Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Nghiên cứu cái giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội cho dự án di dân tái định cư (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 132 trang )

Luận văn thạc sĩ

1

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn thạc sĩ em đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà
trường; em xin chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và nhà trường đã tạo điều
kiện cho em hoàn thành luận văn này.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo PGS.TS.
Phạm Hùng đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Thủy lợi,
Phòng Đào tạo đại học và Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản lý
cùng các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý và các đồng nghiệp đã động
viên, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, Vụ Đầu tư, Phòng địa phương là cơ quan
hiện em đang công tác và bạn bè đã chia sẻ cùng em những khó khăn, động viên và
giúp đỡ cho em học tập, nghiên cứu và hoàn thành đồ án này.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo
nên không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ
bảo của các thầy cô giáo và đồng nghiệp. Đó chính là sự giúp đỡ quý báu mà em
mong muốn để cố gắng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu và công tác sau
này.
Em xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2011
Người viết luận văn


Nguyễn Thị Mai Khanh

Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT


Luận văn thạc sĩ

2

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công trình thuỷ điện Tuyên Quang được Nhà nước đầu tư xây dựng năm
2003 và hoàn thành đưa vào khai thác năm 2007, hàng năm cung cấp cho lưới
điện quốc gia 1.295,83 triệu KWh; tham gia chống lũ cho hạ du với dung tích
phòng lũ 1 tỷ m3 làm giảm lũ cho thị xã Tuyên Quang từ 2,5 – 2,7m và giảm lũ
cho Hà Nội từ 0,4 – 0,42m; Cung cấp nước ngọt mùa kiệt cho hạ du từ 49m3/s –
52m3/s. Để hoàn thành xây dựng công trình, tỉnh Tuyên Quang phải tổ chức di
rời và tái định cư (TĐC) trên địa bàn tỉnh 4.116 hộ dân vùng lòng hồ và mặt
bằng công trường. Số dân TĐC được bố trí tại 125 điểm thuộc địa bàn 34 xã của
4 huyện Na Hang, Chiêm Hoá, Hàm Yên, Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang.
Về công tác di dân TĐC, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng
thể di dân TĐC dự án thuỷ điện Tuyên Quang tại Quyết định số 08/2007/QĐTTg ngày 12 tháng 01 năm 2007. Trong đó giao cho UBND tỉnh Tuyên Quang
làm chủ đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh.
Thưc hiện nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao, tỉnh Tuyên quang đã
huy động cả hệ thống chính trị tham gia công tác di dân TĐC dự án thuỷ điện
Tuyên Quang. Đến nay, tỉnh Tuyên Quang đã hoàn thành cơ bản công tâc di dân

khỏi vùng lòng hồ và đang tiếp tục việc tổ chức cuộc sống mới cho người dân tại
các khu (điểm) TĐC kết quả cụ thể trong thực hiện dự án TĐC như sau:
Thực hiện sắp xếp, di chuyển 4.116 hộ, 20,382 khẩu vùng lòng hồ và mặt
bằng công trường đến các khu (điểm) TĐC và nơi TĐC đúng tiến độ và đảm bảo
an toàn tuyệt đối cho người và tài sản trong suốt quá trình thực hiiện dự án.
Tất cả các hộ dân TĐC trên địa bàn tỉnh đều được giao đủ diện tích đất đợt
1 gồm đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, được hỗ trợ sản xuất theo quy định.
Hệ thống kết cấu hạ tầng TĐC thiết yếu theo quy hoạch được đầu tư xây
dựng bước đầu tạo điều kiện cho người dân TĐC có điều kiện tốt hơn trước về
đi lại, học hành, khám chữa bệnh.

Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT


Luận văn thạc sĩ

3

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

Với sự cố gắng nỗ lực của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và đồng bào các
dân tộc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, các hộ TĐC bước đầu ổn định sản xuất,
thu nhập đảm bảo dược các nhu cầu sinh hạt thiết yếu, cộng đồng dân TĐC và
dân sở tại đều phấn khởi đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển.
Tuy vậy, so với Mục tiêu của dự án “ Phải tạo được điều kiện để đồng bào
TĐC có nơi ở tốt hơn nơi ở cũ, trên cơ sở khai thác tiềm năng về tài nguyên và
sức lao động, từng bước thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, nâng cao
thu nhập, cuộc sống vật chất, tinh thần ngày càng tốt đẹp hơn, góp phần phát

triển kinh tế - xã hội vùng Đông Bắc theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn, giữ vững ổn định chính trị xã hội, quốc phòng, an ninh
và bảo vệ môi trường sinh thái” dự án TĐC thuỷ điện Tuyên Quang rất cần được
Nhà nước tiếp tục quan tâm đầu tư hỗ trợ.
Vì vậy, cần thiết phải đánh giá kết quả đã thực hiện cũng như hiệu quả đầu
tư của dự án di dân TĐC thuỷ điện Tuyên Quang về những mục tiêu đã đạt
được, đạt được hơn dự kiến ban đầu, chưa đạt được so với mục tiêu ban đầu.
Bên cạnh đó cũng đề xuất phương án, giải pháp bằng cơ chế chính sách cũng
như dự án đầu tư pha 2 để khắc phục những mặt chưa đạt được, những mặt cần
bổ sung phát huy hiệu quả hơn nữa.
2. Mục đích của đề tài
Xây dựng cơ sở khoa học cho việc đánh giá sau việc thực hiện dự án di
dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang và đề xuất phương án, giải pháp thông
qua cơ chế chính sách tiếp tục hỗ trợ tái định cư nhằm phát huy tối đa những
mặt đạt hiệu quả, khắc phục những mặt còn tồn tại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
+ Đánh giá tình hình thực hiện dự án di dân tái định cư thủy điện Tuyên
Quang.
+ Đề xuất các phương án, giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại của dự án
di dân tái định cư các dự án thủy điện nói chung và dự án thủy điện Tuyên Quang
nói riêng.

Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT


Luận văn thạc sĩ

4


GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, thống kê các tài liệu
liên quan đến dự án di dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang, các văn bản pháp
quy về đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các phương pháp khoa học khác.

Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT


Luận văn thạc sĩ

5

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
QLDA

: Quản lý dự án



: Quyết định

Bộ NN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

TĐC

: Tái định cư

UBTVQH

: Ủy ban Thường vụ Quốc hội



: Nghị định

NQ


: Nghị quyết

Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT


Luận văn thạc sĩ

6

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình

Trang

Hình 1.1: Sơ đồ nội dung giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư

14

Hình 1.2: Sơ đồ trình tự giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư

17

Hình 1.3: Quy trình TĐC

22


Hình 3.1: Phương án chuyển đổi nghề sang phi nông nghiệp

84

Hình 3.2: Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp

86

Hình 4.1: Mối quan hệ giữa số lao động có việc làm và mức thu nhập/hộ

Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

129

Lớp CH17KT


Luận văn thạc sĩ

7

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1: Ảnh hưởng của các công trình thủy điện trên sông Đà
24
Bảng 2.1: Tổng hợp đầu tư xây dựng điểm TĐC so với Quyết định số

37
08/QĐ-TTg
Bảng 2.2: Tổng hợp khối lượng thực hiện đầu tư hệ thống giao thông so với
44
Quyết định số 08/QĐ-TTg
Bảng 2.3: Tổng hợp khối lượng thực hiện đầu tư hệ thống thủy lợi so với
46
Quyết định số 08/QĐ-TTg
Bảng 2.4: Tổng hợp khối lượng thực hiện đầu tư hệ thống cấp nước sinh
47
hoạt phục vụ TĐC so với Quyết định số 08/QĐ-TTg
Bảng 2.5: Tổng hợp khối lượng thực hiện đầu tư hệ thống điện sinh hoạt
48
phục vụ TĐC so với Quyết định số 08/QĐ-TTg
Bảng 2.6: Tổng hợp khối lượng thực hiện đầu tư công trình kiến trúc công
50
cộng phục vụ TĐC so với Quyết định số 08/QĐ-TTg
Bảng 2.7: Tổng hợp khối lượng thực hiện đầu tư khai hoang đồng ruộng
51
phục vụ TĐC so với Quyết định số 08/QĐ-TTg
Bảng 2.8: Tổng hợp tình hình sử dụng vốn đầu tư
53
Bảng 3.1: Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ hộ dân trên cao trình 120m
67
Bảng 3.2: Tổng hợp đầu tư di dãn dân dự án Phú Lâm đi xã Bình An
69
(Chiêm Hóa)
Bảng 3.3: Tổng hợp đầu tư bổ sung mở rộng đất ở tại các điểm TĐC
72
Bảng 3.4: Tổng hợp khả năng bổ sung qu đất sản xuất nông nghiệp

75
Bảng 3.5: Tổng hợp khả năng bổ sung qu đất lâm nghiệp
80
Bảng 3.6: Tổng hợp đầu tư tạo qu đất ở, đất sản xuất bổ sung cho hộ TĐC
82
Bảng 3.7: Tổng hợp khả năng chuyển đổi nghề sang phi nông nghiệp
86
Bảng 3.8: Tổng hợp đầu tư hỗ trợ chuyển đổi nghề phi nông nghiệp
90
Bảng 3.9: Tổng hợp nhu cầu đầu tư bổ sung hệ thống giao thông TĐC
95
Bảng 3.10: Tổng hợp nhu cầu đầu tư bổ sung hệ thống giao thông liên vùng
97
Bảng 3.11: Tổng hợp nhu cầu đầu tư bổ sung hệ thống thủy lợi phục vụ
102
TĐC
Bảng 3.12: Tổng hợp nhu cầu đầu tư bổ sung hệ thống thủy lợi liên vùng
103
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội chung của địa phương
Bảng 3.13: Tổng hợp nhu cầu đầu tư bổ sung hệ thống cấp nước sinh hoạt
104
Bảng 3.14: Tổng hợp nhu cầu đầu tư bổ sung hệ thống điện sinh hoạt
106
Bảng 3.15: Tổng hợp nhu cầu đầu tư bổ sung công trình kiến trúc công cộng
108
Bảng 3.16: Tổng hợp đầu tư bổ sung công trình thoát nước và vệ sinh môi
111
trường
Bảng 4.1: Tổng mức vốn đầu tư bổ sung để ổn định đời sống nhân dân vùng
119

TĐC thủy điện Tuyên Quang trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Bảng 4.2. Nguồn vốn dự kiến huy động
122
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện hỗ trợ tạo việc làm lao động TĐC
128
Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT


Luận văn thạc sĩ

8

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ VẤN ĐỀ DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ
THUỶ ĐIỆN
1.1. Khái quát chung về dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch
vụ trong khoảng thời gian xác định.
Trước hết, dự án đầu tư phải thể hiện rõ mục tiêu đầu tư là gì, có thể là mục tiêu
dài hạn, trung hạn hay ngắn hạn hoặc là mục tiêu chiến lược hay mục tiêu trước
mắt. Mục tiêu trước mắt được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế cụ thể như
năng lực sản xuất, quy mô sản xuất hay hiệu quả kinh tế. Còn mục tiêu dài hạn có
thể là các lợi ích kinh tế cho xã hội mà dự án đầu tư phải mang lại.
Hai là, nguồn lực và cách thức để đạt được mục tiêu. Nó bao gồm các điều kiện

và biện pháp vật chất để thực hiện như vốn, nhân lực, công nghệ…
Ba là, với khoảng thời gian bao lâu thì các mục tiêu có thể đạt được và cuối
cùng là ai có thể thực hiện hoạt động đầu tư này và kết quả của dự án.
Vậy các đặc trưng chủ yếu của dự án đầu tư đó là:
- Xác định được mục tiêu, mục đích cụ thể;
- Xác định được hình thức tổ chức để thực hiện;
- Xác định được nguồn tài chính để tiến hành hoạt động đầu tư;
- Xác định được khoảng thời gian để thực hiện mục tiêu dự án.
Một cách chung nhất có thể hiểu dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù,
một nhiệm vụ cụ thể cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực
riêng và theo một kế hoạch tiến độ xác định.
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của dự án:
1.1.2.1. Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng
Mỗi dự án là một hoặc một tập hợp nhiệm vụ cần được thực hiện để đạt tới
một kết quả xác định nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó. Dự án là một hệ thống
Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT


Luận văn thạc sĩ

9

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

phức tạp nên có thể chia thành nhiều bộ phận khác nhau để quản lí và thực hiện
nhưng cuối cùng vẫn phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian, chi phí và chất
lượng.
Bất cứ dự án nào cuối cùng đều phải thực hiện một mục tiêu nhất định, kết

quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ mà khách hàng mong muốn.
Khi mục tiêu dự án đã được xác định thì khó có thể thay đổi hay sửa chữa. Tuy
nhiên, nếu có sự biến đổi của hoàn cảnh dự án (hoàn cảnh bên trong và hoàn cảnh
bên ngoài) thì mục tiêu dự án cũng có thể thay đổi hoặc điều chỉnh theo. Khi mục
tiêu dự án có sự biến đổi về tính chất thì nó không còn là dự án ban đầu nữa mà trở
thành một dự án mới.
1.1.2.2. Dự án có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn
Nghĩa là dự án cũng phải trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có
thời điểm bắt đầu và kết thúc.
Dự án được xem là chuỗi các hoạt động nhất thời. Tổ chức của dự án mang
tính chất tạm thời, sau khi đạt được mục tiêu đề ra, tổ chức này sẽ giải tán hay thay
đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với mục tiêu mới.
Mỗi dự án đều có một chu kỳ hoạt động, chu kỳ hoạt động của dự án bao
gồm nhiều giai đoạn khác nhau:
* Giai đoạn khởi đầu dự án (Initiation Phase).
-

Khái niệm (Conception)

-

Định nghĩa dự án (Definition)

-

Thiết kế (Design)

-

Thẩm định (Appraisal)


-

Lựa chọn (Selection)

-

Bắt đầu triển khai

* Triển khai (Implementation Phase).
-

Hoạch định (Planning)

-

Lập tiến độ (Scheduling)

-

Tổ chức công nghệ (Organizing)

-

Giám sát (Monitoring)

Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT



Luận văn thạc sĩ

-

10

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

Kiểm soát (Controlling)

* Kết thúc (Termination Phase)
-

Chuyển giao (Handover)

-

Đánh giá (Valuation)

1.1.2.3. Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các
bộ phận quản lí chức năng và quản lí dự án.
Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư,
người hưởng lợi dự án, nhà thầu, các nhà tư vấn, các cơ quan quản lí nhà nước…
Tùy theo tính chất dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành
phần trên cũng khác nhau. Ngoài ra, giữa các bộ phận quản lý chức năng và nhóm
quản lý dự án thường phát sinh các công việc yêu cầu sự phối hợp thực hiện nhưng
mức độ tham gia của các bộ phận là không giống nhau. Vì mục tiêu của dự án, các
nhà quản lý dự án cần duy trì mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác.
1.1.2.4. Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo

Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, sản phẩm của dự án không
phải là sản phẩm hàng loạt mà có tính khác biệt ở một khía cạnh nào đó. Kể cả một
quá trình sản xuất liê tục cũng có thể được thực hiện theo dự án , ví dụ như dự án
phục vụ một đơn hàng đặc biệt, dự án nâng cao chất lượng sản phẩm… Sản phẩm
của những dự án này dù được sản xuất hàng loạt nhưng vẫn có điểm khác biết (về
đơn đặt hàng, về chất lượng sản phẩm…). Có thể nói sản phẩm hoặc dịch vụ do dự
án đem lại là duy nhất, lao động đòi hỏi k năng chuyên môn với những nhiễm vụ
không lặp lại.
1.12.5. Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực
Mỗi dự án đều cần dùng một nguồn lực nhất định để thực hiện. Nó bao gồm
nhân lực (giám đốc dự án, thành viên dự án), vật lực (thiết bị, nguyên liệu) và tài
lực. Ví dụ, chúng ta muốn xây dựng một công trình nhà ở thì nguồn lực của nó bao
gồm công ty xây dựng được uỷ quyền, các cửa hàng cung ứng nguyên liệu, thiết bị,
máy móc phục vụ cho xây dựng công trình. Tuy cùng là một công trình xây dựng
nhưng do công ty xây dựng khác nhau, cửa hàng cung ứng nguyên liệu, thiết bị,
máy móc khác nhau, nguồn nhân, tài, vật lực khác nhau nên các công trình kiến trúc
cũng có kiểu dáng, phong cách, chất lượng không giống nhau. Ngoài ra, trong quá
Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT


Luận văn thạc sĩ

11

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

trình thực hiện, công ty xây dựng được uỷ quyền còn phải chịu sự ràng buộc về giá
thành, phải tính toán sao cho với cái giá thấp nhất có thể tạo ra một công trình kiến

trúc có chất lượng cao nhất, phù hợp nhất với yêu cầu của khách hàng.
1.1.2.6. Dự án luôn có tính bất định và rủi ro
Mỗi dự án đều có tính không xác định của nó, tức là trong khi thực hiện dự
án cụ thể do sự tác động của hoàn cảnh bên trong và bên ngoài nên việc thực hiện
đó tất nhiên có sự thay đổi so với kế hoạch ban đầu. Dự án có thể hoàn thành trước
thời gian hoặc có thể bị kéo dài thời hạn thi công. Cũng có thể do sự biến đổi về
điều kiện kinh tế nên giá thành thực hiện dự án sẽ cao hơn giá dự kiến ban đầu,
thậm chí kết quả thực hiện dự án cũng không giống với kết quả dự định. Những
hiện tượng trên đều là tính không xác định của dự án, đôi khi ta có thể gọi đó là tính
rủi ro của dự án. Vì thế, trước khi thực hiện dự án cần phân tích đầy đủ các nhân tố
bên trong và bên ngoài mà chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến dự án. Trong quá trình thực
hiện mục tiêu dự án cũng cần tiến hành quản lý và khống chế có hiệu quả nhằm
tránh được những sai sót xảy ra.
1.1.2.7. Tính trình tự trong quá trình thực hiện dự án
Mỗi dự án đều là nhiệm vụ có tính trình tự và giai đoạn. Đây chính là khác
biệt lớn nhất giữa dự án với nhiệm vụ công việc mang tính trùng lặp. Cùng với sự
kết thúc hợp đồng và bàn giao kết quả thì dự án cũng kết thúc, vì thế dự án không
phải là nhiệm vụ công việc lặp đi lặp lại và cũng không phải là công việc không có
kết thúc. Ví dụ, việc xây dựng một nhà máy giày dép là một dự án nhưng quá trình
sản xuất giày dép mang tính trùng lặp hàng ngày lại không được coi là một dự án.
Mỗi dự án nên căn cứ vào điều kiện cụ thể để tiến hành quản lý hệ thống và thực
hiện dự án phải có tính trình tự và giai đoạn.
1.1.2.8. Người ủy quyền riêng của dự án
Mỗi dự án đều có người ủy quyền chỉ định riêng hay còn gọi là khách hàng.
Đó chính là người yêu cầu về kết quả dự án và cũng là người cung cấp nguyên vật
liệu để thực hiện dự án. Họ có thể là một người, một tập thể, một tổ chức hay nhiều
tổ chức có chung nhu cầu về kết quả một dự án. Khi một công ty xây dựng xây một
toà nhà cho một cơ quan nào đó thì cơ quan này chính là người ủy quyền của dự án;
một nhà máy sản xuất vũ khí cho quân đội được Chính phủ cấp cho một khoản vốn


Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT


Luận văn thạc sĩ

12

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

để nghiên cứu, sản xuất một loại vũ khí mới thì lúc đó Chính phủ là người ủy quyền
của dự án.
Tuy nhiên trong một số trường hợp, người ủy quyền của dự án cũng chính là
người được ủy quyền. Ví dụ, một tập đoàn doanh nghiệp bỏ ra một vốn để thành lập
một nhóm dự án chuyên nghiên cứu sản xuất một loại sản phẩm mới với mong
muốn trong vòng một năm, tổ dự án đó có thể cho ra đời loại sản phẩm đó. Trong
trường hợp này, tập đoàn doanh nghiệp vừa là người ủy quyền vừa là người được
ủy quyền của dự án.
1.2. Tổng quan về đánh giá dự án đầu tư
1.2.1. Nhiệm vụ, mục tiêu về đánh giá
Đánh giá là các công cụ quản lý quan trọng để theo dõi tiến độ thực hiện và hỗ
trợ quá trình ra quyết định. Đánh giá là để đáp ứng yêu cầu của một vài nhà tài trợ,
thông qua việc xem xét k lưỡng công việc, tổ chức của dự án mà ta có thể thiết kế
các chương trình và hoạt động một cách hiệu quả hơn mang lại những lợi ích lớn
hơn cho cộng đồng.
Đánh giá là quá trình đánh giá một cách có hệ thống và khách quan một dự
án, chương trình hoặc một chính sách đang được thực hiện hoặc đã hoàn thành từ
giai đoạn thiết kế đến triển khai và các kết quả đạt được. Mục đích của việc đánh
giá là để xác định tính phù hợp và mức độ hoàn thành các mục tiêu, tính hiệu quả,

tác động và tính bền vững. Quá trình đánh giá cần cung cấp thông tin đáng tin cậy
và hữu ích, cho phép lồng ghép những bài học kinh nghiệm vào quá trình ra quyết
định của các nhà tài trợ và của đối tượng tiếp nhận tài trợ.
Cơ sở thực hiện đánh giá đầu tư:
Công tác đánh giá đầu tư thực hiện dựa trên cơ sở các quy định của Nhà nước
về quản lý đầu tư xây dựng công trình nhằm mục đích đánh giá chất lượng công tác
đầu tư, hiệu quả đầu tư và sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành,
của địa phương. Từ đó đề xuất các biện pháp phù hợp, kịp thời xử lý những sự cố
phát sinh trong quá trình chuẩn bị cũng như thực hiện đầu tư nhằm đảm bảo công
trình được đầu tư đúng quy hoạch, kế hoạch, mục đích, mục tiêu và đảm bảo hiệu
quả kinh tế, xã hội.
Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT


Luận văn thạc sĩ

13

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

Các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng công trình được áp
dụng gồm:
Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/12/2005;
Nghị định số 58/2008/NĐ – CP ngày 05/05/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng;
Nghị định số 209/2004/NĐ – CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công
trình xây dựng và số 49/2008/NĐ – CP ngày 18/04/2008 về việc sửa đổi, bổ sung

một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ – CP;
Luật đất đai ngày 26/11/2003;
Nghị định số 197/2004/NĐ – CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Nghị định số 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai;
Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 25/05/2007 quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thông tư số 03/2003/TT – BKH ngày 19/05/2003 của Bộ Kế Hoạch và Đầu tư
hướng dẫn công tác giám sát, đánh giá đầu tư;
Quyết định số 675/QĐ – BNN – XD ngày 03/03/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn về việc ủy quyền cho Chủ đầu tư trong quá trình
thực hiện các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước do Bộ Nông Nghiệp & PTNT
quản lý.
1.2.2. Nội dung đánh giá:
1.2.2.1. Đánh giá tổng thể đầu tư:

Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT


Luận văn thạc sĩ

14

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

Giám sát, đánh giá tổng thể

đầu tư

Giám sát tổng thể về quản lý

Đánh giá tổng thể đầu tư của nền

đầu tư

kinh tế, ngành, địa phương, vùng
lãnh thổ

Hình 1.1: Sơ đồ nội dung giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư
Phản ánh tình hình, đánh giá mức độ đạt được, phân tích nguyên nhân, tìm
biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư. Việc đánh giá tổng thể đầu tư của nền kinh tế,
ngành, địa phương, vùng lãnh thổ gồm:
Tổng hợp, phân tích tình hình và kết quả đầu tư theo các chỉ tiêu
Đánh giá mức độ đạt được so với quy hoạch, kế hoạch, kỳ trước
Xác định nguyên nhân ảnh hưởng, đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả, đánh
giá tính khả thi của các quy hoạch được duyệt
1.2.2.2. Đánh giá dự án đầu tư
Đánh giá dự án là hoạt động định kỳ, xem xét toàn diện, có hệ thống và khách
quan về tính phù hợp, hiệu quả, hiệu suất, tác động và mức độ bền vững của chương
trình, dự án để có những điều chỉnh cần thiết và rút ra những bài học kinh nghiệm
để áp dụng cho giai đoạn thực hiện tiếp theo và áp dụng cho các chương trình, dự án
khác.
Công tác đánh giá được tiến hành định kỳ và đột xuất (khi cần thiết). Công tác
đánh giá định kỳ được tiến hành theo 4 giai đoạn chủ yếu sau:
- Đánh giá ban đầu: tiến hành ngay sau khi bắt đầu thực hiện chương trình, dự
án nhằm xem xét tình hình thực tế của chương trình, dự án so với văn kiện được
duyệt để có biện pháp xử lý ngay từ khâu thiết kế k thuật và lập kế hoạch thực hiện

chi tiết;
Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT


Luận văn thạc sĩ

15

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

- Đánh giá giữa kỳ: tiến hành vào giữa thời gian thực hiện chương trình, dự án
nhằm xem xét quá trình thực hiện từ khi bắt đầu và đề xuất các điều chỉnh cần thiết;
- Đánh giá kết thúc: tiến hành ngay sau kết thúc thực hiện chương trình, dự án
nhằm xem xét các kết quả đạt được và tổng kết toàn bộ quá trình thực hiện, rút ra
các kinh nghiệm cần thiết làm cơ sở lập báo cáo kết thúc chương trình, dự án;
- Đánh giá tác động: tiến hành vào một thời điểm thích hợp trong vòng 3 năm,
kể từ ngày đưa chương trình, dự án vào khai thác, sử dụng nhằm làm rõ hiệu quả,
tính bền vững và tác động kinh tế - xã hội của chương trình, dự án so với mục tiêu
đặt ra ban đầu.
Ban quản lý dự án có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đánh giá chương
trình, dự án theo các quy định dưới đây:
- Xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết hàng năm thực hiện chương
trình, dự án, trong đó xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn
hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí chấp nhận kết quả đối với từng hoạt
động của chương trình, dự án để làm cơ sở theo dõi, đánh giá. Kế hoạch tổng thể
thực hiện dự án phải được Ban quản lý dự án chuẩn bị trước ngày khởi động
chương trình, dự án 3 tháng và phải được chủ dự án phê duyệt. Kế hoạch chi tiết
hàng năm phải được xây dựng trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ và trình chủ dự

án phê duyệt phù hợp với lịch biểu xây dựng kế hoạch hàng năm của cơ quan chủ
quản;
- Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ
liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của chương trình, dự án, báo cáo của các nhà
thầu, những thay đổi trong chính sách, luật pháp của Nhà nước và các quy định của
nhà tài trợ liên quan đến việc quản lý thực hiện;
- Lập báo cáo thực hiện theo quy định, cung cấp, chia sẻ thông tin thông qua
hệ thống thông tin theo dõi, đánh giá cấp ngành, địa phương và cấp quốc gia;
- Thuê tư vấn tiến hành đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc theo nội dung
báo cáo khả thi hoặc văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt; làm đầu mối
phối hợp với nhà tài trợ hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền để đánh giá chương
trình, dự án.

Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT


Luận văn thạc sĩ

16

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

Chủ dự án có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ Ban quản lý dự án trong
việc theo dõi, đánh giá chương trình, dự án. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc
mà không tự xử lý được, chủ dự án phải kịp thời đề nghị các cấp có thẩm quyền giải
quyết.
Chủ dự án có trách nhiệm công bố công khai với các tổ chức chính trị, xã hội,
chính quyền địa phương và các cơ quan dân cử tại địa bàn có chương trình, dự án về

mục đích, nội dung các hoạt động, quy mô vốn ODA và vốn đối ứng của chương
trình, dự án; cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án để tranh
thủ sự giám sát của cộng đồng trong quá trình thực hiện.
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện các chương
trình, dự án thuộc thẩm quyền quản lý; phản hồi đầy đủ và kịp thời các báo cáo của
chủ dự án; tiến hành phân tích danh mục các chương trình, dự án để xác định mức
độ thực hiện.
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm xem xét các kết quả đánh giá các chương
trình, dự án do các chủ dự án thuộc thẩm quyền quản lý tiến hành. Trong những
trường hợp cần thiết cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ và các cơ quan liên
quan tổ chức đánh giá đột xuất các chương trình, dự án.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính, Bộ quản lý ngành và địa phương thành lập đoàn công tác liên ngành làm
việc trực tiếp với chủ dự án và Ban Quản lý dự án để xem xét, đánh giá và giải
quyết theo thẩm quyền những kiến nghị liên quan đến chương trình, dự án đó. Đối
với những vấn đề vượt quá thẩm quyền, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
Đánh giá qua tất cả các tài liệu của dự án:
- Tổ chức theo dõi, tổng hợp phân tích tình hình
- Kiểm tra xem xét thường xuyên
+ Kiểm tra thường xuyên qua báo cáo
+ Thực hiện giám sát tại chỗ
- Tổ chức đánh giá đầu tư
Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT


Luận văn thạc sĩ


17

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

+ Đánh giá định kỳ
+ Đánh giá theo yêu cầu của cấp trên

Cơ sở đữ liệu
về dự án
Nghiên cứu
BC
Nhận báo cáo
GSĐGĐT
Phát hiện vấn
đề

Kiểm tra thực
tế

Tìm hiểu
nguyên nhân

Kiến nghị giải
pháp xử lý

Hình 1.2: Sơ đồ trình tự giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư
Tất cả các dự án nên giám sát, đánh giá thường xuyên liên tục để kịp thời điều
chỉnh. Công tác giám sát đánh giá sau dự án càng quan trọng để khẳng định lại dự
án có đạt hiệu quả, mục tiêu đề ra so với mục tiêu dự kiến ban đầu hay không, có

cần đầu tư thêm để nâng cao hiệu quả đầu tư không. Mục đích cụ thể của công tác
giám sát đánh giá là:
- Đảm bảo hoạt động đầu tư có hiệu quả, đúng mục tiêu, đúng định hướng phát
triển kinh tế, đúng luật pháp.

Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT


Luận văn thạc sĩ

18

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

- Giúp cơ quan quản lý nhà nước nắm sát và đánh giá đúng:
+ Tình hình, kết quả, tiến độ thực hiện đầu tư.
+ Tồn tại, khó khăn.
+ Phát hiện để ngăn chặn sai phạm, thất thoát, lãng phí trong quá trình đầu tư.
- Giúp các cơ quan hoạch định chính sách có tư liệu thực tế để nghiên cứu về cơ
cấu đầu tư và chính sách thúc đẩy đầu tư cho từng thời kỳ.
1.3. Vấn đề di dân, tái định cư thuỷ điện
1.3.1 Tổng quan về vấn đề di dân và tái định cư
1.3.1.1 Khái niệm di dân
Di dân là quá trình phân bố lại lực lượng lao động và dân cư, và là nhân tố
quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Di dân và quá trình tập trung dân số ở
địa bàn nơi đến luôn đặt ra những thách thức mới cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội bền vững, đặc biệt trong mối quan hệ với các nguồn lực tự nhiên, môi trường
của các vùng miền đất nước.
Theo nghĩa rộng, di dân là sự chuyển dịch bất kỳ của con người trong một

không gian, thời gian nhất định kèm theo sự thay đổi nơi cư trú tạm thời hay vĩnh
viễn. Với khái niệm này, di dân đồng nhất với sự di động dân cư. Theo nghĩa hẹp,
di dân là sự di chuyển dân dân cư từ một đơn vị lãnh thổ này đến một đơn vị lãnh
thổ khác nhằm thiết lập một nơi cư trú mới trong một khoảng thời gian nhất định.
Tóm lại, khái niệm di dân có thể được tóm tắt theo các điểm chung như sau:
- Người di dân di chuyển ra khỏi một địa dư nào đó đến nơi khác sinh sống.
- Người di chuyển bao giờ cũng có những mục đích, họ đến một nơi nào đó và
định cư tại đó trong một thời gian để thực hiện mục đích đó.
- Di dân gắn liền với sự thay đổi công việc, nơi làm việc, công việc nghề
nghiệp, sở thích, lối sống,...
Có nhiều cách phân loại di dân theo các góc độ khác nhau như:
- Theo khoảng cách di chuyển, gồm có: di dân nông thôn - thành thị, di dân
nông thôn - nông thôn,...

Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT


Luận văn thạc sĩ

19

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

- Theo độ dài thời gian cư trú, gồm có: di chuyển ổn định, di chuyển tạm thời,
di dân mùa vụ,...
- Theo tính chất di dân:
+ Di dân tự nguyện: là trường hợp người di chuyển tự nguyện di chuyển theo
đúng mong muốn hay nguyện vọng của mình.

+ Di dân ép buộc: diễn ra trái với nguyện vọng di chuyển của người dân. Loại
hình di chuyển này thường đem lại những hậu quả không mong muốn cho xã hội và
cần được hạn chế tối đa.
- Theo đặc trưng di dân:
+ Di dân có tổ chức: là hình thái di chuyển dân cư được thực hiện theo kế
hoạch và theo chương trình mục tiêu nhất định do nhà nước, chính quyền các cấp
vạch ra và tổ chức, thực hiện với sự tham gia của các tổ chức đoàn thể xã hội. Về
nguyên tắc, người dân di chuyển có tổ chức được nhà nước và chính quyền địa
phương nơi nhập cư giúp đỡ. Di dân có tổ chức có thể giảm bớt khó khăn cho
những người nhập cư, tăng nguồn lực lao động địa phương, có thể tránh được việc
khai thác tài nguyên thiên nhiên bừa bãi gây ảnh hưởng xấu tới môi trường.
+ Di dân tự phát (tự do): là hình thái di dân mang tính cá nhân do bản thân
người di chuyển hoặc bộ phận gia đình quyết định, không có và không phụ thuộc
vào kế hoạch và sự hỗ trợ của nhà nước và câc cấp chính quyền. Di dân tự phát
phản ánh tính năng động và vai trò độc lập của cá nhân và hộ gia đình trong việc
giải quyết đời sống, tìm công ăn việc làm.
1.3.1.2 Tái định cư
Tái định cư là việc phải di chuyển đến một nơi khác để sinh sống, đây là
thuật ngữ chung liên quan tới bị thu hồi đất, mất đất, mất chỗ ở, mất tài sản,
mất nguồn thu nhập hay mất những phương tiện kiếm sống khác.
Theo khái niệm của Ngân hàng Phát triển châu Á năm 1995, tái định cư được
phân loại dựa trên thiệt hại của người tái định cư:
- Thiệt hại về tài sản sản xuất, bao gồm đất đai, thu nhập và đời sống.
- Thiệt hại về nhà ở, có thể là toàn bộ cộng đồng và các hệ thống, dịch vụ kèm
theo.
Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT



Luận văn thạc sĩ

20

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

- Thiệt hại về các tài sản khác.
- Thiệt hại về các nguồn tài nguyên của cộng đồng như môi trường sinh sống,
văn hóa, và hàng hóa.
1.3.1.3 Tái định cư tự nguyện và không tự nguyện
Tái định cư được hiểu là con người tạo dựng cuộc sống ở nơi cư trú mới sau
khi rời khỏi nơi cư trú cũ của họ. Thực tế có nhiều lý do mà người dân phải tái định
cư và có thể chia ra thành hai loại: Tái định cư bắt buộc (do những điều kiện khách
quan như chiến tranh, thiên tai, xây dựng công trình, thu hồi đất,...) và tái định cư tự
nguyện (do nhu cầu người dân muốn cải thiện cuộc sống).
Thực tế tại Việt Nam có nhiều hình thức tái định cư và được tổng hợp thành
hai hình thức tái định cư phổ biến như sau:
(1) Tái định cư tập trung theo quy hoạch, kế hoạch chung, có tổ chức (còn gọi
là tái định cư bắt buộc):
- Di dân từ các tỉnh miền Bắc và miền Trung vào Tây Nguyên xây dựng các
vùng kinh tế mới. Hình thức này chủ yếu diễn ra trước năm 1990.
- Xây dựng làng thanh niên lập nghiệp và các khu giãn dân.
- Xây dựng các công trình phục vụ lợi ích quốc gia (các công trình thủy điện
tại Tây Nguyên, Sơn La,...).
TĐC không tự nguyện là việc tái định cư do người dân bị trưng dụng đất để
xây dựng dự án vì lợi ích chung của cộng đồng. Việc TĐC không tự nguyện liên
quan tới tất cả lứa tuổi và giới, những mong muốn của một số người bị ảnh hưởng
có thể không được đáp ứng. Rất nhiều người có thể gặp rủi ro và thiếu động lực,
sáng tạo để di chuyển, tái lập nơi ở mới và thực hiện những định hướng mới. Phụ
nữ và những hộ gia đình do họ đứng đầu thường chịu nhiều thiệt thòi vì đền bù lại

thường chỉ giành cho nam giới, những hộ do phụ nữ đứng đầu lại thường trong tình
trạng kinh tế mong manh, hơn nữa phụ nữ thường bị hạn chế trong tiếp cận các dịch
vụ hỗ trợ. Không có sự giúp đỡ mạnh mẽ, thì những người bị TĐC không tự nguyên
sẽ trở nên nghèo khó. Nếu việc TĐC không tự nguyện là không thể tránh khỏi thì nó
cần được hoạch định và thực thi một cách chu đáo để kinh tế có thể được tăng
trưởng và giảm được nghèo đói, đặc biệt đối với những người dễ bị tổn thương. Ba
yếu tố quan trọng của TĐC không tự nguyện đó là: i) Bồi thường tài sản bị mất, hỗ
Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT


Luận văn thạc sĩ

21

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

trợ thay đổi thu nhập và cuộc sống của người dân; ii) Trợ giúp giúp di dời và cung
cấp các dích vụ cần thiết giúp ổn định và nâng cao đời sống; iii) Giúp người dân có
cuộc sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
(2) TĐC tự nguyện: di cư tự phát vào Tây Nguyên từ các tỉnh miền Bắc và
miền Trung, trong đó có cả nhân dân các dân tộc ở miền núi phía Bắc như Tày,
Nùng, Dao, Sán Chỉ, H’Mông. Di dân tự phát diễn ra mạnh ở một số thời điểm và
thường gây áp lực lớn về đất đai.
Những người TĐC tự nguyện được tự quyết định lựa chọn. Họ thường là nam
giới ở lứa tuổi trẻ hoặc trung niên vì vậy họ khá năng động, sáng tạo và chấp nhận
rủi ro. Chính phủ sẽ tổ chức các chương trình tái định cư được quy hoạch trước, các
chương trình này không chỉ quy hoạch nơi ở mới mà còn quy hoạch điều kiện sống
tại nơi ở mới, cung cấp các dịch vụ xã hội và thậm chí phục vụ cả nhu cầu văn hóa

và tôn giáo.
1.3.2 Di dân tái định cư trong các công trình thuỷ điện
Di dân tái định cư trong các công trình thuỷ điện thường là di dân không tự
nguyện để giải phóng mặt bằng, thi công công trình thuỷ điện. Các công trình thuỷ
điện đều mang tính quan trọng quyết định đối với sự phát triển của địa phương, khu
vực và quốc gia. Tuy nhiên, chúng cũng làm nảy sinh mâu thuẫn giữa mục đích phát
triển quốc gia lâu dài với quyền lợi của các cộng đồng và cá nhân - những người
chịu bất lợi trước tiên. Các dự án này đều có thể tác động bất lợi tới những người
đang sử dụng các nguồn tài nguyên như đất đai, nguồn nước, hay các loại tài
nguyên thiên nhiên khác và các phương tiện kinh tế, xã hội, văn hoá và tôn giáo liên
quan.
Điều quan trọng là phải cân nhắc lợi ích đạt được với cái giá phải trả cho các
ảnh hưởng này bằng cách xem xét các phương án triển khai hoặc không phải di dân,
hoặc chỉ gây gián đoạn nhỏ về kinh tế, xã hội và tìm ra cách để hoà hợp những
quyền lợi và mâu thuẫn nói trên. Trường hợp không tránh khỏi tái định cư, phải tiến
hành các biện pháp cụ thể nhằm đạt được các nội dung như sau:
- Bảo vệ quyền lợi và cuộc sống của những người bị di chuyển do dự án
- Giảm và đền bù những thiệt hại về tiềm năng kinh tế của người bị ảnh
hưởng, của nền kinh tế khu vực và địa phương
Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT


Luận văn thạc sĩ

22

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng


- Hỗ trợ phát triển tiềm năng kinh tế, xã hội và văn hoá cho các cộng đồng và
người bị ảnh hưởng.
Quy trình TĐC: Thông thường, một dự án TĐC thường trải qua ba gia đoạn,
mỗi giai đoạn sẽ tiến hành các công tác khác nhau. Để đảm bảo TĐC có hiệu
quả thì các giai đoạn cần được thực hiện một cách có liên kết và đầy đủ.
GĐ tiền khả thi

GĐ khả thi

Xem

Kế hoạch TĐC

xét

lựa

GĐ hoạt động

chọn đề án

Cơ sở pháp lý

Khía cạnh thời
gian

Quản lý đề án

Khía cạnh kinh tế


Xem xét nguồn

Khía cạnh xã hội

tài chính

Xem

xét

các

bên có liên quan

Hình 1.3: Quy trình TĐC
1.3.3. Đặc điểm của di dân tái định cư trong các công trình thuỷ điện
Việc xây dựng các công trình thuỷ điện luôn gắn với công tác tái định cư, nhất là ở
các công trình lớn, trở thành một vấn đề thường xuyên được xã hội và cộng đồng
quốc tế quan tâm hiện nay dù ở quốc gia phát triển hay đang phát triển, vì sự công
bằng và tính nhạy cảm của nó. Đặc biệt hơn đối tượng tái định cư là các nhóm dân
tộc thiểu số, sinh sống ở miền núi - vùng cao, dễ bị tổn thương do đa số rất nghèo,
tập quán sản xuất lạc hậu, tâm lý sống gắn bó với môi trường rừng.

Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT


Luận văn thạc sĩ


23

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

Do tính chất công trình, địa điểm xây dựng các nhà máy thuỷ điện đều nằm tại địa
bàn miền núi. Việc phát triển các công trình thuỷ điện kéo theo vấn đề thu hồi đất
và di dời dân cư để xây dựng các hồ chứa và công trình nhà máy với diện tích thu
hồi sử dụng lớn tới hàng chục ngàn ha và phần lớn đất ngập lại là các thung lũng,
vùng đất thấp, có nơi rất bằng phẳng, màu mỡ, quần cư đông đúc.
Các công trình thuỷ điện có tác động ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã
hội của các vùng bị ảnh hưởng, đặc biệt là đối với các đối tượng phải di dời. Việc
thay đổi điều kiện, môi trường sống của người dân là một vấn đề lớn đối với mỗi cá
nhân và các cộng đồng, vì khả năng thích nghi của họ rất có hạn. Đây là đối tượng
Nhà nước cần có sự quan tâm đặc biệt trong chính sách tái định cư để đảm bảo công
bằng lợi ích, tính phù hợp và toàn diện nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống cho đồng
bào.
Các công trình thuỷ điện chủ yếu được đầu tư xây dựng ở bên các con sông có
địa hình đồi núi cao. Mục đích xây dựng nhằm lợi dụng địa thế tự nhiên để hình
thành các hồ chứa nhân tạo. Một nhà máy thuỷ điện không chiếm nhiều diện tích
nhưng hồ chứa nước để đảm bảo vận hành nhà máy chiếm diện tích rất lớn, từ vài
km2 đến hàng trăm km2 (diện tích hồ thuỷ điện Hoà Bình là 208 km2, Sơn La là 224
km2). Điều đó cũng có nghĩa là có diện tích đất tương ứng bị mất đi, hơn nữa, đó
chủ yếu là diện tích canh tác đã ổn định lâu đời (do điều kiện đất ở đây gần nguồn
nước, trong thung lũng và được canh tác lâu đời chủ yếu là đất tốt).
Nhiều dự án di dân TĐC không tự nguyện có nhiều bất lợi kinh tế, xã hội và
môi trường, tác động đến người dân di dời. Các ngôi nhà được bị bỏ rơi, hệ thống
sản xuất bị phá bỏ, tài sản sản xuất và các nguồn thu nhập bị mất. Người phải di dời
có thể được chuyển đến môi trường mà k năng của họ có thể ít được áp dụng, sự
cạnh tranh cho các nguồn lực có thể lớn, văn hoá không tương thích. Cấu trúc cộng
đồng, mạng xã hội, và mối quan hệ thân tộc có thể bị hỏng hoặc suy yếu. Bản sắc

văn hóa, quyền hạn truyền thống, và tiềm năng giúp đỡ lẫn nhau có thể bị giảm bớt.
Số lượng người dân phải tái định cư và bị ảnh hưởng một phần từ các dự án
thuỷ điện thông thường cũng rất lớn, xem Bảng 1.1: Ảnh hưởng của các công trình
thuỷ điện trên sông Đà.

Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT


Luận văn thạc sĩ

24

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

Bảng 1.1: Ảnh hưởng của các công trình thủy điện trên sông Đà
TT

Công trình thuỷ điện Số người bị ảnh hưởng
Số người phải TĐC
1
Thuỷ
điện Hoà Bình
52.400
2Thuỷ điện Sơn La
91.000
3Thuỷ điện Lai Châu
42.181
7.049

4Thuỷ điện Bản Chát
74.862
12.397
5Thuỷ điện Huổi Quảng
156.500
5.255
Nguồn: Nghiên cứu về tái định cư ở Tây Bắc Việt Nam (2007).
Đặc điểm nổi bật của di dân TĐC công trình thủy điện đó là:
+ Những người dân tại vùng chịu ảnh hưởng phải di dời TĐC còn nghèo
+ Trình độ nhận thức còn hạn chế
+ Phần lớn là người dân tộc, không đủ ăn hàng năm

Với những đặc điểm đó, các dự án di dân TĐC sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển
của huyện, xã cũng như của toàn tỉnh chịu ảnh hưởng và có khả năng sẽ làm cho
chính quyền địa phương khó khăn hơn trong việc đạt được những mục tiêu đã đề ra.

Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT


Luận văn thạc sĩ

25

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ SAU THỰC HIỆN DỰ ÁN DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ
THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG
2.1. Giới thiệu về Dự án Di dân, tái định cư thuỷ điện Tuyên Quang

Dự án di dân tái định cư (TĐC) thuỷ điện Tuyên Quang được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể tại Quyết định số 08/2007/QĐ-TTg ngày
12/01/2007 với các nội dung chính sau:
2.1.1. Mục tiêu của dự án
Di dân, tái định cư dự án thuỷ điện Tuyên Quang phải tạo được điều kiện để
đồng bào TĐC có đời sống tốt hơn nơi ở cũ, trên cơ sở khai thác tiềm năng về tài
nguyên và sức lao động, từng bước thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, nâng
cao thu nhập, cuộc sống vật chất, tinh thần ngày càng tốt hơn, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội vùng Đông Bắc theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo
vệ môi trường sinh thái.
2.1.2. Yêu cầu
Công tác di dân, tái định cư phải được các cấp, các ngành, các đoàn thể phối
hợp chặt chẽ để tổ chức thực hiện theo phương châm: Trung Ương quy định và
hướng dẫn cơ chế, chính sách chung, tỉnh cụ thể hoá và triển khai thực hiện.
2.1.3. Phương án Quy hoạch di dân, tái định cư
2.1.3.1. Về thiệt hại
- Tổng diện tích đất đai bị ngập của tỉnh Tuyên Quang là 5.360,5 ha trong đó
diện tích đất nông nghiệp là 3.435 ha chiếm 64,1%. Bình quân diện tích đất sản xuất
thu hồi của 01 hộ phải di chuyển là từ 8.200 m2 đến 8.300 m2 (trong đó đất 1 vụ lúa
1.100 đến 1.200 m2, đất 2 vụ lúa 1.500 đến 1.600 m2, đất mầu 4.400 đến 4.600 m2,
đất vườn và đất cây lâu năm 1.000 m2).
- Tài sản của hộ phải di chuyển: Tổng số có 4.139 căn nhà phải bồi thường
với diện tích 323.757 m2, trong đó: Nhà sàn: 1.246 nhà, với diện tích 134.626 m2;
Nhà trệt: 2.893 nhà, với diện tích 189.131 m 2 cùng toàn bộ vật kiến trúc kèm theo
nhà. Ngoài ra còn thiệt hại về cây trồng, vật nuôi trên đất thu hồi.
- Mồ mả phải di chuyển là 6.016 mộ.
Học viên: Nguyễn Thị Mai Khanh

Lớp CH17KT



×