Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

DSpace at VNU: Tác động của khu vực mậu dịch tự do Asean – Trung Quốc tới thương mại Việt Nam – Trung Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.73 KB, 14 trang )

ĐạI HọC QUốC GIA Hà NộI

TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế


NGUYễN hồng thu

Tác động của khu vực mậu dịch tự do
Asean trung quốc
Tới th-ơng mại việt nam trung quốc
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 07

LUậN VĂN THạC Sỹ KINH Tế ĐốI NGOạI

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn thị hồng nhung

Hà Nội - 2009

1


MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, các quan hệ kinh tế quốc tế đã

phát triển hết sức mạnh mẽ. Làn sóng tự do hóa thương mại được phổ biến


rộng khắp ở mọi nơi trên thế giới, hàng loạt các khối thương mại tự do với
nhiều cấp độ và mang tính thể chế ngày càng cao đã ra đời. Chính tính đa
dạng về trình độ phát triển, sự khác biệt về các đặc điểm địa – chính trị, địa –
kinh tế hay văn hóa đã làm cho các hình thức liên kết kinh tế trở nên nhiều vẻ
và rất phong phú về nội dung. Đặc biệt ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương,
làn sóng tự do hóa thương mại được đẩy mạnh hơn bao giờ hết. Các nước
trong khu vực không chỉ đẩy mạnh việc cải thiện quan hệ trên các lĩnh vực, ký
kết hiệp định thương mại, gia nhập các tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính
quốc tế, mà còn tích cực xúc tiến thiết lập các khu vực mậu dịch tự do trên
những cấp độ và quy mô khác nhau.
Trong hai thập kỷ qua, kinh tế Trung Quốc liên tục phát triển mạnh mẽ
một phần là nhờ Trung Quốc tích cực cải cách mở cửa nền kinh tế. Khi xây
dựng chiến lược phát triển cho thế kỷ mới, các nhà lãnh đạo Trung Quốc luôn
nhấn mạnh tầm quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại, trong
đó bao gồm cả việc xây dựng chiến lược châu Á đối với tăng trưởng kinh tế
của đất nước. Đặc biệt, Trung Quốc nhận thấy, trong bối cảnh tự do hoá
thương mại phát triển mạnh mẽ, liên kết kinh tế có những tác động tích cực và
là một nấc thang phát triển mới của quá trình quốc tế hóa.
Trong khi đó, với quá trình hội nhập kinh tế sâu rộng vào nền kinh tế
toàn cầu, ASEAN ngày càng có vị trí quan trọng trên bản đồ kinh tế thế giới.
Nhiều cường quốc kinh tế trong khu vực như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn
Quốc đều muốn chọn ASEAN là đối tác chiến lược trong quan hệ hợp tác. Do

2


vậy, Trung Quốc đã chủ động đứng ra đề xuất thành lập khu vực mậu dịch tự
do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA). Ngày 4-11-2002 tại Phnôm Pênh
(Campuchia), Trung Quốc và ASEAN đã ký kết “Hiệp định khung hợp tác
kinh tế toàn diện”, mở đường cho việc thiết lập ACFTA. Sự kiện này đã đánh

dấu một bước ngoặt lớn về quan hệ hợp tác giữa hai bên trong những năm đầu
thế kỷ XXI.
Sự phát triển quan hệ hợp tác ASEAN – Trung Quốc đã tác động mạnh
mẽ đến các quan hệ quốc tế cũng như đời sống kinh tế – xã hội của khu vực
Đông Á. Cũng như các chương trình tự do hoá thương mại khác của ASEAN,
ACFTA hình thành sẽ mang đến cho Việt Nam những cơ hội lớn và cả những
thách thức không nhỏ. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải nhận thức đầy đủ về
tác động của ACFTA để có thể tận dụng được thời cơ, và khắc phục những
khó khăn, thách thức để phát triển kinh tế.
Việt Nam không những là thành viên của ASEAN mà còn là nước láng
giềng của Trung Quốc, đây là một trong những điều kiện thuận lợi để Việt
Nam và Trung Quốc tăng cường mối quan hệ hợp tác. Do đó, việc đánh giá
những tác động của ACFTA đối với thương mại Việt Nam là một bức thiết cả
về lý luận lẫn thực tiễn. Những đánh giá này có thể góp phần cung cấp cơ sở
cho các nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng các chiến lược hội
nhập kinh tế của Việt Nam trong thời gian tới.
2.

Tình hình nghiên cứu
Mặc dù Trung Quốc và ASEAN mới chỉ thực hiện những bước đi ban

đầu trong sự hình thành và phát triển ACFTA, song quá trình hình thành
ACFTA và những tác động của nó đến đời sống quan hệ quốc tế ở trong khu
vực và trên thế giới đang ngày càng trở thành mối quan tâm rộng rãi của giới
nghiên cứu. Cho đến nay, đã có rất nhiều học giả Việt Nam và nước ngoài
nghiên cứu về ACFTA dưới những góc độ khác nhau.

3



Trong các công trình nghiên cứu đã được công bố, đáng chú ý là hai
cuốn sách “Quan hệ Trung Quốc – ASEAN” của ba tác giả John Wong, Zou
Keyuan và Zheng Huaqun xuất bản năm 2006; và cuốn “Quan hệ ASEAN –
Trung Quốc: Thực trạng và triển vọng” của Viện Nghiên cứu Đông Nam Á
Singapore xuất bản năm 2005 do Saw Swee Hock, Sheng Lyjun và Chin Kin
Wah chủ biên. Hai cuốn sách này đã tập trung xem xét nghiên cứu mối quan
hệ ASEAN – Trung Quốc một cách hệ thống trong các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, an ninh, luật pháp. Từ đó họ chỉ ra tầm quan trọng của sự tăng cường hợp
tác giữa ASEAN và Trung Quốc, đồng thời đưa ra những dự báo về triển
vọng trong quan hệ hợp tác giữa ASEAN và Trung Quốc.
Ngoài các cuốn sách này, còn có nhiều bài nghiên cứu và phân tích
khác. Tiêu biểu là bài “Cơ cấu của Khu vực mậu dịch tự do Trung Quốc –
ASEAN và các cơ hội và thách thức” của He Shengda và bài “Khu vực mậu
dich tự do Trung Quốc – ASEAN: Nguồn gốc, quá trình phát triển và sự thúc
đẩy chiến lược” của Sheng Lijun, đều tập trung vào việc khái quát cơ bản về
ACFTA, đồng thời cũng đưa ra những thuận lợi và khó khăn trong việc hình
thành ACFTA.
Ở Việt Nam, trước hết phải kể đến cuốn sách “Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN – Trung Quốc: Quá trình hình thành và triển vọng” của Hồ Châu,
Nguyễn Hoàng Giáp và Nguyễn Thị Quế (đồng chủ biên). Các tác giả đã đề
cập một cách hệ thống về ACFTA trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị – an
ninh, văn hoá - xã hội. Đồng thời, trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó
khăn của ACFTA, đã có một số kiến nghị có tính đối sách cho Việt Nam. Mới
đây có cuốn “Quan hệ Trung Quốc – ASEAN – Nhật Bản trong bối cảnh mới
và tác động của nó tới Việt Nam”, Vũ Văn Hà chủ biên do Nhà xuất bản
Khoa học Xã hội xuất bản năm 2007. Cuốn sách tập trung làm rõ bản chất,
đặc điểm và xu hướng phát triển của ba thực thể Trung Quốc, ASEAN và

4



Nhật Bản trong bối cảnh mới, đánh giá tác động của mối quan hệ đó đến Việt
Nam và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chính sách trong quan hệ song
phương và đa phương của Việt Nam.
Bên cạnh các nghiên cứu này là các bài nghiên cứu về từng vấn đề cụ
thể như thương mại, đầu tư, an ninh chính trị cũng được các nhà nghiên cứu
quan tâm. Nổi bật là bài “FTA giữa Trung Quốc và ASEAN: Đặc biệt phân
tích từ vị trí của Việt Nam” của tác giả Trần Văn Thọ; bài “Tác động của môi
trường địa chính trị Đông Nam Á đang thay đổi đến quan hệ ASEAN – Trung
Quốc thập niên đầu thế kỷ XXI” của tác giả Trần Khánh; bài “Tác động của
sự phát triển quan hệ Trung Quốc – ASEAN đối với khu vực châu Á - Thái
Bình Dương hiện nay” của Nguyễn Hoàng Giáp; bài “Quan hệ thương mại
ASEAN – Trung Quốc: Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển thương mại
Việt Nam” của Đặng Đình Đào và Đặng Thị Thuý Hồng; bài “Khu vực mậu
dịch tự do Trung Quốc – ASEAN: Quá trình hình thành, thực trạng và triển
vọng” của Nguyễn Hồng Thu.
Các công trình nghiên cứu, bài viết vừa nêu trên đã tiếp cận một số vấn
đề về quan hệ ASEAN – Trung Quốc, về nội dung, về những thuận lợi, khó
khăn, ảnh hưởng của ACFTA đối với các nước trong khu vực và Việt Nam,
song nhìn chung chưa có nghiên cứu chuyên sâu về tác động của khu vực mậu
dịch tự do ASEAN – Trung Quốc tới thương mại Việt Nam – Trung Quốc.
Do vậy, việc nghiên cứu những tác động tích cực và những thách thức của
ACFTA tới thương mại Việt Nam – Trung Quốc là rất cần thiết. Đồng thời
trên cơ sở đánh giá những tác động đó có thể đưa ra một số giải pháp để Việt
Nam có thể tận dụng được các cơ hội do ACFTA mang lại, và khắc phục
những thách thức để phát triển kinh tế.

5



3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích và đánh giá những tác

động của ACFTA tới thương mại Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
- Nghiên cứu những tác động của khu vực mậu dịch tự do ASEAN –
Trung Quốc tới thương mại hàng hoá Việt Nam – Trung Quốc từ khi ký kết
Hiệp định đến nay.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy thương mại Việt Nam – Trung
Quốc trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tác động của khu vực mậu dịch

tự do ASEAN – Trung Quốc tới thương mại Việt Nam – Trung Quốc.
Phạm vi nghiên cứu: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Trung Quốc có
tác động đối với thương mại Việt Nam – Trung Quốc trên nhiều lĩnh vực,
song luận văn sẽ chỉ đi sâu vào nghiên cứu tác động của ACFTA tới thương
mại hàng hoá của Việt Nam – Trung Quốc từ khi ký kết Hiệp định tại
Phnômpênh ngày 4-11-2002 đến nay.
5.

Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, ngoài các phương pháp cơ bản

được sử dụng trong việc nghiên cứu các khoa học xã hội nói chung cũng như
kinh tế học như duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, trừu tượng hóa khoa học,

luận văn còn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp thực tiễn
nhằm tìm ra những cứ liệu minh họa các luận điểm. Bên cạnh những phương
pháp trên luận văn dùng các phương pháp phân tích so sánh, đối chiếu làm
phương pháp chủ đạo trong khi tiếp cận và nghiên cứu đề tài. Từ đó, luận văn
tham khảo và thừa kế một cách có chọn lọc những kết quả nghiên cứu khoa
học có liên quan đến đề tài.

6


Các bảng biểu được sử dụng trong luận văn như những công cụ để
minh họa thêm vấn đề nghiên cứu.
6.

Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về khu vực mậu dịch tự do,

đặc biệt là phần lý luận về tác động của nó đối với các nước thành viên tham
gia.
- Dựa trên thực trạng thương mại Việt – Trung trong bối cảnh ACFTA,
luận văn phân tích, đưa ra những đánh giá về tác động của ACFTA tới thương
mại Việt – Trung: (1) Tác động tĩnh (tạo thương mại và chệch hướng thương
mại); (2) Tác động động (gia tăng cạnh tranh và mở rộng thị trường; thương
mại gắn với đầu tư; tăng trưởng kinh tế; tăng cường trao đổi kinh nghiệm hợp
tác thương mại; (3) Một số tác động khác (Nhiều hiệp định được ký kết; Nâng
cao vai trò và vị thế của Việt Nam trong ACFTA); và đưa ra những vấn đề
còn tồn tại.
- Trên cơ sở những đánh giá tác động của ACFTA tới thương mại Việt
– Trung và triển vọng của ACFTA đối với Việt Nam (cơ hội và thách thức),
luận văn tập trung vào hai nhóm giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy phát triển

thương mại Việt Nam – Trung Quốc, đó là đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao
năng lực cạnh tranh đối với nhà nước và doanh nghiệp.
7.

Nội dung và kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội

dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về khu vực mậu dịch tự do
Chương 2. Tác động của khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung
Quốc tới thương mại Việt Nam – Trung Quốc
Chương 3. Một số giải pháp đẩy mạnh thương mại Việt Nam – Trung
Quốc trong bối cảnh Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc.

7


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Bảo, Doãn Công Khánh (2008), “Quan hệ thương mại Việt Nam –
Trung Quốc: Một chặng đường nhìn lại”, Tạp chí Cộng sản, 14(158).

2. Hồ Châu, Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế (2006), Khu vực mậu dị ch tự
ASEAN – Trung Quốc: Quá trình hình thành và triển vọng, NXB Lý luận
Chính trị , Hà Nội.

3. Võ Thành Danh (2008), “Xuất khẩu nông sản Việt Nam trong bối cảnh tự do
thương mại với Trung Quốc”, Nghiên cứu Kinh tế, số 360, tr.41-48.


4. Đặng Đình Đào, Đặng Thuý Hồng (2005), “Quan hệ thương mại ASEAN –
Trung Quốc: Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển thương mại Việt
Nam”, Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội, số 2.

5. Đỗ Lộc Diệp (1999), “Toàn cầu hoá kinh tế và ý nghĩ a của nó”, Châu Mỹ ngày
nay, số 5, tr. 44-49.

6. Bùi Trường Giang (2005), “Xu hướng hình thành các hiệp đị nh thương mại tự
do song phương ở Đông Á và hệ quả đối với khu vực”, Nghiên cứu Kinh tế,
số 320, tr.64-71.

7. Bùi Trường Giang (2006), “Xu hướng hình thành các hiệp đị nh thương mại tự
do (FTA) trên thế giới ngày nay: Những nhân tố thúc đẩy và đặc điểm chủ
yếu”, Những vấn đề Kinh tế Thế giới, 2(118), tr.3-16.

8. Vũ Văn Hà (2007), Quan hệ Trung Quốc – ASEAN - Nhật Bản trong bối cảnh
mới và tác động của nó tới Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

9. Trần Khánh (2002), “Vị thế đị a – chính trị Đông Nam Á thập niên đầu thế kỷ
XX”, Tạp chí Cộng sản, số 21 tháng 7-2002, tr. 60-64.

10. Trần Khánh (2005), “Tác động của sự gia tăng hợp tác ASEAN – Trung Quốc
đến quan hệ Việt – Trung (thời kỳ hậu chiến tranh lạnh)”, Nghiên cứu Đông
Nam Á, số 1, tr. 3-12.

8


11. Doãn Công Khánh (2007), “Quan hệ kinh tế, thương mại Việt Nam – Trung

Quốc trong tiến trình khu vực hoá”, Nghiên cứu Trung Quốc, 6(76), tr. 4153.

12. Doãn Công Khánh (2008), “Quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc:
Thực tiễn và những vấn đề đặt ra”, Nghiên cứu Trung Quốc, 4(83), tr.4151.

13. Kinh tế quốc tế (2003), Tự do thương mại ở Đông Á đối với ASEAN, TTXVN,
ngày 13 tháng 7, tr. 1-5.

14. Nguyễn Văn Lị ch chủ biên (2005), Phát triển thương mại trên hành lang kinh
tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội - Hải Phòng. Nxb Thống kê, Hà Nội.

15. Nguyễn Văn Lị ch (2008), “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập siêu
năm 2008”, Thương mại, số 30, tr. 6-8.

16. Lê Bộ Lĩ nh (1997), “Những đặc điểm chủ yếu của thương mại quốc tế”, Những
vấn đề Kinh tế Thế giới, 1(45).

17. Võ Đại Lược, Kim Ngọc chủ biên (1996). Các khối kinh tế và mậu dị ch trên
thế giới. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

18. Võ Đại Lược (1997), “Những xu hướng phát triển chủ yếu của thế giới và sự tác
động của chúng tới các nước ASEAN”, Những vấn đề Kinh tế Thế giới,
5(59), tr. 3-9.

19. Võ Đại Lược (2006), “Những vấn đề lớn về toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập
kinh tế quốc tế”, Những vấn đề Kinh tế và Chính trị Thế giới, 9(125), tr.321.

20. Đỗ Hoài Nam, Võ Đại Lược chủ biên (2004), Hướng tới Cộng đồng Kinh tế Đông
Á. Nxb Thế giới, Hà Nội.


21. Hoàng Thị Thanh Nhàn (2005), “Toàn cầu hoá và những hiệu ứng tích cực đối
với các nền kinh tế đang phát triển”, Những vấn đề Kinh tế Thế giới,
5(109), p.3-15.

9


22. Hoàng Thị Thanh Nhàn (2006), “Chủ nghĩ a đa phương, khu vực, song phương
và lựa chọn chính sách của Việt Nam”, Những vấn đề Kinh tế và Chính
trị Thế giới, 7(123), tr.3-15.

23. Nguyễn Hồng Nhung (2004), “Một số yếu tố thúc đẩy quá trình liên kết kinh
tế khu vực của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO”, Nghiên cứu Trung
Quốc, 6(58), tr. 13-19.

24. Nguyễn Thị Hồng Nhung (2003), Tự do hoá thương mại ở ASEAN. Nxb Khoa
học Xã hội, Hà Nội.

25. Ngô Hoàng Oanh, Phạm Trí Hùng (2008), “Khu vực mậu dị ch tự do ASEAN –
Trung Quốc và phát triển thương mại biên giới”, Thương mại xuân Mậu Tý,
tr. 89-91.

26. Thân Danh Phúc - Nguyễn Anh Tuấn: “Nhân tố Trung Quốc đối với chiến lược
phát triển thị trường nội đị a ngành may Việt Nam”,
/>ungQuoc.asp

27. Đỗ Tiến Sâm (2007), “Hợp tác Trung Quốc – ASEAN và tác động của nó đến
tiến trình xây dựng Cộng đồng ASEAN”, Nghiên cứu Trung Quốc, 6(76),
tr. 35-40.


28. Tài liệu tham khảo chủ nhật (2008), Về khu mậu dị ch tự do Trung Quốc –
ASEAN, TTXVN, ngày 21 tháng 12.

29. Nguyễn Xuân Thắng chủ biên (2003), Một số xu hướng phát triển chủ yếu hiện
nay của nền kinh tế thế giới. Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

30. Nguyễn Xuân Thắng, Bùi Trường Giang (2004), “Khu vực thương mại tự do
ASEAN – Trung Quốc (ACFTA) và triển vọng hợp tác ASEAN – Trung
Quốc”, Nghiên cứu Trung Quốc, 6(58), tr. 20-29.

31. Nguyễn Xuân Thắng (2004), “Về hiệp đị nh thương mại tự do song phương”,
Tạp chí Cộng sản, số 8, tr. 73-77.

32. Lê Tuấn Thanh (2007), “Tác động của Khu mậu dị ch tự do ASEAN – Trung
Quốc tới quan hệ Việt – Trung”, Nghiên cứu Trung Quốc, 4(74), tr. 47-56.

10


33. Lê Tuấn Thanh (2008), “Một số giải pháp liên quan đến nhập siêu của Việt
Nam từ Trung Quốc”, Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, 10(205), tr. 2935.

34. Trần Đình Thiên (2005), “Bối cảnh quốc tế mới và những vấn đề liên kết kinh
tế Việt Nam – ASEAN”, Những vấn đề Kinh tế Thế giới, 10(114).

35. Trần Văn Thọ (2006), Biến động kinh tế Đông Á và con đường công nghiệp hoá
Việt Nam. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

36. Trần Văn Thọ (2005), “FTA giữa Trung Quốc và ASEAN: Đặc biệt phân tích từ
vị trí của Việt Nam”. Những vấn đề Kinh tế Thế giới, 4(108), tr. 26-37.


37. Võ Thanh Thu (2003), Quan hệ kinh tế quốc tế. Nxb Thống kê. Hà Nội.
38. Nguyễn Hồng Thu (2008), Tác động của Khu vực mậu dị ch tự do ASEAN –
Trung Quốc tới thương mại Việt Nam – Trung Quốc. Đề tài cấp Viện, Viện
Kinh tế và Chính trị Thế giới, Hà Nội, 31 trang.

39. Nguyễn Hồng Thu (2007), “Chiến lược của Trung Quốc trong việc thành lập
Khu vực mậu dị ch tự do Trung Quốc – ASEAN”, Những vấn đề Kinh tế và
Chính trị Thế giới, 1(129), tr. 13-19.

40. Nguyễn Hồng Thu (2006), “Khu vực mậu dị ch tự do Trung Quốc: Quá trình
hình thành, thực trạng và triển vọng”, Những vấn đề Kinh tế Thế giới,
5(121), tr. 14-24.

41. Từ Thanh Thuỷ (2004), “Khu vực thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc và
tác động của nó đối với Việt Nam”, Những vấn đề Kinh tế Thế giới,
12(104), tr. 52-58.

42. Tin tham khảo chủ nhật (2006), Về tiến trình thiết lập khu mậu dị ch tự do
Trung Quốc – ASEAN, TTXVN, 26 tháng 3, tr.10-26.

43. Lưu Ngọc Trị nh chủ biên (2006), Đối sách của các nước Đông Á trước việc
hình thành các khu vực mậu dị ch tự do (FTA) từ cuối những năm 1990.
Nxb Lao động, Hà Nội.

44. Tư liệu thông tấn xã Việt Nam (2007), Vai trò của Việt Nam trong ASEAN.
Nxb Thông tấn, Hà Nội.

11



45. Nguyễn Kế Tuấn (2008), “Một số giải pháp hạn chế nhập siêu ở Việt Nam”,
Kinh tế và Phát triển, số 129.

46. Nguyễn Hoàng Tuấn (2004), “Xu thế ký kết Hiệp đị nh mậu dị ch tự do (FTA)
quốc tế và tác động đối với Việt Nam”, Kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương, số 18.

47. Trần Nguyễn Tuyên (2006), “Quan hệ kinh tế ASEAN – Trung Quốc và tác
động đối với sự phát triển thị trường và thương mại của Việt Nam”, Nghiên
cứu Kinh tế, 334, tr. 74-77.

48. Đinh Quang Ty (2004), “Toàn cầu hoá và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế
Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, số 5, tr. 40-45.

49. Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2006), Nghiên cứu tác động của
Khu vực mậu dị ch tự do ASEAN – Trung Quốc đối với Việt Nam. Hà Nội.

50. Viện nghiên cứu Trung Quốc (2004), Trung Quốc 25 năm cải cách mở cửa:
những vấn đề lý luận và thực tiễn. Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

51. Viện Kinh tế Thế giới (1993), Tự do hoá thương mại quốc tế: Những xu hướng
và chính sách. Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

52. Ngô Kim Xuân (2008), “Nhập siêu từ thị trường Trung Quốc đang tăng”,
Thương mại, số 33, tr. 14-16.

53. Phạm Hồng Yến (2008), “Quan hệ thương mại Trung Quốc – ASEAN trong bối
cảnh hình thành Khu vực mậu dị ch tự do Trung Quốc – ASEAN (CAFTA)
và triển vọng”, Nghiên cứu Trung Quốc, 2(81), tr. 54-68.

Tiếng Anh

54. Belá Balassa (1961), The Theory of Economic Integration, Greenwood Press,
Publishers.

55. Centre for ASEAN and China Studies (2008), ASEAN – China trade relations
15 years of development and prospects. The gioi Publishers, Hanoi.

56. East Asia Analytical Unit, Department of Foreign Affairs and Trade (1994),
“ASEAN Free Trade Area – Trading Bloc or Building Bloc?”, The
Australian Government Publishing Service, Australia.

12


57. Longyue Zhao, Mariem Malouche, Richard Newfarmer (2008), “China’s
Emerging Regional Trade Policy”, Journal of Chinese Economic and
Foreign Trade Studies, Vol. 1, No. 1, 2008, pp. 21-35

58. Donghyun Park, Innwon Park, Gemma Esther B. Estrada (2008), “Prospects of
an ASEAN–People’s Republic of China Free Trade Area: A Qualitative and
Quantitative Analysis”, ADB Economics Working Paper, Series No. 130,
October 2008, p.11.

59. Saw Swee Hock, Sheng Lijun, Chin Kin Wah (2005), ASEAN – China
Relations: Realities and Prospects, Institute of South East Study, Singapore.

60. Michael Hsiao, Alan Yang (2008), “Transformations in China’s Soft Power
toward ASEAN”, China Brief , Vol. 8 Issue 22, November 25, pp. 11-15.


61. Sheng Lijun (2003), “China-ASEAN Free Trade Area: Origins, Developments
and Strategic Motivations”, Institute of Southesat Asian Studies, No.1.

62. Arnold S. Miller Editor (2004), Free Trade: Current Issues and Prospects,
Nova Publishers, New York.

63. Michael G. Plummer (1997), “ASEAN and the Theory of Regional Economic
Integration: A Survey”, ASEAN Economic Bulletin, 14(2), pp.202-214.

64. Sam, Tien Do editor (2008), ASEAN – China Cooperation in The New Context.
Encyclopaedia Publishing House, Hanoi.

65. Urata Shujiro (2007), “Growing FTAs & Their Impact on World Trade”, Japan
Spotlight, July/August, p.22 -23.

66. John Wong, Zou Keyuan, Zheng Huaqun (2006), China – ASEAN Relations:
Economic and Legal Dimensions, World Scientific Publishing Co.
Các trang web:
www.aseansec.org
www.mofcom.gov.cn
www.custom.china.com
www.nciec.gov.vn
www.gso.gov.vn

13


www.vietrade.gov.vn
www.customs.gov.vn
www.mard.gov.vn

www.vnagency.com.vn
www.vneconomy.com.vn
www.wto.org
Donghyun Park, Innwon Park, Gemma Esther B. Estrada (2008), “Prospects of an
ASEAN–People’s Republic of China Free Trade Area: A Qualitative and
Quantitative Analysis”, ADB Economics Working Paper, Series No. 130, October
2008, p.11

14



×