Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Bao cao tong ket nam hoc 2010 2011 va phuong huong nhiem vu nam hoc 2011 2012 cap THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.3 KB, 22 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BÁO CÁO
TỔNG KẾT NĂM HỌC 2010-2011
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2011-2012
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Hà Tĩnh, tháng 8 năm 2011

1


UBND TỈNH HÀ TĨNH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do – Hạnh phúc

/BC-SGDĐT- GDTrH

Hà Tĩnh, ngày

tháng 8 năm 2011

BÁO CÁO
TỔNG KẾT NĂM HỌC 2010-2011
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2011-2012
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


Năm học 2010-2011 là năm học tiếp tục thực hiện chủ đề "Năm học đổi mới và nâng cao
chất lượng giáo dục"; thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Chính phủ; tiếp tục thực
hiện các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, "Nói khơng
với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục", "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một
tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực" và Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH 2010-2011 của Bộ GDĐT,
ngành GDĐT Hà Tĩnh đã giành được nhiều thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực công tác; Giáo
dục trung học đạt tiêu chí xuất sắc.
Tại hội nghị này, chúng ta sẽ tổng kết, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ năm học 20102011 và triển khai nhiệm vụ năm học 2011-2012 của cấp THPT.
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIÊM VỤ NĂM HỌC 2010-2011
I. Quy mô trường lớp đội ngũ giáo viên, học sinh
1. Các loại hình trường lớp: TS trường THPT: 46, trong đó:
+ Trường cơng lập: 39
+ Trường chun: 1
+ Trường ngồi cơng lập: 6
2. Đội ngũ giáo viên
- Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: 3297, trong đó:

+ Cán bộ quản lý: 119
+ Giáo viên đang giảng dạy: 2961
+ Nhân viên thí nghiệm, thư viện, hành chính: 176
3. Học sinh
- Tổng số học sinh: 63823 em, trong đó:
+ Số học sinh nữ: 32828 em, tỉ lệ: 51,44%
+ Số lượng học sinh dân tộc thiểu số: 76 em, tỉ lệ: 0,12%
- Số lượng học sinh công lập: 60040 em, tỉ lệ: 94%
- Số lượng học sinh ngồi cơng lập: 3783 em, tỉ lệ: 6%
- Số học sinh bỏ học: 307 em, tỉ lệ: 0,48%.
II. Kết quả thực hiện các cuộc vận động

2


1. Cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
Ban chỉ đạo cuộc vận động (CVĐ) từ Sở đến các đơn vị trong tồn ngành được thành lập
ngay sau khi có hướng dẫn của Bộ GDĐT và các cấp uỷ Đảng, thống nhất chủ trương, biện
pháp, tổ chức triển khai thực hiện.
Sau 04 năm triển khai CVĐ, Giáo dục Hà Tĩnh đã có 6 tập thể và 7 cá nhân trong tổng số
55 tập thể và 57 cá nhân được biểu dương tại Hội nghị điển hình tiên tiến cấp tỉnh; tỷ lệ đảng
viên trong ngành tăng 5,1%, giáo viên trên chuẩn tăng 7,2%, trường đạt chuẩn quốc gia tăng
11%; chất lượng giáo dục đại trà ngày càng ổn định và thực chất; chất lượng mũi nhọn tiếp tục
giữ vững và phát triển.
2. Cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”
Thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo", Sở đã tổ chức quán triệt Nghị quyết số 442/NQ-CĐN ngày 20/11/2007 của Cơng đồn
Giáo dục Việt Nam về việc phát động cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo”. Triển khai học tập các nội dung quy định về đạo đức nhà giáo theo
Quyết định số 16/QĐ-BGD&ĐT ngày 16 tháng 04 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
3. Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”
- Thực hiện Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD&ĐT về cuộc vận động “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008-2013 và những kết quả đạt được trong năm học
2009-2010, năm học 2010-2011 Sở tiếp tục triển khai mạnh mẽ cuộc vận động này trong toàn
ngành.
Về việc triển khai và kết quả đạt được:
Quán triệt về nhận thức của cuộc vận động, Sở đã chỉ đạo các trường trên cơ sở 5 nội dung
của trường học thân thiện, học sinh tích cực để vận dụng vào từng đơn vị.
Đến nay, 100% trường học đã tạo được mơi trường giáo dục an tồn, có cây xanh, vệ sinh
sạch sẽ; phòng học đảm bảo đủ diện tích, ánh sáng, bàn ghế hợp lứa tuổi; có nhà vệ sinh công

cộng; các trường đã đảm bảo đủ nước uống hợp vệ sinh cho giáo viên, học sinh... Điều quan
trọng là đã tạo được nhận thức đúng đắn và có ý thức thường xun bảo vệ mơi trường và giữ
gìn vệ sinh cho học sinh, nhất là địa bàn nơng thơn, vùng sâu, vùng xa.
Hà Tĩnh có nhiều di tích (72 di tích lịch sử được xếp hạng cấp quốc gia; 171 di tích lịch sử
được xếp hạng cấp tỉnh), danh thắng, có những làn điệu dân ca như hát dặm, hát ví, hát ca trù...
Đó là một thuận lợi để thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”.
Kết quả: Đến hết năm học 2010-2011, so với năm học 2009-2010 có thêm 14 trường
THPT đạt tiêu chuẩn trường học thân thiện; nâng tổng số trường học thân thiện trong toàn tỉnh
lên 32 trường (tỷ lệ 69,5%), trong đó có 14 trường xuất sắc, 18 trường tốt.
4. Cuộc vận động “ Hai không”
Sở đã chỉ đạo các trường tiếp tục duy trì và đẩy mạnh việc thực hiện cuộc vận động “hai
không” bằng những giải pháp cụ thể: các nhà trường quản lý chặt chẽ công tác kiểm tra, đánh
giá học sinh, quản lý bài thi, kết quả thi của học sinh. Ngoài ra, Sở cịn chỉ đạo thực hiện cuộc
vận động “Nói khơng với đọc chép trong dạy học”, “ rèn luyện chữ viết và lời nói trong giáo
viên trung học”. Chính các cuộc vận động này đã góp phần quan trọng nâng cao chất lượng
giảng dạy.
III. Kết quả công tác chỉ đạo dạy và học
3


1. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1.1. Thực hiện chương trình, sách giáo khoa các mơn học
- Triển khai các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Việc triển khai các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ năm học 2010-2011 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo được Sở thực hiện đầy đủ, kịp thời, nghiêm túc. Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ
năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cuối tháng 8/2010, Sở đã tổ chức Hội nghị triển khai kế
hoạch, nhiệm vụ năm học. Sau hội nghị, Sở tiếp tục có Cơng văn số 1169/SGDĐT- GDTrH
hướng dẫn các nhiệm vụ trọng tâm. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra các đơn vị, Sở đã tiến
hành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch để có những điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả

giáo dục.
- Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục:
Thực hiện KHGD với 37 tuần thực học mỗi năm học (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18
tuần) trên cơ sở giữ nguyên tổng số tiết học dành cho mỗi môn học, điều chỉnh thời lượng và
tích hợp một số hoạt động giáo dục, giảm số tiết học bình quân hàng tuần, Sở đã cụ thể hố
chương trình của các mơn học (theo kế hoạch 37 tuần) để các trường thực hiện thống nhất trên
toàn tỉnh.
1.2. Triển khai đổi mới dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức-kĩ năng
1.2.1. Đổi mới PPDH: Để thực hiện tốt việc giảng dạy CT, SGK, việc đổi mới PPDH theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, học tập, chú trọng bồi dưỡng phương pháp,
rèn luyện kĩ năng cho học sinh được Sở, các trường quán triệt tổ chức thực hiện nghiêm túc.
Định hướng tập trung vào việc đổi mới PPDH nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, năng lực
độc lập suy nghĩ, khả năng tự học của học sinh.
+ Một trong những nội dung cơ bản của việc đổi mới PPDH là sử dụng TBDH có hiệu
quả.
+ Sở đã tổ chức chuyên đề về đổi mới PPDH cho các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo
dục công dân, Tiếng Anh, Tốn, Vật Lý, Hóa học, Tin học. Các trường thường xuyên tổ chức
các chuyên đề về đổi mới PPDH, trong đó chú trọng về thí nghiệm, thực hành…
1.2.2. Đổi mới KTĐG: Năm học 2010-2011, Sở tiếp tục tổ chức Hội thảo đổi mới KTĐG
thúc đẩy đổi mới PPDH đối với tất cả các môn học, đặc biệt chú trọng vào việc đổi mới PPDH,
KTĐG theo Chuẩn kiến thức-kĩ năng trong CTGDPT.
+ Đổi mới KTĐG trong việc ra đề: Kết hợp hài hồ, linh hoạt cả về nội dung lẫn hình
thức. Đưa trắc nghiệm khách quan vào KTĐG tuỳ theo từng mơn và có mức độ hợp lý; đa dạng
hố hình thức KTĐG để tạo hứng thú học tập cho học sinh; các câu hỏi trắc nghiệm có chất
lượng, khơi dậy, phát huy năng lực độc lập suy nghĩ của học sinh...Tăng cường khả năng vận
dụng, bộc lộ thái độ, tình cảm, chính kiến của cá nhân HS; tăng cường dạng đề “mở”.
+ Công tác kiểm tra, đánh giá của Sở chặt chẽ, nghiêm túc, thường xuyên; cải tiến cách
kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lí giáo dục.
Ngay sau khi Bộ GDĐT tổ chức tập huấn biên soạn đề kiểm tra cấp THCS và THPT
nhằm giúp đội ngũ giáo viên các trường phổ thơng có định hướng đúng đắn khi ra đề kiểm tra,

đánh giá chất lượng học sinh năm học 2010-2011, Sở đã mở lớp tập huấn biên soạn đề kiểm
tra cấp THCS và THPT và thông qua hình thức học tập này Sở đã chỉ đạo các trường, cơ sở
giáo dục và giáo viên biên soạn đề kiểm tra đúng quy trình các bước: xác định mục đích và
hình thức của đề kiểm tra, thiết lập ma trận đề kiểm tra, biên soạn câu hỏi theo ma trận, xây
dựng hướng dẫn chấm và thang điểm, xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra.
1.3. Thực hiện dạy học tự chọn

4


Hầu hết các trường tổ chức dạy học tự chọn theo chủ đề bám sát ở một số môn như: Tốn,
Ngữ văn, Ngoại ngữ... nhằm ơn tập, hệ thống hố, khắc sâu một số kiến thức, kỹ năng... cho
đối tượng học sinh dưới trung bình. Bên cạnh đó, các trường cũng đã tổ chức cho một bộ phận
học sinh có nhu cầu học các chủ đề tự chọn nâng cao ở một số môn theo các khối thi đại học.
Dạy học tự chọn được thực hiện nghiêm túc, đúng qui định. Các tổ bộ môn của các trường căn
cứ vào thực tế học sinh trường mình để biên soạn tài liệu tự chọn, vì vậy hiệu quả dạy học tự
chọn vừa bám sát chương trình, sách giáo khoa vừa phù hợp với đối tượng học sinh.
1.4. Việc dạy học môn Tin học, ngoại ngữ, thực hiện nội dung giáo dục địa phương trong
các mơn học
1.4.1. Thực hiện chương trình mơn Tin học:
+ Ngành đã bố trí đủ số lượng GV dạy Tin học để đảm bảo thực hiện CT, SGK bộ môn;
+ Trước khi bước vào năm học mới, Sở tổ chức chuyên đề, tập huấn giới thiệu những vấn
đề khó trong SGK; kĩ năng soạn giáo án, kiểm tra, đánh giá, sử dụng các phần mềm dạy học có
hiệu quả, giảng dạy theo tinh thần đổi mới PPDH cho tất cả giáo viên dạy Tin học;
+ Tổ chức chỉ đạo giáo viên trong việc tự nghiên cứu, học hỏi kiến thức chuyên môn,
phương pháp giảng dạy qua mạng Internet. Sở đã xây dựng cổng thông tin điện tử để phổ biến
các hoạt động chuyên môn và cung cấp các tài nguyên thiết thực phục vụ cho việc nâng cao
chất lượng giảng dạy của giáo viên; đồng thời đã xây dựng hệ thống hộp thư điện tử của các
đơn vị giúp cho việc trao đổi tài liệu, kinh nghiệm giảng dạy giữa các giáo viên được thuận lợi
hơn; chỉ đạo các trường sử dụng giáo án và bài giảng điện tử, ứng dụng CNTT trong giảng

dạy;
+ Tổ chức thi học sinh giỏi Tin học và Tin học trẻ không chuyên ở các cấp nhằm thúc đẩy
HS, GV trong việc tìm tòi, nghiên cứu về kiến thức và phương pháp giảng dạy.
1.4.2. Thực hiện chương trình mơn Ngoại ngữ (Tiếng Anh):
Giáo viên dạy ngoại ngữ đảm bảo đủ số lượng và đạt chuẩn về trình độ đào tạo. Để nâng
cao chất lượng dạy học môn Ngoại ngữ, Sở đã tổ chức các chuyên đề về đổi mới PPDH cho
GV; tổ chức dạy thể nghiệm; tập huấn sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng mạng Internet,
ứng dụng các phần mềm và ứng dụng các thiết bị tích hợp cơng nghệ đa phương tiện, soạn giáo
án và giảng dạy Tiếng Anh ở các trường.
+ Trong giảng dạy, giáo viên đã chú trọng rèn luyện cho học sinh 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc,
viết kết hợp với luyện ngữ âm và dạy kiến thức ngữ pháp. Giáo viên được tiếp cận và thực hiện
dạy ngoại ngữ theo hướng giao tiếp và lấy người học làm trung tâm, cố gắng phát huy tối đa
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Vì vậy, việc dạy học Ngoại ngữ trong những năm gần đây đã tạo được những chuyển biến
tích cực.
1.4.3. Triển khai nội dung giáo dục địa phương:
Thực hiện hướng dẫn của Bộ về chương trình địa phương ở các mơn học như: Ngữ văn,
Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân nghiêm túc ngay từ những năm đầu thực hiện CT, SGK mới.
Sở hướng dẫn và giao các trường chủ động trong việc lựa chọn chủ đề và khai thác tài liệu của
ngành, địa phương để việc dạy và học đạt hiệu quả cao.
1.5. Triển khai tích hợp giảng dạy giá trị và kĩ năng sống trong mơn GDCD, tích hợp tư
tưởng và đạo đức Hồ Chí Minh vào các mơn học; tích hợp giáo dục mơi trường, bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm
1.5.1. Tích hợp giảng dạy giá trị và kĩ năng sống trong mơn GDCD: Tích hợp giảng dạy
giá trị và kĩ năng sống trong môn GDCD của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở đã chủ động bố trí đủ
giáo viên có chun mơn GDCD dạy các lớp học. Sở đã chỉ đạo các trường thực hiện kế hoạch
5


giảng dạy bộ môn theo đúng hướng dẫn về thời gian và phân phối chương trình đã được quy

định. Tăng cường cung cấp sách, tài liệu tham khảo, trang thiết bị và phương tiện dạy học cho
giáo viên GDCD.
1.5.2. Tích hợp nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào các
mơn học
Ngay sau khi tiếp thu chương trình từ Bộ, Sở đã tổ chức triển khai tập huấn, bồi dưỡng
cho đội ngũ cốt cán cấp THPT. Số lượng tham gia lớp tập huấn gồm 648 của 6 bộ mơn trong
tồn tỉnh. Việc tích hợp được lồng ghép vào các môn Ngữ văn, Lịch sử, GDCD và NGLL. Sau
khi tham gia tập huấn tại Sở, các giáo viên được chọn cử đã xây dựng kế hoạch tập huấn lại cho
toàn thể giáo viên của đơn vị mình. Cho đến nay giáo viên các mơn học này đã vận dụng sáng
tạo nội dung tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào chương trình giảng dạy của bộ
mơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong các nhà trường.
1.5.3. Chỉ đạo dạy học tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống, giáo dục về đa dạng sinh
học và bảo tồn thiên nhiên, về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, về bảo vệ môi trường
cho học sinh:
+ Thực hiện nghiêm túc theo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ về tích hợp
nội dung giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) tập trung chủ yếu là các mơn Ngữ văn, Địa
lí, Giáo dục cơng dân, Vật lí, Hóa học, Sinh học và Cơng nghệ;
+ Lồng ghép các nội dung BVMT vào bài học phù hợp với nội dung kiến thức đã tạo được
sự hấp dẫn, sống động, gắn với thực tiễn, mang ý nghĩa thiết thực. Giảng dạy các bài tích hợp
GDBVMT đã phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của đại bộ phận HS, từ
đó các em có ý thức và hành động cụ thể trong việc bảo vệ môi trường;
1.5.4. Triển khai dạy học tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
Bằng nhiều hình thức phong phú, thiết thực tuyên truyền về sử dụng NLTK&HQ trong gia
đình, trường học, cộng đồng.
1.6. Kết quả sử dụng công nghệ thông tin trong đổi mới dạy học ở từng cấp học, kết quả
nghiên cứu khoa học ứng dụng của giáo viên và xây dựng nguồn học liệu mở phục vụ dạy học
và kiểm tra trên website của Sở GDĐT, các trường THPT
- Sở đã chỉ đạo các trường tổ chức các chuyên đề “Ứng dụng CNTT trong việc đổi mới
phương pháp giảng dạy” và “Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin học” cho giáo viên Tin học cốt
cán các trường THPT. Trên cơ sở đó giáo viên cốt cán sẽ truyền đạt tinh thần của các chuyên đề

tới các giáo viên Tin học khác trong đơn vị của mình.
- Chỉ đạo các trường sử dụng giáo án và bài giảng điện tử, ứng dụng CNTT trong giảng
dạy; tổ chức các cuộc thi cấp trường.
- Tổ chức thi học sinh giỏi Tin học, Tin học trẻ không chuyên các cấp nhằm thúc đẩy HS,
GV tìm tịi, nghiên cứu tự hồn thiện mình hơn về kiến thức và phương pháp giảng dạy.
- Trong nghiên cứu khoa học ứng dụng của CBQL, GV, Sở đã chỉ đạo các trường triển
khai theo hướng: Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lí cán bộ giáo viên, quản lí trường
học và các phần mềm ứng dụng khác.
- Việc lập “nguồn học liệu mở” đã được triển khai từ đầu năm học 2009- 2010 và đến năm
học 2010-2011, Sở tiếp tục chỉ đạo thực hiện đồng bộ. Mỡi trường thành lập một tổ hoặc một
nhóm chun trách về CNTT có nhiệm vụ tìm kiếm, sưu tầm, tư vấn cho lãnh đạo nhà trường
chỉ đạo giáo viên tự tạo các bài giảng điện tử, giáo án điện tử,... để mỡi trường có một Nguồn
học liệu mở của trường mình. Sở đã chỉ đạo trong năm học 2010-2011 mỡi giáo viên xây dựng
ít nhất hai bài giảng điện tử.

6


- Các trường tham gia phong trào thiết kế bài giảng điện tử e-learning ở các bộ môn; mỗi
môn trong mỗi trường xây dựng tối thiểu 2 bài giảng điện tử e-learning. Các sản phẩm bài
giảng điện tử tạo ra vừa bổ sung vào thư viện học liệu điện tử đồng thời gửi tham gia cuộc thi
cấp quốc gia “Thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử e-learning” do Bộ GDĐT và Quỹ hỗ trợ cộng
đồng Lawrence S.Ting tổ chức, Hà Tĩnh có 2 giáo viên THPT đạt giải tại cuộc thi.
- Đến nay, Nguồn học liệu mở về hệ thống câu hỏi, bài tập, giáo án, tài liệu tham khảo, tư
liệu dạy học, sáng kiến kinh nghiệm,...của các trường học, Sở đã tuyển chọn các nội dung có
chất lượng cùng với bộ tài liệu ôn thi tốt nghiệp, tuyển sinh đại học cao đẳng và những sáng
kiến kinh nghiệm, đề tài khoa học đạt cấp tỉnh để lập một thư viện và đưa lên Website “Tài
nguyên dạy và học tỉnh Hà Tĩnh” để sẻ chia, dùng chung cho tất cả giáo viên trong toàn ngành.
Đến hết năm học 2010-2011, 100% số trường THPT đã được trang bị máy vi tính và kết nối
Internet (tổng số máy kết nối của THPT: 1176). Nhiều GV có máy vi tính nên việc xây dựng

“nguồn học liệu mở” có nhiều thuận lợi.
1.7. Dạy học phân hoá theo năng lực học sinh
Sở đã chỉ đạo các trường thực hiện tốt đổi mới PPDH, lấy học sinh làm trung tâm, chú
trọng phát huy tính tích cực của học sinh trong các giờ học, cũng như các hoạt động ngoại
khóa. Dạy học phân hóa để giúp cho học sinh biết cách học sáng tạo, chủ động và hào hứng
hơn trong quá trình học tập, tập dần với thói quen tự mình tìm hiểu và khám phá những tri thức
mới.
1.8. Công tác tổ chức ôn thi tốt nghiệp cho học sinh khối 12 cấp THPT
Học sinh đăng ký phụ đạo những môn cần thiết và những môn cịn yếu. Các trường đã tổ
chức ơn thi cho học sinh theo 3 giai đoạn: Giai đoạn 1 bắt đầu từ tháng 10/2010 và kết thúc vào
tháng 12/2010. Ngay sau khi kết thúc giai đoạn 1, các trường đã tổ chức thi khảo sát chất lượng
để có kế hoạch ơn luyện cho giai đoạn tiếp theo. Giai đoạn 2 bắt đầu từ tháng 1/2011 đến tháng
4/2011, trên cơ sở nguyện vọng của phụ huynh, học sinh, nhà trường tập trung chủ yếu vào ba
mơn Tốn, Ngữ văn, Tiếng Anh chuẩn bị thi tốt nghiệp. Giai đoạn 3 bắt đầu sau khi Bộ thơng
báo 6 mơn thi tốt nghiệp (trong đó ưu tiên thời gian nhiều hơn cho ba môn mới thông báo).
- Để nâng cao chất lượng dạy học đại trà và mũi nhọn, ngoài việc bổ sung cho các em
những mảng kiến thức còn yếu, thiếu, các trường chú trọng lựa chọn đội ngũ giáo viên có bề
dày kinh nghiệm, tâm huyết tham gia giảng dạy ở các đối tượng này. Sở đã tiến hành tổ chức
Hội thảo “Nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp, tuyển sinh ĐH, CĐ”; tiếp tục hoàn thiện và
tái bản bộ tài liệu ôn thi tốt nghiệp và tuyển sinh ĐH, CĐ cho học sinh lớp 12 ở 8 bộ môn: Ngữ
văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh, Tốn, Vật lý, Hóa học, Sinh học và hướng dẫn học sinh, giáo
viên sử dụng tài liệu cho hiệu quả. Yêu cầu các trường hết sức quan tâm hoạt động phối hợp
với gia đình trong việc tạo điều kiện về thời gian, quan tâm đến sức khỏe cho các em trong q
trình ơn thi.
Cùng với hoạt động ôn thi, Sở chỉ đạo các trường tổ chức nhiều đợt thi khảo sát, thi thử
TN, ĐH-CĐ để học sinh có điều kiện cọ xát với thực tế, tập dượt cho các em cách làm bài cho
hợp với thời gian đối với những bài tự luận và tránh những sai sót khơng đáng có ở bài thi trắc
nghiệm...
Số lượng dự thi tốt nghiệp THPT là: 22.863 em, so với năm học trước tăng 518 em.
2. Thực hiện quy chế chun mơn

2.1. Bồi dưỡng đội ngũ quản lí
Sau khi Chuẩn hiệu trưởng trường THCS, THPT, trường PT có nhiều cấp học và Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên Trung học được ban hành, Sở đã triển khai áp dụng trong toàn ngành.

7


Sở đã Tập huấn cho Hiệu trưởng, một số phó hiệu trưởng của tất cả các trường THPT trên toàn
tỉnh.
Triển khai áp dụng việc đánh giá hiệu trưởng, giáo viên theo Chuẩn tại các trường. Việc
triển khai áp dụng đánh giá theo Chuẩn đại trà trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh có nhiều thuận lợi và
nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của các hiệu trưởng, giáo viên trung học trên địa bàn.
- Quán triệt chủ đề năm học “Đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”,
ngành đã có nhiều giải pháp để chỉ đạo các trường tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác
quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục:
+ Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tăng cường giáo
dục chính trị tư tưởng cho GV, CBQLGD về đường lối, quan điểm phát triển kinh tế - xã hội,
giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước. Thực hiện Quyết định số 16/2008/BGDĐT ngày
16/4/2008 của Bộ GDĐT về Quy định đạo đức nhà giáo, quán triệt sâu sắc cuộc vận động
“Mỗi thầy cô là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và hưởng ứng phong trào “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, thực hiện chủ đề “Đổi mới cơng tác quản lí và
nâng cao chất lượng giáo dục.” Coi trọng việc chuẩn hoá GV, CBQLGD, tăng tỷ lệ đạt trình độ
đào tạo trên chuẩn;
+ Tiếp tục triển khai việc bồi dưỡng hiệu trưởng trường phổ thơng (theo hình thức liên kết
Việt Nam – Singapore) cho 45 hiệu trưởng trường THPT; tiếp tục chỉ đạo đổi mới sinh hoạt
của tổ, nhóm chun mơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường phổ thông; tổ chức
chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá thúc đẩy đổi mới
PPDH các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Tốn, Vật lý, Hóa học, Sinh học,

Ngoại ngữ; tổ chức thi GVG cấp trường;
+ Thông qua việc thanh tra, kiểm tra chỉ đạo các trường thực hiện nghiêm túc các quy định
về hồ sơ quản lí và chun mơn; tư vấn cho GV các bộ môn về đổi mới PPDH, KTĐG và các
biện pháp để nâng cao chất lượng giờ dạy;
+ Bảo đảm đủ và đồng bộ về cơ cấu giáo viên các mơn học. Bố trí tỷ lệ giáo viên/lớp vượt
qui định của Bộ (là 2,25 GV/lớp). Số giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo tăng
hơn so với năm trước. Tổng số GV THPT là 3232 (biên chế là 2981 GV, trong đó có 3225 GV
đạt chuẩn và trên chuẩn, tỉ lệ 99,8%; (với 224 GV trên chuẩn, tỉ lệ 6,9%);
+ Áp dụng cơng nghệ thơng tin có hiệu quả trong quản lý học sinh, đổi mới PPDH,
KTĐG; đảm bảo mỗi CBQL, mỗi GV có một đổi mới trong các lĩnh vực nêu trên;
+ Khơng có giáo viên nào vi phạm pháp luật, giáo viên có hành vi xúc phạm nghiêm trọng
nhân cách hoặc xâm phạm thân thể học sinh.
2.2. Thực hiện ba công khai trong các trường học
Thực hiện Thông tư số 09/2009/TT- BGDĐT ngày 07/5/2010 về Quy chế thực hiện công
khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, Sở đã có Cơng văn số
1213/SGD&ĐT-VP ngày 19/10/2009 hướng dẫn các trường thực hiện nghiêm túc Quy chế
công khai.
- Các trường đã bám sát các quy định của Thông tư để triển khai thực hiện. Thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc, theo dõi các tổ, các bộ phận, các lớp và các giáo viên thực hiện.
- Thông báo các nội dung cơng khai của đơn vị mình ở vị trí thích hợp để giáo viên, học
sinh, phụ huynh được biết và nhận những thông tin phản hồi từ phía giáo viên, học sinh, phụ
huynh.

8


Qua các đợt thanh tra, kiểm tra của Sở cho thấy: Các trường đã thực hiện Qui chế công
khai kịp thời, đầy đủ, nghiêm túc tạo được sự đồng thuận cao trong cán bộ, giáo viên, học sinh;
giữa nhà trường và với phụ huynh, với xã hội...; hạn chế được các mặt tiêu cực, tăng tính minh
bạch, phát huy được tinh thần dân chủ của giáo viên, học sinh, thúc đẩy được cơng tác xã hội

hố giáo dục...Có thể coi đây là một động lực thúc đẩy hoạt động giáo dục ở các nhà trường.
2.3. Quản lí chun mơn
- Cơng tác quản lý chuyên môn: Công tác quản lý chuyên môn ở các nhà trường tiếp tục
được đổi mới, trong đó tập trung vào việc quản lý, chỉ đạo đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG. Kỷ
cương, nền nếp trong hoạt động chuyên môn, trong kiểm tra, đánh giá, thi cử bảo đảm nghiêm
túc, cơng bằng, chính xác, khách quan. Việc thực hiện quy định về chương trình, nội dung và
phương pháp giáo dục của các trường; việc soạn bài, chấm bài của GV...bảo đảm.
- Quản lý, chỉ đạo thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn:
+ Công tác quản lý hồ sơ chuyên môn của Nhà trường, của Hiệu trưởng: bảo đảm số
lượng theo qui định của Bộ; ghi chép, cập nhật đầy đủ các thông tin; sắp xếp khoa học; bảo
quản cẩn thận.
+ Về hồ sơ giáo viên và chất lượng giờ dạy:
* Hồ sơ: Đầy đủ, ghi chép cẩn thận, đảm bảo những thông tin cần thiết. Giáo án soạn kịp thời,
đúng qui định, đảm bảo kiến thức cơ bản, hệ thống và đã chú trọng tổ chức các hoạt động học
tập cho học sinh theo yêu cầu đổi mới PPDH.
* Giờ dạy: Bảo đảm chuẩn kiến thức, kỹ năng; quan tâm đến đối tượng học sinh; huy động
được nhiều học sinh xây dựng bài; ngôn ngữ nói và viết của giáo viên khá chính xác, rõ ràng,
mạch lạc...
Tuy nhiên, tồn tại là ở một số tiết dạy, giáo viên vẫn thuyết trình nhiều; khả năng tổ chức
các hoạt động học tập theo yêu cầu phát huy năng lực độc lập suy nghĩ, bồi dưỡng phương
pháp học tập và rèn luyện các kĩ năng ở học sinh còn hạn chế; vận dụng các phương pháp dạy
học còn nặng về hình thức, hiệu quả giờ dạy chưa cao.
+ Kết quả: Năm học 2010-2011, Sở đã kiểm tra được 23 trường; phối hợp với Thanh tra
Sở thanh tra toàn diện 7 trường. Tổng số tiết dự giờ: 646 tiết (trong đó, giỏi: 23 tiết (3.56%),
khá: 292 tiết (45,2%), trung bình: 329 tiết (50,9%), yếu: 2 tiết (0,31%). Việc thanh tra, kiểm tra
đã có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ đổi mới PPDH, KTĐG của GV và học tập của HS.
2.4. Các kì thi học sinh giỏi, thi tuyển sinh
+ Học sinh giỏi quốc gia gồm 84em (trong đó có 62 em đạt giải các mơn văn hố lớp 12,
chiếm tỉ lệ 87,3% );
+ Đặc biệt kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2011: số thí sinh đạt điểm thi ĐH từ 28 điểm trở

lên là 22/327 toàn quốc; số thí sinh đạt điểm cao trong 100 em đứng đầu tồn quốc là 7 em (sau
Hà Nội, TP Hồ Chí Minh là 9em); số thí sinh thủ khoa Đại học là 14, Cao đẳng là 2; Á khoa
Đại học là 7, Cao đẳng là 1; nằm trong tóp 200 có điểm bình quân cao nhất cả nước gồm
trường THPT Chuyên tỉnh (xếp thứ 3), trường THPT Phan Đình Phùng (xếp thứ 171) và nhiều
trường có sự tăng tiến vị trí xếp thứ tự cao như trường THPT Hà Huy Tập, Nguyễn Văn Trỡi,
Kỳ Lâm...Đóng góp vào thành tích ấy phải kể đến các trường THPT Minh Khai, Hồng Lĩnh,
Chuyên Tỉnh, Trần Phú, Hương Khê, Lý Tự Trọng, Hương Sơn, Nguyễn Du.
+ Năm 2010, Giáo dục Hà Tĩnh vinh dự được đón nhận Huân chương Độc lập hạng nhất,
năm 2011 được Bộ GDĐT tặng Bằng khen Đơn vị tiêu biểu xuất sắc; tiêu chí GDTrH trong
nhiều năm liền đạt danh hiệu xuất sắc, dẫn đầu.
3. Thực hiện các hoạt động giáo dục khác
3.1. Hoạt động giáo dục nghề phổ thông:
9


Sau hội nghị triển khai nhiệm vụ năm học của bậc học, căn cứ vào Văn bản số
8608/BGDĐT-GDTrH ngày 16/8/2008, Sở đã ban hành Công văn hướng dẫn thực hiện cho các
trường THPT. Năm học này, tồn tỉnh có 21.171 học sinh đăng ký học nghề. Việc thực hiện quy
chế chuyên môn, hồ sơ chuyên môn của giáo viên nghiêm túc. Công tác xây dựng, cải tạo, tu
sửa cơ sở vật chất (CSVC), chỉnh trang khuôn viên, mua sắm thiết bị dạy học (TBDH) được
quan tâm đúng mức.
3.2. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp: Thực hiện nghiêm túc hướng dẫn của Bộ: Tích hợp
một số nội dung giáo dục hướng nghiệp sang HĐGDNGLL và môn Công nghệ với thời lượng
cho các lớp 10, 11, 12 là 9 tiết/năm học với các chủ điểm, chủ đề cho từng lớp theo hướng dẫn
của Bộ và sát với thực tế của địa phương.
Công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, nhất là lớp 12 được các trường chú trọng.
Vì vậy, trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều học sinh dự thi vào các trường đào tạo
nghề.
3.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: Hoạt động GDNGLL được các nhà trường
thực hiện đầy đủ, đảm bảo các yêu cầu quy định của Bộ. Bám sát các chủ đề của từng tháng

cho từng khối lớp được các trường triển khai tích cực, đạt hiệu quả cao. Cụ thể là:
- Thực hiện đủ các chủ đề quy định cho mỗi tháng, với thời lượng 2 tiết/tháng.
- Tích hợp nội dung HĐGDNGLL sang môn Giáo dục công dân: chủ đề về đạo đức (lớp
10), các chủ đề về kinh tế và chính trị - xã hội (lớp 11), các chủ đề về pháp luật (lớp 12).
3.4. Giáo dục đạo đức cho học sinh: Sở đã chỉ đạo các trường triển khai hoạt động theo
chủ đề cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với trọng tâm là
tăng cường ý thức và ý chí học tập vì đất nước, vì bản thân, tu dưỡng đạo đức, thực hiện hành
vi văn minh, tuân thủ nội quy nhà trường và pháp luật của nhà nước, tích cực tham gia các hoạt
động xã hội và các hoạt động tình nguyện.
Tăng cường giáo dục kĩ năng sống, nhân cách, nếp sống văn minh cho học sinh mà cụ thể
là chấp hành nội quy nhà trường, hình thành những thói quen tốt trong ứng xử giao tiếp…giáo
dục cho học sinh động cơ thái độ học tập đúng đắn, tinh thần cầu tiến, vượt khó tích cực, tự
giác trong học tập, trung thực trong thi cử.
Tăng cường giáo dục đạo đức và pháp luật thơng qua chương trình GDCD và HĐNGLL;
giáo dục TTAT theo Nghị quyết 02, ngày 29/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ, tạo được sự
chuyển biến trong nhận thức và hành động.
Tiếp tục duy trì và phát huy mối liên hệ chặt chẽ, thường xuyên giữa Nhà trường - Gia
đình - Xã hội. Vì vậy, trong năm qua chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh được tăng lên
đáng kể. Tổng số học sinh THPT toàn tỉnh là: 63823em. Hạnh kiểm xếp loại Tốt: 42921em,
chiếm tỉ lệ 67,25%; loại Khá: 15426em, chiếm tỉ lệ: 24,17%; loại Trung bình: 4588em, chiếm tỉ
lệ 7,19%; loại Yếu: 888em chiếm: 1,39%.
III. Phổ cập giáo dục, xây dựng trường chuẩn quốc gia, phát triển trường Chuyên
1. Phổ cập giáo dục
Hà Tĩnh đã đạt chuẩn phổ cập THCS vào năm 2002. Từ đó đến nay, ngành đã có nhiều
biện pháp để duy trì và củng cố vững chắc về các tiêu chuẩn. Thực hiện Quyết định số
20/2006/QĐ-UBND ngày 20/3/2006 của UBND tỉnh về việc giao nhiệm vụ cho các trung tâm
tổ chức đào tạo nghề và THPT. Kết quả đạt được:
+ Duy trì 100% số xã, thị trấn (262/262) đạt chuẩn phổ cập THCS;
+ Tỉ lệ các tiêu chuẩn đều tăng lên so với các năm trước. Trong đó, đặc biệt tỉ lệ đạt tiêu
chuẩn 2b (tỉ lệ 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS so với tổng số người trong độ tuổi 15-18

tuổi) là 93,8% tăng gần 0,5% so với năm trước.
10


- Công tác tuyên truyền, quán triệt chủ trương về xã hội hóa giáo dục: Có thể khẳng định,
sự phát triển đi lên và những thành tích mà ngành Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh đã đạt được
trong những năm gần đây, nhất là năm học 2010 -2011 là nhờ làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo
dục. Ngành giáo dục đã phối hợp chặt chẽ với các ban ngành liên quan, các cấp chính quyền,
các đồn thể, tổ chức xã hội tổ chức tuyên truyền sâu rộng đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước về xã hội hố giáo dục, đặc biệt là Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về xã
hội hóa giáo dục và Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008/NĐ-CP về chính sách
khuyến khích xã hội hóa giáo dục đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, mơi trường....
- Kết quả:
+ Tạo được sự đồng thuận, thống nhất cao về cơng tác xã hội hóa giáo dục một chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước trong các cấp, các ngành, các đoàn thể, tổ chức xã hội, phụ huynh
học sinh, nhân dân;
+ Cơng tác xã hội hóa giáo dục đã đem lại những thành quả đặc biệt có ý nghĩa trên mọi
mặt hoạt động của giáo dục, nhất là một tỉnh nghèo, cịn gặp nhiều khó khăn như Hà Tĩnh.
Trong những thành quả đó, nổi bật là xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; phổ cập giáo dục;
xây dựng cơ sở vật chất trường học; xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện; giảm thiểu tối đa học sinh lưu ban, bỏ học;...
2. Kết quả xây dựng trường chuẩn quốc gia
Năm học 2010-2011 công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia tiếp tục được đẩy mạnh. Đối
với những trường đã đạt chuẩn, tiếp tục củng cố vững chắc, nâng cao chất lượng, phát huy tác
dụng, trong đó chú trọng chất lượng dạy - học. Chỉ đạo cụ thể, kịp thời và hiệu quả các trường
đang phấn đấu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
Kết quả: Tính đến hết năm học 2010-2011, Số trường THPT được công nhận đạt chuẩn
quốc gia là 14 trường, chiếm tỉ lệ: 35% số trường công lập; so với năm học trước tăng 3 tr ường
(Trường THPT Hà Huy Tập, Đồng Lộc, Mai Thúc Loan). Chất lượng của các trường mới được

công nhận khá cao.
3. Phát triển trường THPT Chuyên
Quán triệt quan điểm bồi dưỡng nhân tài cho địa phương và đất nước, trong công tác chỉ
đạo mũi nhọn, Sở chỉ đạo toàn diện, sát sao, quan tâm thường xuyên đối với trường Chuyên
tỉnh từ việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học, bồi dưỡng đội ngũ, thực hiện
chế độ chính sách cho giáo viên, tuyển chọn học sinh cho đến thực hiện chương trình, qui chế
chun mơn, đổi mới PPDH, đổi mới công tác quản lý, xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực....
Trong năm học 2010-2011, cơng tác xây dựng cơ sở vật chất, đội ngũ CB, GV, NV và nâng
cao chất lượng giáo dục của trường Chuyên tỉnh đã được đẩy mạnh nhằm thực hiện tốt Chương
trình quốc gia: "Phát triển và hiện đại hóa hệ thống các trường THPT chuyên giai đoạn 20082015". Hiện nay, trường Chuyên tỉnh đã được xây dựng ở địa điểm mới với diện tích khn
viên và cơ sở vật chất khá hiện đại (năm học 2011- 2012 trường chuyển về địa điểm mới).
Công tác tuyển chọn học sinh đảm bảo đúng các qui định của Bộ, chất lượng khá; việc tuyển
chọn đội ngũ CBQL, GV về trường được thực hiện theo quy trình chặt chẽ. Hàng năm, những
sinh viên tốt nghiệp Đại học loại giỏi, những giáo viên đạt danh hiệu thủ khoa, á khoa trong các
hội thi giáo viên dạy giỏi tỉnh đều được tham gia tuyển chọn về trường Chuyên tỉnh; nhiều giáo
viên được cử đi đào tạo thạc sĩ (hiện tại có 25 GV có bằng Thạc sĩ, 4 GV đang theo học Thạc
sĩ, chiếm tỉ lệ 39% GV của trường, có 1 GV đang làm nghiên cứu sinh chiếm tỉ lệ 1,3%).

11


IV. Công tác xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm, tự làm thiết bị dạy học; chất lượng
và hiệu quả khai thác sử dụng thiết bị dạy học
- Được sự quan tâm và phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành; sự tham mưu, chỉ đạo
tích cực, có hiệu quả của ngành GDĐT và nhờ làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục nên trong
những năm gần đây công tác xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm, tự làm thiết bị dạy học, chất
lượng và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
- Kết quả:
+ 100% trường học trong tỉnh đều có nhà cao tầng. Các trường học ngày càng khang trang

- sạch - đẹp; diện tích, khuôn viên nhà trường bảo đảm; tạo được cảnh quan, mơi trường thân
thiện;
+ Số phịng học xây mới được đưa vào sử dụng trong năm học 2010 - 2011: 95 phòng.
+ Số lượng thiết bị dạy học (mua sắm và tự làm) của các nhà trường bảo đảm và đã phát
huy được hiệu quả dạy học theo yêu cầu đổi mới PPDH;
+ Số lượng sách giáo khoa đã mua: 198.000 bản.
+ Số máy vi tính hiện có dùng để dạy Tin học: 2269 máy.
V. Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm học sinh
( phụ lục kèm theo)
VI. Kết quả thi đua
+ Dẫn đầu cấp học: Trường THPT Chuyên tỉnh, trường THPT Hương Khê.
+ Danh hiệu trường xuất sắc: 9 trường, gồm Trường THPT Chuyên tỉnh, Hương Khê,
Minh Khai, Trần Phú, Đồng Lộc, Cẩm Xuyên, Lý Tự Trọng, Vũ Quang, Cẩm Bình.
+ Danh hiệu trường tiên tiến: 16 trường.
VII. Đánh giá chung
1. Ưu điểm
- Quán triệt, triển khai đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn
bản chỉ đạo của Bộ GDĐT; thực hiện tốt các cuộc vận động và chủ đề năm học: “Đổi mới công
tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”.
- Công tác quản lý chuyên môn ở các nhà trường tiếp tục được đổi mới, trong đó tập trung
vào việc quản lý, chỉ đạo đổi mới PPDH, đổi mới KT, ĐG. Kỷ cương, nền nếp trong hoạt động
chuyên môn, trong kiểm tra, đánh giá, thi cử bảo đảm nghiêm túc, cơng bằng, chính xác, khách
quan.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch giáo dục, trong đó có sự chuyển biến tích cực về đổi
mới PPDH, đổi mới KTĐG.
- Tiếp tục phát huy những kết quả trong công tác xã hội hoá giáo dục; củng cố vững chắc phổ
cập giáo dục THCS, triển khai phổ cập giáo dục trung học; xây dựng trường chuẩn quốc gia...;
2. Hạn chế
- Việc khai thác, sử dụng các phịng học bộ mơn, phịng thực hành, thư viện và các thiết bị
dạy học ở một số trường chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu của việc đối mới PPDH.

- Công tác phổ cập giáo dục trung học: Đối chiếu kết quả trên với tiêu chuẩn của Bộ về
phổ cập bậc trung học cho thấy tỷ lệ các tiêu chuẩn còn thấp.
- Việc tổ chức dạy thêm, học thêm ở một số trường còn tràn lan; một số giáo viên tổ
chức dạy thêm không tuân thủ việc quản lý của hiệu trưởng; nhiều trường hàng năm không
đăng ký xin cấp phép tổ chức dạy thêm, học thêm với Sở.

12


PHẦN THỨ HAI
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2011-2012
A. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tiếp tục triển khai sáng tạo, có hiệu quả cuộc vận động và các phong trào thi đua của
ngành.
2. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục; tiếp tục giảm tỷ lệ
học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi.
2.1. Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm, đáp ứng mục tiêu giáo dục, phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương; tích cực chuẩn bị cho việc xây dựng chương trình giáo dục
phổ thơng sau năm 2015.
Chú trọng thực hiện lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp,
giáo dục hướng nghiệp, giáo dục giá trị sống, giáo dục kỹ năng sống trong các môn học và các
hoạt động giáo dục.
2.2. Tập trung chỉ đạo nâng cao hiệu quả đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương
pháp dạy học, dạy học phân hoá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục
phổ thơng; tạo ra sự chuyển biến mới về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá,
nâng cao chất lượng giáo dục. Tổ chức nghiêm túc, an toàn kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông,
thi học sinh giỏi quốc gia năm 2012.
2.3. Tổ chức đánh giá quốc gia kết quả học tập của học sinh lớp 11 vào tháng 12/2011.
Tích cực chuẩn bị và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch tham gia Chương trình quốc tế đánh giá

kết quả học tập của học sinh phổ thông (PISA) vào tháng 4/2012.
3. Tiếp tục đổi mới quản lý giáo dục trung học theo hướng tăng cường phân cấp quản lí và
giao quyền chủ động cho các nhà trường; nâng cao năng lực của các cơ quan quản lí giáo dục.
4. Phối hợp triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên thông qua các hoạt
động tập huấn, sinh hoạt chuyên môn, thanh tra giáo viên.
5. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn 2010 2020, tạo sự chuyển biến rõ nét trong việc thực hiện nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng
khiếu, tạo nguồn đào tạo nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng nhân tài của đất nước.
B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi
đua
1. Các trường tiếp tục triển khai tích cực và hiệu quả cuộc vận động "Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"; cuộc vận động “Mỗi thầy cơ giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” bằng những nội dung, hình thức thiết thực, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của
trường và điều kiện địa phương, với phương châm lồng ghép và tích hợp nội dung, giải pháp các

13


cuộc vận động và các phong trào thi đua nhằm huy động nhiều nguồn lực, tạo sự chuyển biến rõ
nét chất lượng và hiệu quả các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường.
Tổ chức hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua với việc rèn luyện phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh, tạo sự
chuyển biến tích cực và rõ nét về chất lượng giáo dục.
2. Phối hợp với Quỹ hỗ trợ sáng tạo kỹ thuật Việt Nam (Vifotec) và Tổ chức Giáo dục của
Intel tổ chức Hội thi Sáng tạo Khoa học Kỹ thuật (Intel ISEF) của học sinh trung học ở một số địa
phương có điều kiện. Tiếp tục tổ chức tốt các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian và các hội
thi năng khiếu văn nghệ, thể dục - thể thao, tin học, ngoại ngữ...; cải tiến cơng tác tổ chức các
cuộc thi Giải tốn trên máy tính cầm tay, Olympic Tiếng Anh trên Internet, tổ chức “Ngày hội
đọc”...; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện

kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống và tinh hoa văn hóa thế
giới.
3. Tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới, nhất là đối với lớp
đầu cấp, nhằm giúp học sinh làm quen với thầy cô giáo, bạn bè, điều kiện học tập và phương
pháp dạy học trong nhà trường, tạo nên môi trường học tập thân thiện, tích cực và hiệu quả cho
học sinh.
4. Tăng cường đổi mới nội dung, phương thức hoạt động giáo dục theo chủ điểm, giáo dục
truyền thống, giáo dục ngoài giờ lên lớp; xây dựng nếp sống văn hóa, củng cố kỷ cương nền
nếp, thực hiện giáo dục kỷ luật tích cực hiệu quả; hướng dẫn việc tổ chức tham quan học tập tại
các địa chỉ văn hóa, lịch sử, danh lam.
II. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục
trung học
1. Tổ chức thực hiện tốt chương trình và kế hoạch giáo dục
1.1. Về thực hiện Kế hoạch giáo dục: Trên cơ sở rà soát, đánh giá định kỳ về chương trình,
sách giáo khoa, Bộ GDĐT sẽ ban hành văn bản hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học các
môn học theo hướng tinh giảm, thực hiện từ năm học 2011-2012, văn bản hướng dẫn được phổ
biến đến giáo viên. Các trường chủ động xây dựng kế hoạch dạy học, chương trình chi tiết theo
khung thời gian 37 tuần thực học (Trên cơ sở PPCT từ năm học 2009-2010 do Sở ban hành), phù
hợp với điều kiện của trường, trong đó: học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần, trên cơ sở đảm bảo thời
gian kết thúc học kì I, kết thúc năm học thống nhất cả nước, có đủ thời lượng dành cho luyện tập,
bài tập, ơn tập, thí nghiệm, thực hành và kiểm tra định kì, phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà
trường.
1.2. Tăng cường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày: Căn cứ vào Công văn số 7291/BGDĐTGDTrH ngày 01/11/2010 về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với các trường THCS, THPT,
các trường có đủ điều kiện giáo viên, cơ sở vật chất, huy động được kinh phí có thể bố trí dạy
học 2 buổi/ngày hoặc học trên 6 buổi/tuần. Trong đó, cần tập trung vào các nội dung như: phụ
đạo học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; giãn thời gian với các nội dung dài, khó dưới

14



sự hướng dẫn của giáo viên; tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; hoạt
động văn nghệ, thể thao phù hợp đối tượng học sinh.
1.3. Thực hiện tốt việc dạy học tự chọn, cụ thể:
- Môn học tự chọn nâng cao của ban Cơ bản có thể sử dụng sách giáo khoa nâng cao hoặc
sử dụng sách giáo khoa biên soạn theo chương trình chuẩn kết hợp với chủ đề tự chọn nâng cao
của môn học.
- Dạy học chủ đề tự chọn bám sát để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kĩ năng, không bổ
sung kiến thức nâng cao.
- Trên cơ sở đề nghị của tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm lớp, hiệu trưởng
quyết định kế hoạch dạy học chủ đề tự chọn bám sát (chọn môn học, ấn định số tiết/tuần cho
từng môn, tên bài dạy) cho từng lớp, ổn định trong từng học kì.
- Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chủ đề tự chọn nâng cao, chủ đề tự chọn bám sát
các môn học thực hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh
THPT của Bộ GDĐT.
1.4. Việc tổ chức dạy học ngoại ngữ (môn tiếng Anh): Tiếp tục thực hiện như hướng dẫn
năm học 2010-2011 về dạy học ngoại ngữ trong trường THCS, THPT; đồng thời tích cực chuẩn bị các
điều kiện về chương trình, sách giáo khoa, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên,… để triển
khai thí điểm Chương trình GDPT môn Tiếng Anh theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”.
Chú trọng tổ chức các hoạt động như: Hội thi nói tiếng Anh; khuyến khích học sinh sử dụng
ngoại ngữ trong giao tiếp; … nhằm tăng cường các kỹ năng, nhất là kỹ năng nghe - nói của học
sinh.
1.5. Về việc thực hiện các hoạt động giáo dục
1.5.1. Việc phân công giáo viên thực hiện các Hoạt động giáo dục:
Đối với giáo viên được phân công thực hiện Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp được tính giờ dạy học như các mơn học; việc tham gia điều
hành các hoạt động giáo dục tập thể (chào cờ đầu tuần và sinh hoạt lớp cuối tuần) thuộc nhiệm
vụ quản lý của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và giáo viên chủ nhiệm lớp, khơng tính là giờ dạy
học.
Đối với cơng tác tư vấn, hiệu trưởng có thể phân công giáo viên làm công tác tư vấn

chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Giáo viên tư vấn có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học sinh và
học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt. Giáo
viên làm công tác tư vấn được bố trí chỡ làm việc riêng và được vận dụng hưởng các chế độ
chính sách hiện hành.
1.5.2. Về Hoạt động giáo dục nghề phổ thông: Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số
8608/BGDĐT-GDTrH ngày 16/8/2007 và Công văn số 10945/BGDĐT-GDTrH ngày
27/11/2008 của Bộ GDĐT. Khuyến khích các trường lựa chọn các nghề phổ thơng phù hợp với

15


thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu sản xuất và sinh hoạt tại địa phương. Nơi nào trường THPT
không đủ điều kiện, cần chuyển việc tổ chức hoạt động giáo dục nghề phổ thông về các trung
tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp, trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp.
1.5.3. Việc thực hiện các nội dung giáo dục địa phương: Thực hiện theo hướng dẫn tại Công
văn số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008 của Bộ. Sở giao cho các trường (qua tổ chuyên
môn, giáo viên bộ môn) lựa chọn chủ đề và biên soạn tài liệu phục vụ giảng dạy sát với tình
hình địa phương.
1.5.4. Thực hiện tích hợp một số nội dung môn học và các hoạt động giáo dục; tích hợp
giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục phòng chống
tham nhũng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và
bảo tồn thiên nhiên trong một số môn học theo hướng dẫn riêng của Bộ.
2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
2.1. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học triệt để hơn, sâu rộng hơn đến từng cán
bộ quản lý, giáo viên và học sinh.
2.1.1. Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác bồi dưỡng,
dự giờ thăm lớp của giáo viên; tổ chức hội thảo từ cấp trường, cụm trường; tổ chức dự giờ, hội
thi giáo viên giỏi cấp trường và cấp Sở. Đổi mới việc sinh hoạt tổ chuyên môn, tăng cường
theo hướng trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo gỡ

những khó khăn vướng mắc gặp phải khi giảng dạy... Chú trọng tổ chức cho giáo viên nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến cải tiến; quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán
trong mỗi bộ mơn.
2.1.2. Tổ chức dạy học phân hố theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng của Chương trình giáo dục phổ thơng cấp THPT. Giáo viên cần căn cứ vào hướng dẫn thực
hiện chương trình và điều chỉnh nội dung dạy học của Bộ GDĐT để sử dụng hợp lý sách giáo
khoa khi giảng bài trên lớp, chủ động thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của
giáo viên và học sinh; khắc phục lối dạy học thuần tuý đọc - chép; chú trọng tổ chức cho học sinh
làm việc cá nhân và theo nhóm hợp lý; rèn luyện kỹ năng tự học, tạo điều kiện cho học sinh tự
nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập
của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong tổ chức quá trình dạy học; xây dựng hệ thống
câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải; bồi
dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh ghi nhớ máy móc,
khơng nắm vững bản chất.
2.1.3. Chú trọng việc dạy học thực hành trong giờ chính khố; bảo đảm cân đối giữa việc
truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh; chú trọng liên hệ thực tế phù hợp với nội
dung bài học. Tích cực ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học.
Tăng cường tổ chức các hoạt động như: Hội thi thí nghiệm - thực hành của học sinh, Ngày
hội tự làm và sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên, Ngày hội công nghệ thông tin, ngày hội sử

16


dụng ngoại ngữ… nhằm khuyến khích giáo viên và học sinh tăng cường sử dụng hợp lý, khai thác
tối đa hiệu năng các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn, phịng học bộ mơn.
2.1.4. Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
theo nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm đảm
bảo tính linh hoạt về hình thức dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá, rèn luyện kỹ năng sống
và kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh.
2.2. Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá

2.2.1. Căn cứ vào những yêu cầu của việc đổi mới kiểm tra đánh giá, các trường chỉ đạo và thực
hiện có hiệu quả các giải pháp:
- Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, học sinh THPT
do Bộ GDĐT ban hành; tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra
học kỳ cả lý thuyết và thực hành.
- Trong quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, cần kết hợp một cách
hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan; dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ
năng; hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.
2.2.2. Thực hiện đánh giá bằng nhận xét (không đánh giá bằng cho điểm) đối với môn Thể
dục.
Đối với môn Giáo dục công dân, cần kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm mức độ đạt
được về kiến thức và kỹ năng với việc theo dõi sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn
luyện đạo đức, lối sống của học sinh.
2.2.3. Đối với các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí cần tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá theo
hướng đặt câu hỏi mở, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và những kiến
thức đã được học, hạn chế học sinh chỉ ghi nhớ máy móc, khơng nắm vững kiến thức, kỹ năng
môn học.
2.2.4. Căn cứ vào hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra ban hành theo Công văn số
8773/BGDĐT - GDTrH ngày 30/12/2010 của Bộ GDĐT, Sở đã tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn
cho giáo viên cốt cán; các trường triển khai bồi dưỡng đến giáo viên về kĩ năng ra đề, soạn đáp
án và chấm bài thi, kiểm tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng của Chương trình giáo dục phổ thơng; tích cực thực hiện việc biên soạn đề kiểm tra theo
hướng đảm bảo mức độ nhận biết, tăng cường mức độ thông hiểu và vận dụng. Với các bài kiểm
tra cuối học kì, cuối năm, thi tốt nghiệp THPT dành tối thiểu 50% thời gian làm bài cho các nội
dung thông hiểu, vận dụng.
2.2.5. Tiếp tục thực hiện xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi,
kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng trên Website của trường, của Sở để giáo viên
và học sinh có thể tham khảo.
2.3. Tăng cờng quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá:


17


2.3.1. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận của Bộ trưởng Bộ GDĐT tại Hội
thảo “Chỉ đạo, quản lý hoạt động đổi mới phương pháp ở các trường phổ thông” tại Nghệ An;
thực hiện chủ trương “Mỗi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện một đổi mới trong
phương pháp dạy học và quản lý. Mỗi trường có một kế hoạch cụ thể về đổi mới phương pháp
dạy học. Mỗi tỉnh có một chương trình đổi mới phương pháp dạy học” đối với từng cấp học
theo Thông báo số 117/TB-BGDĐT ngày 26/02/2009 của Bộ GDĐT; Trường tổ chức sơ kết
một năm xây dựng Mô hình nhà trường đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh
giá tích cực và hiệu quả; rút kinh nghiệm và nhân rộng mơ hình này.
2.3.2. Chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc công tác kiểm tra, thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp THPT ở
tất cả các khâu ra đề, coi, chấm thi và nhận xét đánh giá. Thực hiện các biện pháp phù hợp như:
chú trọng công tác phụ đạo học sinh yếu; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học; vận
động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
Triển khai thi nói đối với bộ môn ngoại ngữ, thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa
học, Sinh học trong kì thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12.
III. Phát triển mạng lưới trường lớp
1. Tiếp tục tham mưu với UBND tỉnh đầu tư xây dựng Trường THPT chuyên tỉnh và
trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Hương Khê.
2. Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi loại hình trường dân lập theo hướng dẫn tại Thông
tư số 11/2009/TT-BGDĐT ngày 08/05/2009 của Bộ GDĐT và các văn bản quy phạm pháp luật
khác.
IV. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; chú trọng đầu tư xây
dựng trường chuẩn quốc gia; phát triển trường THPT chuyên
1. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất trường học
1.1. Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy
động hợp pháp khác để tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo quy định về
tiêu chuẩn bàn ghế (Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011) và
danh mục tối thiểu thiết bị dạy học (Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 và số

01/2010/TT-BGDĐT ngày 18/1/2010) của Bộ GDĐT; chú trọng xây dựng phịng học bộ mơn,
thư viện, nhà đa năng, vườn trường. Tổ chức tốt phong trào giáo viên tự làm đồ dùng dạy học.
1.2. Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm để tạo một bước chuyển biến rõ rệt trong các nhà
trường; thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng,
cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo Quy định về vệ sinh trường học
ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế và các tiêu
chí cụ thể đã xác định tại cơng văn hướng dẫn đánh giá phong trào; xây dựng môi trường sư
phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường.
2. Tiếp tục đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Căn cứ vào Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26/02/2010 Ban hành Quy chế công nhận
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng và trường phổ thơng có nhiều cấp học đạt
18


chuẩn quốc gia, các trường đối chiếu với các quy định tại Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT để
xác định những mặt mạnh, chỉ ra những hạn chế cần quan tâm giải quyết; xác định kế hoạch, lộ
trình thực hiện cơng tác xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2010-2015 và giai đoạn sau
năm 2015 theo chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Năm học 2011-2012, các trường THPT: Chuyên tỉnh, Phan Đình Phùng, Hồng Lĩnh,
Nguyễn Du, Cẩm Bình, Thành Sen, Phúc Trạch, Hàm Nghi, Hương Sơn phấn đấu đạt chuẩn
quốc gia.
3. Triển khai Đề án phát triển trường THPT chuyên giai đoạn 2010 - 2020 ban hành
theo Quyết định số 959/QĐ-TTg ngày 24/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
3.1. Tiếp tục phổ biến, tuyên truyền nhằm quán triệt mục tiêu đào tạo và phát triển trường
THPT chuyên trong ngành và toàn xã hội. Triển khai các giải pháp nhằm xây dựng và phát
triển trường THPT chuyên thành cơ sở giáo dục trung học có chất lượng giáo dục cao, đạt
chuẩn quốc gia; có trang thiết bị dạy học đồng bộ, tạo sự chuyển biến cơ bản trong công tác
phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu tạo nguồn đào tạo nhân lực bậc cao, bồi dưỡng
nhân tài của tỉnh, của đất nước.
3.2. Trường THPT chuyên cần có kế hoạch cụ thể bồi dưỡng giáo viên về chun mơn,

nghiệp vụ và ngoại ngữ để có thể tham gia học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ trong thời
gian tới. Khuyến khích một số trường THPT khác có thể thực hiện những mục tiêu, giải pháp
nhất định như trường THPT chuyên.
V. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1. Phối hợp triển khai chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS và THPT mới;
nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo
chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các thông tư và công văn hướng dẫn của Bộ
GDĐT; xây dựng kế hoạch và lộ trình bồi dưỡng ở mỡi trường học để cán bộ quản lý, giáo viên
trung học phấn đấu đạt chuẩn mức độ cao. Rà soát, bồi dưỡng, đánh giá năng lực giáo viên ngoại
ngữ theo yêu cầu của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2008-2020”.
2. Tăng cường hiệu quả hoạt động của tổ bộ môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm
lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh; tăng cường bồi dưỡng kỹ năng
làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp; tổ trưởng chun mơn góp phần nâng cao chất lượng
công tác quản lý nhà trường.
3. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 16/2008/BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ
GDĐT về Quy định đạo đức nhà giáo và cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo”.
4. Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 25/12/2010 quy định trách nhiệm quản lý nhà
nước về giáo dục và các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT, các trường cần tham mưu với các cấp
lãnh đạo để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý giáo dục hiệu quả. Tham mưu về bố trí biên chế của
trường phổ thơng cơng lập; các trường cần chủ động bố trí sắp xếp đội ngũ để đảm bảo về số
lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn học, nhất là các môn Tin
19


học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Công nghệ, Thể dục, Giáo dục quốc phòng - an ninh, cán bộ
tư vấn trường học, nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dạy học. Chấn chỉnh các hạn chế để có đủ
đội ngũ giáo viên cơ hữu, thỉnh giảng theo yêu cầu dạy học các mơn trong các trường ngồi cơng
lập.

VI. Thực hiện phổ cập giáo dục
1. Kiện toàn, củng cố Ban Chỉ đạo PCGD, đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách; thực
hiện nghiêm túc việc quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD các cấp; coi trọng công tác điều tra cơ
bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD; tích cực huy
động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.
2. Triển khai Đề án xây dựng hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục - chống
mù chữ; triển khai áp dụng phần mềm quản lý dữ liệu phổ cập giáo dục - chống mù chữ trên
phạm vi cả nước.
VII. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học
1. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng; đồng thời
tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự kiểm tra, đánh giá của các cơ sở giáo dục
trung học
1.1. Tiếp tục thực hiện Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 về Quy chế thực
hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện “3 công
khai” để người học và xã hội giám sát, đánh giá: (1) công khai cam kết và kết quả chất lượng
đào tạo, (2) công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, (3) cơng khai thu, chi
tài chính.
1.2. Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục; tiếp tục củng cố kỷ
cương, nề nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá, thi cử, bảo đảm khách quan, chính xác, cơng bằng;
tăng cường quản lý chặt chẽ dạy thêm, học thêm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày
31/01/2007 của Bộ GDĐT và Quyết định số 916/QĐ- UBND ngày 04/4/2007 của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
2. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hố giáo dục
Tích cực tun truyền và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về xã hội hoá giáo dục, đặc biệt là Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về xã
hội hoá giáo dục và Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hố đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hố, thể thao, mơi trường.
3. Tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý
- Tích cực áp dụng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua

mạng Internet, video, website, đặc biệt trong công tác tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, thanh tra
viên, cán bộ quản lý giáo dục.

20


- Tăng cường sử dụng phần mềm máy tính trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của
giáo viên, quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lý
thư viện trường học,...
VIII. Công tác thi đua, khen thưởng
Các trường phấn đấu hồn thành các chỉ tiêu cơng tác một cách thực chất; chấp hành chế
độ báo cáo (thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn) theo quy định của Sở.
Trong công tác thi đua, khen thưởng năm học 2011-2012, ngoài những yêu cầu chung của
Sở GDĐT về công tác thi đua, đối với công tác quản lý giáo dục trung học, Sở chú trọng đánh
giá kết quả việc thực hiện các mặt công tác: Kết quả triển khai thực hiện ch ương trình giáo
dục phổ thơng và kế hoạch dạy học; kết quả thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi
mới phương pháp dạy học; việc tuân thủ quy chế chuyên môn, thi cử, quản lý văn bằng, chứng
chỉ; kết quả xây dựng “Nguồn học liệu mở” phục vụ dạy học, kiểm tra đánh giá trên Website
của trường và kết quả đóng góp nguồn dữ liệu xây dựng “Nguồn học liệu mở” trên Website
của Sở GDĐT; việc chấp hành quy định về chế độ thông tin, báo cáo.

Nơi nhận:

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

- Đại biểu dự Hội nghị;
- Lưu: VT, phịng GDTrH.

(Đã ký)


Nguyễn Trí Hiệp

21


22



×