h u n g là độ

ch ừ n g một c á n h t a v (an a r m ’s length),
n h ư n g người B r a x in lại cho r ằ n g k h o á n g
cách dó là hơi “l ạ n h lùng". Các q u a n hệ

vai (role re lationsh ip s) trong các nền văn
hoá khác n h a u cũng được tiếp n h ậ n và
diễn giải kh ác n h a u , và do vậy, cũng tạo
ra các k h o ả n g cách t h a m thoại không
giông n h a u giữa các đỏi tác có q u a n hệ
vai tương ứ n g t rong các nền văn hoá
khác nhau . Ví dụ: T ính t ầ n g bậc trong
qu a n hệ vai giừa người th ầy và sinh viên
trong vãn hoá Mì và ú c t h ấ p hơn nhiêu
so với tính t ầ n g bậc tro ng q u a n hệ tương
ứng ở văn hoá Việt. Do đó, cùng là điểu
có thê hiếu được khi một sô sinh viên
Việt (đặc biệt là các sinh viên nữ) của
chúng tôi n h ậ n xét r ằ n g các giáo viên
nước ngoài (chủ yếu là Mì và úc) giừ một
kho ản g cách hơi ngán khi nói ch uyện VỚI
họ và họ cảm th ấ y không được thoải mái
và tự tin cho lắm.
Tuy nhiên, n h iê u n h à nghiên cứu cặn
kể học Au-Mĩ lại cho rằng, khi giao tiếp
với n h ữ n g người đồng quyền, so với
nhiều d â n tộc khác, người Mĩ tỏ ra k h ắ t
khe hơn và luôn có ý thức vê khôn g gian
riêng tư. Khuôn m ẫ u h à n h vi giao tiếp
của họ kh ông k h u y ê n khích các h à n h
động tiếp xúc t h â n th ế (động chạm), trừ

n h ữ n g lúc t h ậ t t h â n mật. T h ậ m chí, việc
bạn bè x â m n h ậ p vào ‘Vùng bong bóng
khí” của họ cũng là điểu khó được phép.
Trong khi đó, n h ữ n g cuộc th ảo lu ận của
c h úng tôi với các đồng nghiệp và sinh
viên Việt lại d ẫ n đến n h ặ n định r ằ n g
người Việt, trong n h ữ n g tình h u ố n g giao
tiếp th ông thư ờn g vối n h ữ n g người đồng
quyền, t hư ờ ng ít k h ắ t khe hơn về không
gian riê ng tư khi chuy ện trò VỚI người
đồng giới và k h ắ t khe hơn khi chuyện trò
với người k h ác giới.
Đê tông k ế t việc sử dụ ng không gian
trong giao tiếp phi ngôn từ, c h úng tôi xin
đưa ra sơ đồ sau:

Tạp ( I I I

Khoa

hoe

DHQCÌHN. Nạnat

//"//'. / XV/. Sô 4 !yỉ , 2005


29

‘C â n ké h o c " tr on g g i a o ti ếp phi n g ó n từ.


.
V ; -B it’ Surdụng kh
Khoảng
cách

Không
gian

K

K
c

r
i
ê
n

X
ã

h

c
ô
n






£

i

K

c

1
h



K
G
phi

d

á



n

đ


4
u
i
t



h



n
h



t

n
h

K
c

K

c

K
G

b

G

â

n
m

Lãnh thổ

t
ư

c

c


n

L
T
r
i
ê
n
g
t
ư


L
T

i


đ

.

L
T
n
h
ó

m

ì
n
h

L
T
c

n
©


c

n

g

g

ị Ng. Quang-GTPNTỊ

Trên đâv là một nghiên cứu sơ khởi vê
việc sử dụng không gian, khoảng cách và
lãnh thô - một bộ phận cấu thành của ngôn
ngữ môi trường (environmental language),
hay rộng hơn, của ngoại ngôn ngữ
(extralanguage) - trong giao tiếp. Hi vọng

rằn g bài viết này, cùng một sô chuyên
khảo khác mà chủng tôi đã có dịp công bố,
sẽ giúp các đồng nghiệp lưu tâm hơn đên
khu vực giao tiếp phi ngôn từ trong giảng
dạy ngoại ngừ theo đường hướng giao tiếp.

TÀI LIÊU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.

7.
8.
9.

Aiello.J.R., Human Spacial Behavior, In Stokols, D and Altman, I (eds.)> Handbook of
Environmental Psychology, New York: John Wiley and Sons, 1987.
Alder, R.B and Elmhorst, J.M., Communicating at Work, McGraw-Hill College, 1999.
Axtell. R.E., Gestures-The Do's and Taboos of Body Language around the World, John Wiley
and Son, Inc, 1998.
Beisler, F., Scheeres, H and Pinner, D., Communication Skills, 2nd Edition, Longman, 1997.
Dwver. J., The Business Communication Handbook, Fifth Edition, Prentice Hall, 2000.
Gregg, J.Y.. Communication and Culture, Heinle and Heinle Publishers, 1993.
Gudykunst, w. and Y Kim., Communicating with Strangers: an Approach to Intercultural
Communication, Reading, Mass.: Addison-Wesley, 1984.
Hall, E.T., Silent Language, Doubleday and Co., New York, 1959.
Hall, E.T., Proxemics-The Study of Mans Spacừil Relations and Bounderies, In Man’s Image in
Medicine and Anthropology, New York: International Universities Press. 1963, p.p.422-45.

l ap ( h i KI kh i hoc D IIQ G H N . N & ụ ii iiỊỉữ. r.XXI. S tU P T . 2005


Nguyen Quang

30

10.
11.
12.
13.


14.
15.

16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.

Hall. E.T.. A dum bration in Intercultural C om m unication. Edited bv American
Anthropologist 66(6), part 2, 1964. pp. 154-163.
Hall. E.T.. The H idden D im ension, New York: Doubleday, 1966.
Hall, E.T.. The Silent Language, Doubleday and Co, New York, 1974.
Hall, E.T., The Hidden Dimensions o f Time and Space in Today s World, Cross-Cultural
Perspectives in Nonverbal Communication, Ed. Fernando Povatos. Germany: Hogrefe and
Huber Pubishers, 1988, 145-152.
Hall, E.T., A n Anthropology o f Everyday L ife, New York: Doubleday and Company, 1992.
Kendon, A., 1992. Organisation o f Behaviour in Face-to-Face Interaction, Beresford Book
Service, Chicago, 1992.
Leathers, D.G., Nonverbal Communication Systems, Boston: Allyn and Bacon, 1978.
Mehrabian, A., Silent Messages, Wadsworth, Belmont, California, 1971.
Montagu, A., Touching, Harper and Row Publishers, New York. 1978.

Morris. D., Intim ate Behaviour, Cape, London, 1971.
Nguyen Quang, Giao tiếp và giao tiếp giao văn hoá, NXB Đại học Quốc gia, 2002.
Nguyễn Quang. Một số vấn để giao tiếp nội vãn hoá và giao văn hoá, NXB Đại học Quôb gia, 2004.
Nguyen Q uang (Forthcoming), Nonverbal Communication across Cultures.
Pease. A., Signals - How to Use Body Language for Power, Success and Love, Bantom Books, 1984.
Sommer. R.. Personal Space: The Behavioural Basis o f Design. Prentice Hall, 1969.
Verderber, R.F., Communicate'., CUP, 1990.
Watson, M. and Graves, T., An Analysis o f Proxemic Behavior, American Anthropologist 68:
1993, pp.971-85.
Welev, R., M ulticultural M anners, Prentice Hall, 1996.
Wiener, M., Devoe, s., Rubinow, s., & Geller, J., Nonverbal Behavior and Nonverbal
Communication, Psychological Review, 79, 1972, pp. 185-214.

VNU JOURNAL OF SCIENCE. Foreign Languages. T.XXI, N04AP, 2005

P R O X E M I C S IN N O N V E R B A L C O M M U N I C A T I O N
Assoc.Prof.Dr. N gu yen Quang
D e p a rtm e n t o f E nglish-A m erican L a ng ua ge a n d Cu lture
College o f Foreign L anguages - V N U
The artic le e x a m i n e s types an d sub-types of space, ter ritory a n d distan ce in face-toface co m m unic ati on. It an a ly s e s how people functionally use a n d psychologically feel
a b o u t th e se ty pes a n d sub-types. Most im portantly, it rai se s th e a w a r e n e s s of crosscu l tu r a l differences in proxemics for avoidance of cu lture shock an d com munica tion
bre ak dow n.

Tup ( h i Khoa hoc Đ H Q G H N . N ìịoọì in'H. r.XXJ. SỐ4PT. 2005



×