Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Bao cao tong ket nam hoc 2010 2011 va phuong huong nhiem vu nam hoc 2011 2012 cap THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.96 KB, 20 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BÁO CÁO
TỔNG KẾT NĂM HỌC 2010-2011
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2011-2012
CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ

Hà Tĩnh, tháng 8 năm 2011

1


UBND TỈNH HÀ TĨNH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số: 813/BC-SGDĐT- GDTrH

Hà Tĩnh, ngày 23 tháng 8 năm 2011

Độc Lập - Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO
TỔNG KẾT NĂM HỌC 2010-2011
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2011-2012
CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ

Năm học 2010-2011 là năm học tiếp tục thực hiện chủ đề "Năm học đổi mới và nâng cao
chất lượng giáo dục"; thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Chính phủ; tiếp tục thực


hiện các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, "Nói không
với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục", "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một
tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực" và Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH 2010-2011 của Bộ GDĐT,
ngành GDĐT Hà Tĩnh đã giành được nhiều thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực công tác; Lĩnh
vực Giáo dục Trung học đạt xuất sắc.
Tại hội nghị này, chúng ta sẽ tổng kết, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ năm học 20102011 và triển khai thực hiện những nhiệm vụ năm học 2011-2012 của cấp THCS.
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2010-2011
I. Quy mô trường lớp đội ngũ giáo viên, học sinh
1. Các loại hình trường lớp
- TS trường THCS: 189, trong đó:
+ Trường công lập: 189
+ Trường PTDTNT: 1
- TS trường PTCS: 2 (trong đó trường công lập: 2)
2. Đội ngũ giáo viên
- Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: 7217, trong đó:
+ Cán bộ quản lý: 414
+ Giáo viên đang giảng dạy: 5991 (100% trong biên chế)
+ Nhân viên thí nghiệm, thư viện, hành chính: 686
3. Học sinh
- Tổng số học sinh: 89939 em, trong đó:
+ Số học sinh nữ: 44264 em, tỉ lệ: 49,22%
+ Số lượng học sinh dân tộc thiểu số: 179 em, tỉ lệ: 0,2%
- Số học sinh bỏ học: 211 em, tỉ lệ: 0,23%
II. Kết quả công tác thực hiện các cuộc vận động
1. Cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

2



Sau 04 năm triển khai CVĐ đã có tác động tích cực đến tư tưởng của đại bộ phận cán bộ
giáo viên, học sinh, sinh viên (HS, SV) toàn ngành; ý thức tự giác rèn luyện về đạo đức, lối
sống của mọi người được nâng lên; nỗ lực vượt qua khó khăn, đổi mới nâng cao hiệu quả công
việc quản lý, thi đua làm theo lời Bác: dạy thật tốt, học thật tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
năm học.
2. Cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”
- Thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo", Sở GDĐT Hà Tĩnh đã: Tổ chức quán triệt Nghị quyết số 442/NQ-CĐN ngày 20/11/2007
của Công đoàn Giáo dục Việt Nam về việc phát động cuộc vận động. Tổ chức triển khai kí
cam kết thực hiện cuộc vận động; Tiếp tục học tập các nội dung quy định về đạo đức nhà giáo
theo Quyết định số 16/QĐ-BGD&ĐT ngày 16 tháng 04 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo; Tiếp tục triển khai cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và nói không với việc cho
học sinh không đạt chuẩn lên lớp”.
3. Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”
Thực hiện Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD&ĐT về cuộc vận động “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008 - 2013 và những kết quả đạt được, trong năm học
2010-2011 Sở tiếp tục triển khai mạnh mẽ cuộc vận động này trong toàn ngành. Vì vậy, phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã phát triển sâu rộng và đạt
hiệu quả cao góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Đến hết năm học
2010-2011 có thêm 32 trường THCS đạt tiêu chuẩn trường học thân thiện; nâng tổng số trường
học thân thiện trong toàn tỉnh đến năm học 2010-2011 cấp THCS là 120 trường, tỷ lệ 62,8%,
trong đó có 55 trường xuất sắc, 65 trường tốt.
4. Cuộc vận động “ Hai không”
Để chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích, Sở đã chỉ đạo các nhà trường quản lý
chặt chẽ công tác kiểm tra, đánh giá học sinh, quản lý bài thi; thực hiện nghiêm túc việc tổ chức
coi thi, chấm thi. Do đó, các kỳ thi được tổ chức nghiêm túc, đánh giá đúng chất lượng học
sinh. Ngoài ra, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh còn tích cực triển khai thực hiện cuộc vận

động “Nói không với đọc chép trong dạy học”. Chính các cuộc vận động này đã góp phần quan
trọng nâng cao chất lượng dạy - học.
III. Kết quả công tác chỉ đạo dạy và học
1. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1.1. Thực hiện chương trình, sách giáo khoa các môn học
- Triển khai các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Việc triển khai các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ năm học 2010-2011 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo được Sở thực hiện đầy đủ, kịp thời, nghiêm túc. Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ
năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cuối tháng 8/2010, Sở đã tổ chức Hội nghị triển khai kế
hoạch, nhiệm vụ năm học. Sau hội nghị, Sở tiếp tục có công văn hướng dẫn các nhiệm vụ trọng
tâm của năm học cho bậc học (công văn 1168/SGDĐT- GDTrH) trong toàn tỉnh; chỉ đạo các
phòng GDĐT xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ năm học của đơn vị mình. Trong quá trình thanh
tra, kiểm tra các đơn vị, Sở đã tiến hành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch để có những điều
chỉnh kịp thời nhằm năng cao hiệu quả quản lý.
- Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục:

3


Thực hiện KHGD với 37 tuần thực học (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần) trên cơ sở
giữ nguyên tổng số tiết học dành cho mỗi môn học, điều chỉnh thời lượng và tích hợp một số
hoạt động giáo dục, giảm số tiết học bình quân hàng tuần, Sở đã chi tiết hoá chương trình của
các môn học (theo kế hoạch 37 tuần) để các trường thực hiện thống nhất trên toàn tỉnh.
1.2. Triển khai đổi mới dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức-kĩ năng
1.2.1. Đổi mới PPDH: Để thực hiện tốt việc giảng dạy CT, SGK, việc đổi mới PPDH theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng bồi dưỡng phương pháp, rèn luyện
kĩ năng cho học sinh được các cấp quản lý giáo dục (Sở, Phòng), các trường quán triệt tổ chức
thực hiện nghiêm túc. Định hướng tập trung vào việc đổi mới PPDH nhằm phát huy tính tích
cực, tự giác, năng lực độc lập suy nghĩ, khả năng tự học của học sinh.
+ Một trong những nội dung cơ bản của việc đổi mới PPDH là sử dụng TBDH có hiệu

quả.
+ Sở đã tổ chức chuyên đề về đổi mới PPDH cho các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo
dục công dân, Tiếng Anh, Toán, Vật Lý, Hóa học, Tin học. Các trường thường xuyên tổ chức
các chuyên đề về đổi mới PPDH, trong đó chú trọng về thí nghiệm, thực hành…
1.2.2. Đổi mới KTĐG: Năm học 2010-2011, Sở tiếp tục chỉ đạo đổi mới KTĐG thúc đẩy
đổi mới PPDH đối với tất cả các môn học, đặc biệt chú trọng vào việc đổi mới PPDH, KTĐG
theo chuẩn kiến thức-kĩ năng trong CTGDPT.
+ Công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lí giáo dục sâu sát, quyết liệt; xây
dựng và nhân điển hình; đầu tư, bồi dưỡng, đúc rút kinh nghiệm; không ngừng nâng cao trình
độ, tiềm lực của giáo viên.
+ Đổi mới KTĐG trong việc ra đề: Kết hợp hài hoà, linh hoạt cả về nội dung lẫn hình
thức. Kết hợp hình thức trắc nghiệm khách quan với hình thức tự luận trong KTĐG tuỳ theo
từng môn và có mức độ hợp lý; đa dạng hoá hình thức KTĐG để tạo hứng thú học tập cho học
sinh; các câu hỏi trắc nghiệm có chất lượng, khơi dậy, phát huy năng lực độc lập suy nghĩ của
học sinh...Tăng cường khả năng vận dụng, bộc lộ thái độ, tình cảm, chính kiến của cá nhân HS;
tăng cường dạng đề “mở”.
+ Sở đã tổ chức tập huấn cho GV các bộ môn quán triệt những yêu cầu cơ bản của việc
đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức và kĩ năng. Ban
giám hiệu các trường THCS theo kế hoạch định kì thường xuyên kiểm tra sổ điểm, bài kiểm tra
để từ đó có biện pháp cụ thể chỉ đạo thực hiện theo đúng yêu cầu của việc đổi mới kiểm tra,
đánh giá học sinh.
+ Công tác kiểm tra, đánh giá của Sở, Phòng chặt chẽ, nghiêm túc, thường xuyên; cải tiến
cách kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lí giáo dục (trong đó có kiểm tra cách ra đề, chấm bài
của giáo viên,...). Năm học 2010-2011, phòng GDTrH đã tiến hành kiểm tra được 23 trường
THCS của 12 huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh (100% huyện, thành phố, thị xã). Kết quả:
Tổng số tiết dự giờ: 177 tiết (trong đó, giỏi: 7 tiết (4%), khá: 65 tiết (36%), trung bình: 103 tiết
(58%), yếu: 2 tiết (2%)).
Qua hai năm thực hiện chủ trương: "Mỗi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện một
đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý. Mỗi trường có một kế hoạch cụ thể về đổi mới
phương pháp dạy học. Mỗi tỉnh có một chương trình đổi mới phương pháp dạy học”, Sở đã

hướng dẫn các đơn vị tổ chức sơ kết phong trào. Kết quả cho thấy: đã có nhiều sáng kiến về đổi
mới PPDH, đổi mới QL có chất lượng cao, góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực
quản lý các nhà trường và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nhất là chất lượng mũi nhọn
(học sinh giỏi các cấp và kết quả thi vào đại học).
1.3. Thực hiện dạy học tự chọn
4


Hầu hết các trường tổ chức dạy học tự chọn theo chủ đề bám sát ở một số môn như: Toán,
Ngữ văn, Ngoại ngữ... nhằm ôn tập, hệ thống hoá, khắc sâu một số kiến thức, kỹ năng cho đối
tượng học sinh dưới trung bình.
1.4. Việc dạy học môn Tin học, ngoại ngữ, thực hiện nội dung giáo dục địa phương trong
các môn học
1.4.1. Thực hiện chương trình môn Tin học:
+ Trước khi bước vào năm học mới, tổ chức chuyên đề, tập huấn giới thiệu những vấn đề
khó trong SGK; rèn luyện kĩ năng trong việc soạn giáo án, kiểm tra, đánh giá, sử dụng các phần
mềm dạy học có hiệu quả, giảng dạy theo tinh thần đổi mới PPDH cho tất cả giáo viên dạy Tin
học;
+ Sở tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động chuyên môn của các nhà trường và
giáo viên đối với bộ môn Tin học: kiểm tra việc thực hiện CT, SGK; chỉ đạo dạy môn Tin học
của nhà trường, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn;
+ Tổ chức chỉ đạo giáo viên trong việc tự nghiên cứu, học hỏi kiến thức chuyên môn,
phương pháp giảng dạy qua mạng Internet. Sở đã xây dựng cổng thông tin điện tử để phổ biến
các hoạt động chuyên môn và cung cấp các tài nguyên thiết thực phục vụ cho việc nâng cao
chất lượng giảng dạy của giáo viên; đồng thời đã xây dựng hệ thống hộp thư điện tử của các
đơn vị giúp cho việc trao đổi tài liệu, kinh nghiệm giảng dạy giữa các giáo viên được thuận lợi
hơn. Chỉ đạo các trường sử dụng giáo án và bài giảng điện tử, ứng dụng CNTT trong giảng
dạy;
+ Tổ chức thi học sinh giỏi Tin học trẻ không chuyên ở các cấp nhằm thúc đẩy HS, GV
trong việc tìm tòi, nghiên cứu về kiến thức và phương pháp giảng dạy.

1.4.2. Thực hiện chương trình môn Ngoại ngữ:
Việc dạy học ngoại ngữ đã được thực hiện ở tất cả các trường THCS trong toàn tỉnh. Giáo
viên dạy ngoại ngữ đảm bảo đủ số lượng và đạt chuẩn về trình độ đào tạo.
+ Nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngoại ngữ, Sở đã tổ chức các chuyên đề về đổi
mới PPDH cho GV; tổ chức dạy thể nghiệm; tập huấn sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng
mạng Internet, ứng dụng các phần mềm và ứng dụng các tích hợp công nghệ đa phương tiện và
soạn giáo án vào giảng dạy Tiếng Anh ở các trường THCS; dự giờ, kiểm tra, góp ý, giúp đỡ GV
trong việc thực hiện CT, SGK phù hợp với đối tượng học sinh và hoàn cảnh cụ thể của từng địa
phương;
+ Trong giảng dạy, giáo viên đã chú trọng rèn luyện cho học sinh 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc,
viết kết hợp với luyện ngữ âm và dạy kiến thức ngữ pháp; tổ chức các tiết dạy mẫu, soạn bộ tài
liệu ôn thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT. Giáo viên được tiếp cận và thực hiện dạy ngoại ngữ
theo hướng giao tiếp và lấy người học làm trung tâm, cố gắng phát huy tối đa tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh;
+ Sở tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, tư vấn cho giáo viên nhằm nâng cao chất
lượng dạy học môn Ngoại ngữ;
Vì vậy, việc dạy học Ngoại ngữ trong những năm gần đây đã tạo được những chuyển biến
tích cực.
1.4.3. Triển khai nội dung giáo dục địa phương:
Từ năm 2007, Sở đã hoàn thành việc biên soạn tài liệu địa phương cấp THCS (gồm sách
hướng dẫn giảng dạy cho giáo viên và sách học sinh) để phục vụ việc giảng dạy và học tập của
GV, HS bắt đầu từ năm học 2007- 2008 đến nay. Đây là đề tài khoa học đã được Hội đồng khoa
học cấp tỉnh đánh giá xuất sắc. Qua hơn 2 năm thực hiện việc dạy học chương trình địa phương
đã phát huy hiệu quả tốt.
5


1.5. Triển khai tích hợp giáo dục môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm
1.5.1. Chỉ đạo dạy học tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống, giáo dục về đa dạng sinh

học và bảo tồn thiên nhiên, về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, về bảo vệ môi trường
cho học sinh:
+ Thực hiện nghiêm túc theo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ về tích hợp
nội dung giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT): với THCS tập trung chủ yếu trong một số
môn học Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, Vật lí, Sinh học và Công nghệ;
+ Tổ chức tập huấn cho toàn bộ giáo viên cốt cán trong toàn ngành và chỉ đạo các cơ sở
giáo dục tập huấn cho toàn thể cán bộ giáo viên về tích hợp giáo dục môi trường, bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học trong các môn học;
+ Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong CB, GV và học sinh về tầm quan trọng và ý nghĩa
của công tác giáo dục MT, bảo vệ TN và đa dạng sinh học;
+ Lồng ghép các nội dung BVMT vào bài học phù hợp với nội dung kiến thức đã tạo được
sự hấp dẫn, sống động, gắn với thực tiễn, mang ý nghĩa thiết thực. Giảng dạy các bài tích hợp
GDBVMT đã phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của đại bộ phận HS, từ
đó các em có ý thức và hành động cụ thể trong việc bảo vệ môi trường;
+ Việc kiểm tra, đánh giá (KTĐG) đối với GDBVMT lồng ghép KTĐG môn học, trong đó
chú trọng năng lực vận dụng trong thực tiễn.
1.5.2. Triển khai dạy học tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: Bằng nhiều
hình thức phong phú, thiết thực tuyên truyền về sử dụng NLTK&HQ trong gia đình, trường
học, cộng đồng.
1.6. Xây dựng nguồn học liệu mở phục vụ dạy học và kiểm tra trên website của phòng
GDĐT, các trường THCS
Việc lập “nguồn học liệu mở” đã được triển khai từ đầu năm học 2009- 2010 và đến năm
học 2010-2011, Sở tiếp tục chỉ đạo thực hiện: Mỗi trường có một người chuyên trách về CNTT
có nhiệm vụ tìm kiếm, sưu tầm, tư vấn cho lãnh đạo nhà trường chỉ đạo giáo viên tự tạo các bài
giảng điện tử, giáo án điện tử,... để mỗi trường có một Nguồn học liệu mở của trường mình. Sở
đã chỉ đạo trong năm học 2010-2011 mỗi giáo viên xây dựng ít nhất hai bài giảng điện tử.
Đến nay, Nguồn học liệu mở về hệ thống câu hỏi, bài tập, giáo án, tài liệu tham khảo, tư
liệu dạy học, sáng kiến kinh nghiệm,...của các bộ môn cùng với bộ tài liệu ôn thi tốt nghiệp,
tuyển sinh đại học cao đẳng và những sáng kiến kinh nghiệm, đề tài khoa học đạt cấp tỉnh để
lập một thư viện và đưa lên Website “Tài nguyên dạy và học tỉnh Hà Tĩnh” để sẻ chia, dùng

chung cho tất cả giáo viên trong toàn ngành. Đến năm học 2010-2011 hầu hết các trường THCS
đã được trang bị máy vi tính và kết nối Internet. Tổng số máy kết nối của THCS là 2575. Nhiều
GV có máy vi tính nên việc xây dựng “nguồn học liệu mở” có nhiều thuận lợi.
2. Thực hiện quy chế chuyên môn
2.1. Bồi dưỡng đội ngũ quản lí
+ Tổ chức đánh giá hiệu trưởng, giáo viên theo chuẩn: Sau khi Chuẩn hiệu trưởng trường
THCS, trường THPT và trường PT có nhiều cấp học và Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung
học được ban hành, Sở đã triển khai áp dụng trong toàn ngành. Sở đã Tập huấn cho đội ngũ
Trưởng phòng/ phó trưởng phòng/ chuyên viên phụ trách THCS của các phòng GDĐT; Hiệu
trưởng của tất cả các trường THCS trên toàn tỉnh.
+ Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tăng cường giáo
6


dục chính trị tư tưởng cho GV, CBQLGD về đường lối, quan điểm phát triển kinh tế - xã hội,
giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước. Thực hiện Quyết định số 16/2008/BGDĐT ngày
16/4/2008 của Bộ GDĐT về Quy định đạo đức nhà giáo, quán triệt sâu sắc cuộc vận động
“Mỗi thầy cô là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và hưởng ứng phong trào “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, thực hiện chủ đề “Đổi mới công tác quản lí và
nâng cao chất lượng giáo dục.” Coi trọng việc chuẩn hoá GV, CBQLGD, tăng tỷ lệ đạt trình độ
đào tạo trên chuẩn.
+ Tiếp tục triển khai việc bồi dưỡng hiệu trưởng trường phổ thông (theo hình thức liên kết
Việt Nam - Singapore) cho 191 hiệu trưởng các trường THCS; tiếp tục chỉ đạo đổi mới sinh
hoạt của tổ, nhóm chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường phổ thông; tổ
chức chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá thúc đẩy đổi mới
PPDH các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học,
Ngoại ngữ.
+ Thông qua việc thanh tra, kiểm tra chỉ đạo các trường thực hiện nghiêm túc các quy định

về hồ sơ quản lí và chuyên môn; tư vấn cho GV các bộ môn về đổi mới PPDH, KTĐG và các
biện pháp để nâng cao chất lượng giờ dạy.
+ Bảo đảm đủ và đồng bộ về cơ cấu giáo viên các môn học, cấp học. Bố trí tỷ lệ giáo
viên/lớp vượt qui định của Bộ (2,0 GV/lớp). Số giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn
đào tạo tăng hơn so với năm trước. Tổng số GV THCS là 5965 (100% trong biên chế), trong đó
có 5924 GV đạt chuẩn và trên chuẩn, tỉ lệ 99,3%, (với 2908 GV trên chuẩn, tỉ lệ 48,7%).
+ Áp dụng công nghệ thông tin có hiệu quả trong quản lý học sinh, đổi mới PPDH, KTĐG;
đảm bảo mỗi CBQL, mỗi GV có một đổi mới trong các lĩnh vực nêu trên.
+ Không có giáo viên nào vi phạm pháp luật, giáo viên có hành vi xúc phạm nghiêm trọng
nhân cách hoặc xâm phạm thân thể học sinh.
2.2. Thực hiện ba công khai trong các trường học
Thực hiện Thông tư số 09/2009/TT- BGDĐT ngày 07/5/2010 về Quy chế thực hiện công
khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, Sở đã có Công văn số
1213/SGD&ĐT-VP ngày 19/10/2009 hướng dẫn các Phòng GDĐT thực hiện nghiêm túc Quy
chế công khai với các nội dung:
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Thông tư 09 của Bộ GD&ĐT .
- Bám sát các quy định của Thông tư để triển khai thực hiện. Thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc, theo dõi các tổ, các bộ phận, các lớp học, các giáo viên thực hiện.
- Thông báo các nội dung công khai của đơn vị mình ở vị trí thích hợp để giáo viên, học
sinh, phụ huynh được biết và nhận những thông tin phản hồi từ phía giáo viên, học sinh, phụ
huynh.
- Các đoàn kiểm tra, thanh tra chuyên môn của Sở cũng đã kết hợp kiểm tra nội dung công
khai tại đơn vị được kiểm tra.
Qua các đợt thanh tra, kiểm tra của Sở cho thấy: Các trường đã thực hiện Qui chế công khai
kịp thời, đầy đủ, nghiêm túc tạo được sự đồng thuận cao trong cán bộ, giáo viên, học sinh; giữa
nhà trường và với phụ huynh, với xã hội...; hạn chế được các mặt tiêu cực, tăng tính minh bạch,
phát huy được tinh thần dân chủ của giáo viên, học sinh, thúc đẩy được công tác xã hội hoá
giáo dục...Có thể coi đây là một động lực thúc đẩy hoạt động giáo dục ở các nhà trường.
2.3. Quản lí chuyên môn
- Công tác quản lý chuyên môn: Công tác quản lý chuyên môn ở các nhà trường tiếp tục

được đổi mới, trong đó tập trung vào việc quản lý, chỉ đạo đổi mới PPDH, đổi mới KT, ĐG. Kỷ
cương, nền nếp trong hoạt động chuyên môn, trong kiểm tra, đánh giá, thi cử bảo đảm nghiêm
7


túc, công bằng, chính xác, khách quan. Việc thực hiện quy định về chương trình, nội dung và
phương pháp giáo dục của các trường; việc soạn bài, chấm bài của GV...bảo đảm.
- Quản lý, chỉ đạo thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn:
+ Công tác quản lý hồ sơ chuyên môn của Nhà trường, của Hiệu trưởng: bảo đảm số lượng
theo qui định của Bộ; ghi chép, cập nhật đầy đủ các thông tin; sắp xếp khoa học; bảo quản cẩn
thận.
+ Về hồ sơ giáo viên và chất lượng giờ dạy:
* Hồ sơ: Đầy đủ, ghi chép cẩn thận, đảm bảo những thông tin cần thiết. Giáo án soạn kịp thời,
đúng qui định, đảm bảo kiến thức cơ bản, hệ thống và đã chú trọng tổ chức các hoạt động học
tập cho học sinh theo yêu cầu đổi mới PPDH.
* Giờ dạy: Bảo đảm chuẩn kiến thức, kỹ năng; quan tâm đến đối tượng học sinh; huy động
được nhiều học sinh xây dựng bài; ngôn ngữ nói và viết của giáo viên khá chính xác, rõ ràng,
mạch lạc...
Tuy nhiên, tồn tại là ở một số tiết dạy, giáo viên vẫn thuyết trình nhiều; khả năng tổ chức các
hoạt động học tập theo yêu cầu phát huy năng lực độc lập suy nghĩ, bồi dưỡng phương pháp
học tập và rèn luyện các kĩ năng ở học sinh còn hạn chế; vận dụng các phương pháp dạy học
còn nặng về hình thức, hiệu quả giờ dạy chưa cao.
2.4. Các kì thi cuối năm, thi chọn học sinh giỏi, thi tuyển sinh
- Tổ chức kiểm tra cuối năm: Các phòng GDĐT ra đề và tổ chức thi các môn học như: Ngữ
văn, Toán, Ngoại ngữ, Vật lý. Các môn còn lại, các trường tổ chức kiểm tra theo đơn vị lớp
học. Số lượng học sinh xét tốt nghiệp lớp 9 THCS là 24737 em; đậu TN là 23818 em, tỉ lệ:
96,2% (so với năm học trước số lượng học sinh xét tốt nghiệp lớp 9 THCS là 28591 em; đậu
TN là 27300 em, tỉ lệ: 95,4%).
- Thi chọn học sinh giỏi tỉnh lớp 9: Sở tổ chức kì thi HSG tỉnh lớp 9 ở 3 môn Ngữ văn, Toán
và Tiếng Anh. Tổng số thí sinh dự thi: 434em; số em đạt giải 261em, tỉ lệ 60,14%, trong đó có

một số đơn vị đạt thành tích cao như Phòng GDĐT Thành phố, Cẩm Xuyên...
- Thi chọn HSG giải Toán trên máy tính Casio – Vinacal cho học sinh lớp 9:
+ Cấp tỉnh: Tổng số thí sinh dự thi: 60em; số em đạt giải 42em, tỉ lệ 70,0%, trong đó có một
số đơn vị đạt thành tích cao như Phòng GDĐT Hồng Lĩnh, Đức Thọ, Kỳ Anh...
+ Cấp quốc gia: Tổng số thí sinh dự thi: 5em; số em đạt giải 5em (tỉ lệ 100%), trong đó em
Trần Minh Đức, học sinh Trường THCS Hoàng Xuân Hãn đạt giải xuất sắc.
- Thi tiếng Anh trên Mạng: Lần đầu tiên tham gia kỳ thi quốc gia, Hà Tĩnh đạt huy chương
Bạc.
- Thi tuyển sinh vào 10 năm học 2011-2012: Thực hiện bằng phương thức thi tuyển 3 môn
Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh. Kì thi được tiến hành nghiêm túc, an toàn, đảm bảo quy chế thi.
Tổng số học sinh dự thi: 19.747/23.521 học sinh TN THCS (tỉ lệ 83,95%). Điểm bình quân cao
hơn các năm trước, tuy nhiên do số lượng học sinh dự thi vào một số trường THPT thấp so với
kế hoạch tuyển sinh nên một số trường THPT có điểm tuyển sinh thấp hơn năm trước.
3. Thực hiện các hoạt động giáo dục khác
3.1. Hoạt động giáo dục nghề phổ thông
Sau hội nghị triển khai nhiệm vụ năm học của bậc học, Sở đã ban hành Công văn hướng
dẫn thực hiện kịp thời; theo hướng phân cấp trong triển khai hoạt động giáo dục hướng nghiệp
(GDHN) cấp THCS cho phòng GDĐT, toàn tỉnh có 37.324 em học nghề. Các đơn đã lựa chọn
nghề khá đa dạng phù hợp với địa phương và tình hình thực tế của đơn vị.
3.2. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp

8


Thực hiện nghiêm túc hướng dẫn của Bộ: Tích hợp một số nội dung giáo dục hướng nghiệp
sang HĐGDNGLL và môn Công nghệ với thời lượng cho các lớp 9 là 9 tiết/năm học với các
chủ điểm, chủ đề cho từng lớp theo hướng dẫn của Bộ và sát với thực tế của địa phương.
3.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động GDNGLL được các nhà trường thực hiện đầy đủ, đảm bảo các yêu cầu quy định
của Bộ. Bám sát các chủ đề của từng tháng cho cấp học, khối lớp các trường đã triển khai tích

cực, đạt hiệu quả cao. Cụ thể là:
- Thực hiện đủ các chủ đề quy định cho mỗi tháng, với thời lượng 2 tiết/tháng.
- Tích hợp nội dung HĐGDNGLL sang môn Giáo dục công dân: cấp THCS là chủ đề về
đạo đức và pháp luật;
- Đưa nội dung giáo dục về Công ước Quyền trẻ em của Liên hợp quốc thực hiện ở lớp 9,
và tổ chức các hoạt động hưởng ứng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”.
3.4. Giáo dục đạo đức cho học sinh
Sở đã chỉ đạo các trường triển khai hoạt động theo chủ đề cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với trọng tâm là tăng cường ý thức học tập vì đất nước,
vì bản thân, tu dưỡng đạo đức, thực hiện hành vi văn minh, tuân thủ nội quy nhà trường và
pháp luật của nhà nước, tích cực tham gia các hoạt động xã hội và các hoạt động tình nguyện.
Tăng cường giáo dục kĩ năng sống, nhân cách, nếp sống văn minh cho học sinh mà cụ thể
là chấp hành nội quy nhà trường, hình thành những thói quen tốt trong ứng xử giao tiếp…giáo
dục cho học sinh động cơ thái độ học tập đúng đắn, tinh thần cầu tiến, vượt khó tích cực, tự
giác trong học tập, trung thực trong thi cử.
Tăng cường giáo dục đạo đức và pháp luật thông qua chương trình GDCD và HĐNGLL:
giáo dục TTAT theo Nghị quyết 02, ngày 29/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ, tạo được sự
chuyển biến trong nhận thức và hành động.
Tiếp tục duy trì và phát huy mối liên hệ chặt chẽ, thường xuyên giữa Nhà trường - Gia đình
- Xã hội. Kết quả xếp loại hạnh kiểm: loại tốt: 68.723em, chiếm tỉ lệ 7.641%; loại khá:
17.991em, chiếm tỉ lệ: 20,0%; loại trung bình: 2.953em, chiếm tỉ lệ 3,28%; loại yếu: 272em
chiếm tỉ lệ 0,3%.
III. Phổ cập giáo dục, xây dựng trường chuẩn quốc gia và trường học thân thiện, học
sinh tích cực
1. Phổ cập giáo dục
Hà Tĩnh đã đạt chuẩn phổ cập THCS vào năm 2002. Từ đó đến nay, ngành đã có nhiều
biện pháp để duy trì và củng cố vững chắc về các tiêu chuẩn:
- Chỉ đạo các phòng GDĐT tiếp tục củng cố kết quả phổ cập, coi đây là nhiệm vụ trọng
tâm của mỗi đơn vị, nhà trường trong năm học; kết hợp với các lực lượng xã hội vận động con

em trong độ tuổi đến trường, hạn chế học sinh bỏ học. Phối kết hợp với các cơ quan chức năng
có chính sách hỗ trợ con em các gia đình kinh tế khó khăn học tập. Thực hiện tốt chính sách đối
với trẻ khuyết tật;
- Thực hiện Quyết định số 20/2006/QĐ-UBND ngày 20/3/2006 của UBND tỉnh về việc
giao nhiệm vụ cho các trung tâm tổ chức đào tạo nghề. Kết quả đạt được:
+ Duy trì 100% số xã, thị trấn (262/262) đạt chuẩn phổ cập THCS;
+ Tỉ lệ các tiêu chuẩn đều tăng lên so với các năm trước. Đặc biệt tỉ lệ đạt tiêu chuẩn 2b (tỉ
lệ 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS so với tổng số người trong độ tuổi 15-18 tuổi) là 93,8%
tăng gần 0,5% so với năm trước.
9


2. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được trong những năm qua, năm học 2010-2011 công tác
xây dựng trường chuẩn quốc gia tiếp tục được đẩy mạnh. Đối với những trường đã đạt chuẩn,
tiếp tục được củng cố vững chắc, nâng cao chất lượng, phát huy tác dụng trong giáo dục. Các
phòng GDĐT, các trường THCS đã tích cực tham mưu cho các cấp uỷ Đảng, chính quyền có
hiệu quả; làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục. Số trường THCS được công nhận đạt chuẩn
quốc gia đến năm học 2010-2012 là 97 trường, tỉ lệ: 51,3%; so với năm học trước tăng 7
trường.
3. Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực
- Thực hiện Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD&ĐT về cuộc vận động “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008 - 2013, bước vào năm học mới Sở tiếp tục triển
khai mạnh mẽ cuộc vận động. Sở đã chỉ đạo các trường trên cơ sở 5 nội dung của trường học
thân thiện, học sinh tích cực để vận dụng vào từng đơn vị.
Đến nay, đại bộ phận các trường đã tạo được một môi trường giáo dục an toàn, có cây
xanh, vệ sinh sạch sẽ; phòng học đảm bảo đủ diện tích, ánh sáng, bàn ghế hợp lứa tuổi; hầu hết
các trường đã có nhà vệ sinh công cộng, trong đó số nhà vệ sinh đảm bảo sạch sẽ chiếm tỉ lệ
khá cao; đại bộ phận các trường đã đảm bảo đủ nước uống hợp vệ sinh cho giáo viên, học
sinh... Điều quan trọng là đã tạo được nhận thức đúng đắn và có ý thức thường xuyên bảo vệ

môi trường và giữ gìn vệ sinh cho học sinh, nhất là địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa; rèn
luyện kĩ năng sống cho học sinh; tổ chức tốt các hoạt động tập thể...;
Sở GDĐT tiếp tục phối hợp với Đài phát thanh truyền hình tỉnh tổ chức chương trình
“Rạng rỡ Hồng Lam” cho học sinh THCS phát trên sóng truyền hình tỉnh được sự cổ vũ,
hưởng ứng nhiệt tình của học sinh, phụ huynh và nhân dân. Chương trình đã tạo một sân chơi
thực sự thiết thực, bổ ích cho học sinh với ý nghĩa hướng lớp trẻ học đường vào những hoạt
động tập thể vui tươi, lành mạnh; tìm hiểu các giá trị văn hóa, lịch sử, cách mạng của địa
phương để từ đó có đóng góp và phát huy truyền thống của quê hương Hồng Lam.
- Kết quả: Số trường THCS đạt được tiêu chuẩn trường học thân thiện, học sinh tích cực
đến năm học 2010-2011 là 120 trường, tỷ lệ 62,8%.
IV. Xây dựng CSVC, tự làm và mua sắm thiết bị dạy học
1. Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
- Được sự quan tâm và phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành; sự tham mưu, chỉ đạo
tích cực, có hiệu quả của ngành GDĐT và nhờ làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục nên trong
những năm gần đây công tác xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm, tự làm thiết bị dạy học, chất
lượng và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
- Kết quả:
+ 100% trường học trong tỉnh đều có nhà cao tầng. Các trường học ngày càng khang trang
- sạch - đẹp; diện tích, khuôn viên nhà trường bảo đảm; tạo được cảnh quan, môi trường thân
thiện;
+ Số phòng học xây mới được đưa vào sử dụng trong năm học 2010 - 2011: 125 phòng;
+ Số lượng thiết bị dạy học (mua sắm và tự làm) của các nhà trường bảo đảm và đã phát
huy được hiệu quả dạy học theo yêu cầu đổi mới PPDH;
+ Số lượng sách giáo khoa đã mua: 255.000 bản;
+ Số máy vi tính hiện có dùng để dạy Tin học: 2575.
V. Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm học sinh
10


( phụ lục kèm theo)

VI. Kết quả thi đua
1. Phòng GDĐT: Đơn vị dẫn đầu toàn toàn diện: Phòng GDĐT Cẩm Xuyên;
+ Đơn vị dẫn đầu cấp THCS: Phòng GDĐT Đức Thọ;
+ Đơn vị đạt danh hiệu xuất sắc: Phòng GDĐT Cẩm Xuyên, Đức Thọ, Can Lộc, Thạch
Hà.
2. Trường THCS: Đơn vị dẫn đầu toàn ngành: Trường THCS Hoàng Xuân Hãn, Đức Thọ.
VII. Đánh giá chung
1. Ưu điểm
- Quán triệt, triển khai đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn
bản chỉ đạo của Bộ GDĐT; thực hiện tốt các cuộc vận động và chủ đề năm học: “Đổi mới công
tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”.
- Công tác quản lý chuyên môn ở các nhà trường tiếp tục được đổi mới, trong đó tập trung
vào việc quản lý, chỉ đạo đổi mới PPDH, đổi mới KT, ĐG. Kỷ cương, nền nếp trong hoạt động
chuyên môn, trong kiểm tra, đánh giá, thi cử bảo đảm nghiêm túc, công bằng, chính xác, khách
quan.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch giáo dục, trong đó có sự chuyển biến tích cực về đổi
mới PPDH, đổi mới KT, ĐG.
- Tiếp tục phát huy những kết quả trong công tác xã hội hoá giáo dục; củng cố vững chắc phổ
cập giáo dục THCS, triển khai phổ cập giáo dục trung học; xây dựng trường chuẩn quốc gia...;
2. Hạn chế
- Việc xây dựng các phòng học bộ môn, phòng thực hành, thư viện ở nhiều trường học
chưa đáp ứng được yêu cầu của việc đối mới PPDH; khai thác, sử dụng TBDH, tài liệu tham
khảo hiệu quả còn thấp.
- Công tác phổ cập giáo dục trung học: Đối chiếu kết quả trên với tiêu chuẩn của Bộ về
phổ cập bậc trung học cho thấy tỷ lệ các tiêu chuẩn còn thấp.
- Triển khai dạy học 2 buổi/ ngày gặp khó khăn. Một số trường dạy trên 6 buổi/ tuần
thì chủ yếu là dạy ôn thi tuyển sinh, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
- Việc dạy thêm - học thêm ở một số trường (địa bàn thị trấn, đặc biệt là TP Hà Tĩnh)
có biểu hiện tràn lan và học thêm quá nhiều buổi/ tuần gây tác động xấu đến giáo dục toàn
diện ở các nhà trường.


11


PHẦN THỨ HAI
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2011-2012
A. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tiếp tục triển khai sáng tạo, có hiệu quả cuộc vận động và các phong trào thi đua của
ngành.
2. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục; tiếp tục giảm tỷ lệ
học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi.
2.1. Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm, đáp ứng mục tiêu giáo dục, phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương; tích cực chuẩn bị cho việc xây dựng chương trình giáo dục
phổ thông sau năm 2015.
Chú trọng thực hiện lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp,
giáo dục hướng nghiệp, giáo dục giá trị sống, giáo dục kỹ năng sống trong các môn học và các
hoạt động giáo dục.
2.2. Tập trung chỉ đạo nâng cao hiệu quả đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương
pháp dạy học, dạy học phân hoá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục
phổ thông; tạo ra sự chuyển biến mới về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá,
nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Tiếp tục đổi mới quản lý giáo dục trung học theo hướng tăng cường phân cấp quản lí và
giao quyền chủ động cho các nhà trường; nâng cao năng lực của các cơ quan quản lí giáo dục.
4. Phối hợp triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên thông qua các hoạt
động tập huấn, sinh hoạt chuyên môn, thanh tra giáo viên.
B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi
đua
1. Các cấp quản lý và các cơ sở giáo dục trung học tiếp tục triển khai tích cực và hiệu quả

cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"; cuộc vận động “Mỗi
thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” bằng những nội dung, hình thức thiết thực,
hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của cấp học và điều kiện từng địa phương, từng cơ sở trường
học với phương châm lồng ghép và tích hợp nội dung, giải pháp các cuộc vận động và các phong
trào thi đua nhằm huy động nhiều nguồn lực, tạo sự chuyển biến rõ nét chất lượng và hiệu quả các
hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường.
Tổ chức hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua với việc rèn luyện phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi
cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục trung học, tạo sự chuyển biến tích cực và rõ nét về chất
lượng giáo dục trung học.

12


2. Phối hợp với Quỹ hỗ trợ sáng tạo kỹ thuật Việt Nam (Vifotec) và Tổ chức Giáo dục của
Intel tổ chức Hội thi Sáng tạo Khoa học Kỹ thuật (Intel ISEF) của học sinh trung học ở một số địa
phương có điều kiện. Triển khai thí điểm phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học THCS ở một
số địa phương. Tiếp tục tổ chức tốt các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian và các hội thi năng
khiếu văn nghệ, thể dục – thể thao, tin học, ngoại ngữ...; cải tiến công tác tổ chức các cuộc thi
Giải toán trên máy tính cầm tay, Giải toán trên Internet, Olympic Tiếng Anh trên Internet, tổ
chức “Ngày hội đọc”... theo hướng phát huy sự chủ động và sáng tạo của các đơn vị; tăng
cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống,
bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống và tinh hoa văn hóa thế giới.
3. Tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới, nhất là đối với lớp
đầu cấp, nhằm giúp học sinh làm quen với thầy cô giáo, bạn bè, điều kiện học tập và phương
pháp dạy học trong nhà trường, tạo nên môi trường học tập thân thiện, tích cực và hiệu quả của
học sinh.
4. Tăng cường đổi mới nội dung, phương thức hoạt động giáo dục theo chủ điểm, giáo dục
truyền thống, giáo dục ngoài giờ lên lớp; xây dựng nếp sống văn hóa, củng cố kỷ cương nền

nếp, thực hiện giáo dục kỷ luật tích cực hiệu quả; hướng dẫn việc tổ chức tham quan học tập tại
các địa chỉ văn hóa, lịch sử, danh lam.
5. Chuẩn bị tốt mô hình thí điểm "Trường trung học cơ sở thân thiện" tại một số trường
THCS (theo chỉ đạo của Bộ) trong khuôn khổ Dự án Thúc đẩy sự phát triển và tham gia của
thanh thiếu niên do Bộ GDĐT phối hợp với UNICEF tổ chức thực hiện. Qua đó rút ra những
bài học kinh nghiệm tốt để tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” do Bộ GDĐT phát động.
II. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục
trung học
1. Tổ chức thực hiện tốt chương trình và kế hoạch giáo dục
1.1. Về thực hiện Kế hoạch giáo dục: Trên cơ sở rà soát, đánh giá định kỳ về chương trình,
sách giáo khoa THCS, THPT, Bộ GDĐT sẽ ban hành văn bản hướng dẫn điều chỉnh nội dung
dạy học các môn học theo hướng tinh giảm, thực hiện từ năm học 2011-2012, văn bản hướng
dẫn được phổ biến đến giáo viên. Các nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch dạy học, chương
trình chi tiết theo khung thời gian 37 tuần thực học (Trên cơ sở PPCT từ năm học 2009-2010 do Sở
ban hành) trong đó: học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần, phù hợp với điều kiện của từng trường trên
cơ sở đảm bảo thời gian kết thúc học kì I, kết thúc năm học thống nhất cả nước, có đủ thời lượng
dành cho luyện tập, bài tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành và kiểm tra định kì, phù hợp với điều
kiện cụ thể của địa phương, của nhà trường.
1.2. Tăng cường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày: Căn cứ vào Công văn số 7291/BGDĐTGDTrH ngày 01/11/2010 về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với các trường THCS, THPT,
các phòng GDĐT chỉ đạo cụ thể các trường có đủ điều kiện giáo viên, cơ sở vật chất, huy động
được kinh phí có thể bố trí dạy học 2 buổi/ngày hoặc học trên 6 buổi/tuần. Trong đó, cần tập
trung vào các nội dung như: phụ đạo học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; giãn thời gian
13


với các nội dung dài, khó dưới sự hướng dẫn của giáo viên; tổ chức thực hiện các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp; hoạt động văn nghệ, thể thao phù hợp đối tượng học sinh.
1.3. Thực hiện tốt việc dạy học tự chọn, cụ thể:
- Dạy học chủ đề tự chọn bám sát để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kĩ năng, không bổ

sung kiến thức nâng cao.
- Trên cơ sở đề nghị của tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm lớp, hiệu trưởng
quyết định kế hoạch dạy học chủ đề tự chọn bám sát (chọn môn học, ấn định số tiết/tuần cho
từng môn, tên bài dạy) cho từng lớp, ổn định trong từng học kì.
- Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chủ đề tự chọn nâng cao, chủ đề tự chọn bám sát
các môn học thực hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh
THPT của Bộ GDĐT.
1.4. Việc tổ chức dạy học ngoại ngữ (môn tiếng Anh): Tích cực chuẩn bị các điều kiện về
chương trình, sách giáo khoa, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên,… để triển khai thí điểm
Chương trình GDPT môn Tiếng Anh theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2008-2020” cho học sinh lớp 6 vào đầu năm học 2012-2013. Chú trọng tổ chức
các hoạt động như: Hội thi nói; khuyến khích học sinh sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp; … nhằm
tăng cường các kỹ năng, nhất là kỹ năng nghe – nói của học sinh.
1.5. Về việc thực hiện các hoạt động giáo dục:
1.5.1. Việc phân công giáo viên thực hiện các Hoạt động giáo dục:
Đối với giáo viên được phân công thực hiện Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và Hoạt
động giáo dục hướng nghiệp được tính giờ dạy học như các môn học; việc tham gia điều hành
các hoạt động giáo dục tập thể (chào cờ đầu tuần và sinh hoạt lớp cuối tuần) thuộc nhiệm vụ
quản lý của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và giáo viên chủ nhiệm lớp, không tính là giờ dạy
học.
Đối với công tác tư vấn, hiệu trưởng có thể phân công giáo viên làm công tác tư vấn
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Giáo viên tư vấn có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học sinh và
học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt. Giáo
viên làm công tác tư vấn được bố trí chỗ làm việc riêng và được vận dụng hưởng các chế độ
chính sách hiện hành.
1.5.2. Về Hoạt động giáo dục nghề phổ thông: Khuyến khích các trường lựa chọn các
nghề phổ thông phù hợp với thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu sản xuất và sinh hoạt tại địa
phương. Tăng cường quản lý nhằm nâng cao chất lượng việc tổ chức hoạt động giáo dục nghề
phổ thông đối với các trường THCS; nơi nào trường THCS không đủ điều kiện, cần chuyển
việc tổ chức hoạt động giáo dục nghề phổ thông về các trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng

nghiệp, trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp.
1.5.3. Việc thực hiện các nội dung giáo dục địa phương: Thực hiện theo hướng dẫn tại Công
văn số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008; sử dụng tài liệu do Sở biên soạn và tổ chuyên
môn có thể bổ sung những nội dung cho sát với tình hình địa phương.
14


1.5.4. Thực hiện tích hợp một số nội dung môn học và các hoạt động giáo dục; tích hợp giáo
dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục phòng chống tham
nhũng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và bảo
tồn thiên nhiên trong một số môn học theo hướng dẫn riêng của Bộ.
2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
2.1. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học: Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học triệt để hơn, sâu rộng hơn đến từng cán bộ quản lý, giáo viên trung học và học sinh.
2.1.1. Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác bồi dưỡng,
dự giờ thăm lớp của giáo viên; tổ chức hội thảo từ cấp trường, cụm trường, phòng; tổ chức dự
giờ, hội thi giáo viên giỏi cấp trường. Đổi mới việc sinh hoạt tổ chuyên môn, tăng cường theo
hướng trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo gỡ những
khó khăn vướng mắc gặp phải khi giảng dạy... Chú trọng tổ chức cho giáo viên nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng, sáng kiến cải tiến; quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán trong mỗi
bộ môn.
2.1.2. Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng của Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS. Giáo viên cần căn cứ vào hướng dẫn thực
hiện chương trình của Sở và điều chỉnh nội dung dạy học của Bộ để sử dụng hợp lý sách giáo
khoa khi giảng bài trên lớp, chủ động thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của
giáo viên và học sinh; khắc phục lối dạy học thuần tuý đọc - chép; chú trọng tổ chức cho học sinh
làm việc cá nhân và theo nhóm hợp lý; rèn luyện kỹ năng tự học, tạo điều kiện cho học sinh tự
nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập
của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong tổ chức quá trình dạy học; xây dựng hệ thống
câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải; bồi

dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh ghi nhớ máy móc,
không nắm vững bản chất.
2.1.3. Chú trọng việc dạy học thực hành trong giờ chính khoá; bảo đảm cân đối giữa việc
truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh; chú trọng liên hệ thực tế phù hợp với nội
dung bài học. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Tăng cường tổ chức các hoạt động như: Hội thi thí nghiệm - thực hành của học sinh, Ngày
hội tự làm và sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên, Ngày hội công nghệ thông tin, ngày hội sử
dụng ngoại ngữ… nhằm khuyến khích giáo viên và học sinh tăng cường sử dụng hợp lý, khai thác
tối đa hiệu năng các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn, phòng học bộ môn.
2.1.4. Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
theo nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm đảm
bảo tính linh hoạt về hình thức dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá, rèn luyện kỹ năng sống
và kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh.
2.2. Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá:

15


2.2.1. Căn cứ vào những yêu cầu của việc đổi mới kiểm tra đánh giá, các cấp quản lý và các cơ sở
giáo dục trung học chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả các giải pháp:
- Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, học sinh THPT
do Bộ GDĐT ban hành; tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra
học kỳ cả lý thuyết và thực hành.
- Trong quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, cần kết hợp một cách
hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan; dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ
năng; hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.
2.2.2. Thực hiện đánh giá bằng nhận xét (không đánh giá bằng cho điểm) đối với các môn
Mĩ thuật, Âm nhạc, Thể dục.
Đối với môn Giáo dục công dân, cần kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm mức độ đạt
được về kiến thức và kỹ năng với việc theo dõi sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn

luyện đạo đức, lối sống của học sinh.
2.2.3. Đối với các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí cần tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá theo
hướng đặt câu hỏi mở, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và những kiến
thức đã được học, hạn chế học sinh chỉ ghi nhớ máy móc, không nắm vững kiến thức, kỹ năng
môn học.
2.2.4. Căn cứ vào hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra ban hành theo Công văn số
8773/BGDĐT - GDTrH ngày 30/12/2010 của Bộ GDĐT, qua tập huấn của Sở cho cốt cán các
huyện, các Phòng GDĐT tiếp tục tổ chức hướng dẫn đến giáo viên THCS thực hiện; tăng cường
tổ chức bồi dưỡng giáo viên về kĩ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài thi, kiểm tra bằng hình
thức tự luận, trắc nghiệm dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ
thông; tích cực chỉ đạo các trường thực hiện việc biên soạn đề kiểm tra theo hướng đảm bảo mức
độ nhận biết, tăng cường mức độ thông hiểu và vận dụng. Với các bài kiểm tra cuối học kì, cuối
năm dành tối thiểu 50% thời gian làm bài cho các nội dung thông hiểu, vận dụng.
2.2.5. Tiếp tục thực hiện xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi,
kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng trên Website của Sở GDĐT, Phòng GDĐT
và các trường học để giáo viên và học sinh có thể tham khảo.
2.3. Tăng cường quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá:
2.3.1. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận của Bộ trưởng Bộ GDĐT tại Hội
thảo “Chỉ đạo, quản lý hoạt động đổi mới phương pháp ở các trường phổ thông” tại Nghệ An;
thực hiện chủ trương “Mỗi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện một đổi mới trong
phương pháp dạy học và quản lý. Mỗi trường có một kế hoạch cụ thể về đổi mới phương pháp
dạy học. Mỗi tỉnh có một chương trình đổi mới phương pháp dạy học” đối với từng cấp học
theo Thông báo số 117/TB-BGDĐT ngày 26/02/2009 của Bộ GDĐT; Các cấp tổ chức sơ kết
một năm xây dựng Mô hình nhà trường đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh
giá tích cực và hiệu quả; rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình này trong các trường THCS.

16


2.3.2. Chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc công tác kiểm tra, thi tuyển sinh ở tất cả các khâu ra đề,

coi, chấm thi và nhận xét đánh giá. Thực hiện các biện pháp phù hợp như: chú trọng công tác phụ
đạo học sinh yếu; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học; vận động nhiều lực lượng
tham gia nhằm duy trì sĩ số, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
III. Phát triển mạng lưới trường lớp
Các cấp quản lý giáo dục tích cực tham mưu với UBND rà soát quy hoạch mạng lưới
trường lớp THCS giai đoạn 2011-2015, trong đó chú trọng phát triển các trường THCS liên xã;
giải quyết quĩ đất cho trường học theo quy định đối với trường chuẩn quốc gia.
IV. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; chú trọng đầu tư xây
dựng trường chuẩn quốc gia
1. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất trường học
1.1. Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy
động hợp pháp khác để tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo quy định về
tiêu chuẩn bàn ghế (Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011) và
danh mục tối thiểu thiết bị dạy học (Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 và số
01/2010/TT-BGDĐT ngày 18/1/2010) của Bộ GDĐT; chú trọng xây dựng phòng học bộ môn,
thư viện, nhà đa năng, vườn trường. Tổ chức tốt phong trào giáo viên tự làm đồ dùng dạy học.
1.2. Những nơi có điều kiện cần tăng cường đầu tư cho các trường THCS để mở rộng qui
mô việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, trên 6 buổi/tuần nhằm từng bước đảm bảo và nâng dần
chất lượng giáo dục.
1.3. Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm để tạo một bước chuyển biến rõ rệt trong các nhà
trường; thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng,
cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo Quy định về vệ sinh trường học
ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế và các tiêu
chí cụ thể đã xác định tại công văn hướng dẫn đánh giá phong trào; xây dựng môi trường sư
phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường.
2. Tiếp tục đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Căn cứ vào Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26/02/2010 Ban hành Quy chế công nhận
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt
chuẩn quốc gia, các Phòng GDĐT cần tham mưu cho UBND các huyện, thành phố, thị xã tiếp
tục chỉ đạo, đầu tư nguồn lực để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia của địa phương; đối chiếu

với các quy định tại Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT để xác định những mặt mạnh, chỉ ra
những hạn chế cần quan tâm giải quyết; xác định kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác xây
dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2010-2015 và giai đoạn sau năm 2015 theo chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Năm học 2011-2012, các phòng GDĐT chỉ đạo các trường đã đạt chuẩn nâng cao chất
lượng toàn diện và xây dựng mới tối thiểu 01 trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
V. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
17


1. Phối hợp triển khai chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS và THPT mới;
nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo
chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các thông tư và công văn hướng dẫn của Bộ
GDĐT; xây dựng kế hoạch và lộ trình bồi dưỡng ở mỗi cấp quản lý và mỗi trường học để cán bộ
quản lý, giáo viên trung học phấn đấu đạt chuẩn mức độ cao. Rà soát, bồi dưỡng, đánh giá năng lực
giáo viên ngoại ngữ theo yêu cầu của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân giai đoạn 2008-2020”.
2. Tăng cường hiệu quả hoạt động của tổ bộ môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm
lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh; tăng cường bồi dưỡng kỹ năng
làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp; bồi dưỡng năng lực cho hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên
môn góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà trường.
3. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 16/2008/BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ
GDĐT về Quy định đạo đức nhà giáo và cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo”.
4. Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 25/12/2010 quy định trách nhiệm quản lý nhà
nước về giáo dục và các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT, các Phòng cần tham mưu với các cấp
lãnh đạo để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý giáo dục hiệu quả. Tham mưu về bố trí biên chế của các
trường; các trường cần chủ động bố trí sắp xếp đội ngũ để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân
đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn học, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục
công dân, Mỹ thuật, Âm nhạc, Công nghệ, Thể dục, cán bộ tư vấn trường học, nhân viên phụ trách

thư viện, thiết bị dạy học.
VI. Thực hiện phổ cập giáo dục
1. Kiện toàn, củng cố Ban Chỉ đạo PCGD, đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách; thực
hiện nghiêm túc việc quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD các cấp; coi trọng công tác điều tra cơ
bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD; tích cực huy
động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.
2. Triển khai Đề án xây dựng hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục - chống
mù chữ; triển khai áp dụng phần mềm quản lý dữ liệu phổ cập giáo dục - chống mù chữ trên
phạm vi cả nước.
VII. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học
1. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng; đồng thời
tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự kiểm tra, đánh giá của các cơ sở giáo dục
trung học
1.1. Tiếp tục thực hiện Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 về Quy chế thực
hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện “3 công
khai” để người học và xã hội giám sát, đánh giá: (1) công khai cam kết và kết quả chất lượng
đào tạo, (2) công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, (3) công khai thu, chi
tài chính.

18


1.2. Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục; tiếp tục củng cố kỷ
cương, nề nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá, thi cử, bảo đảm khách quan, chính xác, công bằng;
tăng cường quản lý chặt chẽ dạy thêm, học thêm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày
31/01/2007 của Bộ GDĐT và Quyết định số 916/QĐ- UBND ngày 04/4/2007 của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
2. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục
Tích cực tuyên truyền và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về xã hội hoá giáo dục, đặc biệt là Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về xã

hội hoá giáo dục và Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hoá, thể thao, môi trường.
3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
- Tích cực áp dụng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua
mạng Internet, video, website, đặc biệt trong công tác tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, thanh tra
viên, cán bộ quản lý giáo dục.
- Tăng cường sử dụng phần mềm máy tính trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của
giáo viên, quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lý
thư viện trường học,...
VIII. Công tác thi đua, khen thưởng
Các Phòng GDĐT cần chỉ đạo các trường THCS phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu công
tác một cách thực chất; kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Các Phòng
GDĐT chấp hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định của Sở.
Trong công tác thi đua, khen thưởng năm học 2011-2012, ngoài những yêu cầu chung của
Sở GDĐT về công tác thi đua, đối với công tác quản lý giáo dục trung học, Sở chú trọng đánh
giá kết quả việc thực hiện các mặt công tác: Kết quả triển khai thực hiện chương trình giáo
dục phổ thông và kế hoạch dạy học; kết quả thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi
mới phương pháp dạy học; việc tuân thủ quy chế chuyên môn, thi cử, quản lý văn bằng, chứng
chỉ; kết quả xây dựng “Nguồn học liệu mở” phục vụ dạy học, kiểm tra đánh giá trên Website
của trường, của Phòng GDĐT và kết quả đóng góp nguồn dữ liệu xây dựng “Nguồn học liệu
mở” trên Website của Sở GDĐT; việc chấp hành quy định về chế độ thông tin, báo cáo.
Nơi nhận:

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

- Đại biểu dự Hội nghị;
- Lưu: VT, phòng GDTrH.


(Đã ký)

Nguyễn Trí Hiệp

19


20



×