Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

DSpace at VNU: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Tập đoàn Quang Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.04 KB, 35 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------

BÙI THANH THỦY

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN QUANG MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2016

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------

BÙI THANH THỦY

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN QUANG MINH

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ THÁI HÀ


Hà Nội - 2016

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn Quang Minh” là
công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Bùi Thanh Thủy

ii


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu
trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong
Khoa Tài chính - Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt bày tỏ
lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thị Thái Hà đã hƣớng dẫn tận tình,
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo công ty cổ phần Tập đoàn
Quang Minh, lãnh đạo các phòng ban, các anh chị cán bộ công nhân viên
đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và

nghiên cứu.
Xin gửi chân thành cảm ơn !

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1

KÝ HIỆU
BCTC

NGUYÊN NGHĨA
Báo cáo tài chính

2

BQ

Bình quân

3

CP

Cổ phần

4


ĐHĐCĐ

5

DN

Doanh nghiệp

6

DTT

Doanh thu thuần

7



Giám đốc

8

GDP

Tổng sản phẩm trong nƣớc

9

HCNS


Hành chính nhân sự

10

HĐQT

Hội đồng quản trị

11

HTK

Hàng tồn kho

12

KD

Kinh doanh

13

KPT

Khoản phải thu

14

KSNB


Kiểm soát nội bộ

15

LNST

Lợi nhuận sau thuế

16

QMC

Công ty cổ phần tập đoàn Quang Minh

17

SXKD

Sản xuất kinh doanh

18

TĂCN

Thức ăn chăn nuôi

19

TCKT


Tài chính kế toán

20

TSCĐ

Tài sản cố định

21

TSLĐ

Tài sản lƣu động

22

XNK

Xuất nhập khẩu

Đại hội đồng cổ đông

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT

Bảng


1

Bảng 2.1

2

Bảng 3.1

3

Bảng 3.2

4

Bảng 3.3

5

Bảng 3.4

Nội dung
Phƣơng pháp thu thập, phân tích và xử lý

Trang
29

thông tin
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
các năm 2013 – 2014 – 2015
Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2013 –

2014 – 2015
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2013 –
2014 – 2015
Cơ cấu tài sản lƣu động năm 2013 – 2014 –

41

42

44

46

2015
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng

6

Bảng 3.5 tài sản lƣu động của công ty các năm 2013 –

51

2014 – 2015
7

Bảng 3.6

8

Bảng 3.7


9

Bảng 3.8

Chỉ tiêu hàng tồn kho của Công ty các năm
2013 – 2014 – 2015
Chỉ tiêu các khoản phải thu của Công ty
các năm 2013 – 2014 – 2015
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
của công ty năm 2013 – 2014 – 2015

5

52

54

56


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
STT

Hình, biểu đồ

Nội dung

Trang


1

Hình 2.1

Quy trình nghiên cứu luận văn

25

2

Hình 3.1

Sơ đồ tổ chức của Công ty

34

3

Hình 3.2

Diễn biến tỷ giá Dollar – index
từ 01/2012 đến 05/2015

63

4

Hình 4.1

Mô hình Miller-Orr


72

5

Hình 4.2

Các nhóm hàng tồn kho theo
phân loại A-B-C

78

Cơ cấu tài sản của công ty cổ
6

Biểu đồ 3.1

phần tập đoàn Quang Minh

43

qua các năm 2013-2015
Cơ cấu nguồn vốn của công ty
7

Biểu đồ 3.2

cổ phần tập đoàn Quang Minh

45


qua các năm 2013-2015
8

Biểu đồ 3.3

Cơ cấu TSLĐ của công ty cổ
phần Tập đoàn Quang Minh năm
2015

6

48


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thƣơng mại quốc tế WTO, nền kinh
tế đất nƣớc hội nhập sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới cho các
doanh nghiệp những cơ hội phát triển nhƣng đồng thời cũng tạo ra những
thách thức cần vƣợt qua. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp cần phải tận
dụng mọi lợi thế của mình để hoạt động, kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất.
Doanh nghiệp phải xây dựng chiến lƣợc kinh doanh phù hợp, đƣa ra các quyết
định đúng dẫn nhằm cạnh tranh có hiệu quả với các doanh nghiệp trong nƣớc
và nƣớc ngoài. Sử dụng có hiệu quả tài sản lƣu động của doanh nghiệp mà cụ
thể là tài sản lƣu động là một biện pháp. Sử dụng tài sản lƣu động có hiệu quả
sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tạo khả năng thanh khoản cần thiết
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tình hình sử dụng TSLĐ của Công ty Cổ phần Tập đoàn Quang Minh
có đã có những thành công nhƣng vẫn còn những hạn chế cần cần khắc phục

để mang lại hiệu quả tƣơng xứng với tiềm năng của nó. Xuất phát từ những lý
do trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lƣu động tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Quang Minh” để nghiên cứu
cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Khảo sát hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công ty trong những
năm gần đây để đƣa ra nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản
lý tài sản lƣu động
Nhiệm vụ:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về tài sản lƣu động và hiệu quả sử dụng

7


tài sản lƣu động
-

Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công ty Cổ
phần Tập Đoàn Quang Minh

-

Đề xuấ t giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công
ty Cổ phần Tập Đoàn Quang Minh

3. Câu hỏi nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài đƣợc thực hiện bằng việc trả lời một số

câu hỏi nghiên cứu nhƣ sau:
- Cơ sở lý luận cho việc phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của
công ty Cổ phần Tập Đoàn Quang Minh là gì?
-

Tình hình sử dụng tài sản lƣu động của công ty Cổ phần Tập Đoàn
Quang Minh nhƣ thế nào?

-

Điểm mạnh và điểm yếu của công ty và đề xuất những giải pháp nhằm
khắc phục những bất ổn trong hoạt động sử dụng tài sản lƣu động mà
công ty đang gặp?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấ n đề liên quan đến hiệu
quả sử dụng tài sản lƣu động tại công ty Cổ phần Tập Đoàn Quang Minh.
- Thời gian: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công

ty Cổ phần Tập Đoàn Quang Minh trong 3 năm từ năm 2013 đến năm 2015.
- Không gian: Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng tài sản lƣu

động tại công ty Cổ phần Tập Đoàn Quang Minh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu truyề n thống nhƣ

:

Thu thập số liệu qua các báo cáo tài chính, tài liệu của Công ty, phƣơng pháp
thực nghiệm, phƣơng pháp diễn giải và quy nạp...


8


Ngoài việc quan sát, thu thập, thống kê số liệu , tài liệu, luận văn sử
dụng phƣơng pháp so sánh , phƣơng pháp tỷ số để phân tích , tổng hợp các
con số biến động qua các năm nhằm tìm ra đƣợc thực trạng doanh nghiệp
trong những năm qua và định hƣớng trong tƣơng lai.
6. Những đóng góp của luận văn
- Đánh giá các chỉ tiêu về tình hình tài chính của công ty: các chỉ tiêu về
khả năng hoạt động, khả năng thanh toán, sinh lợi...
- Chỉ ra đƣợc các vấ n đề trong quản trị t ài sản lƣu động giúp lãnh đạo
công ty quản lý tốt hơn.
- Đề xuấ t các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng loại tài sản này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần thông lệ ở đầu và cuối bao gồm các danh mục, lời
mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn đƣợc nghiên cứu
theo kết cấu bốn chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử
dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại Công ty Cổ phần
Tập đoàn Quang Minh
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động Công ty Cổ
phần Tập đoàn Quang Minh

9


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ

LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu
Từ trƣớc đến nay cũng đã có khá nhiề u đề tài nghiên cứu về việc quản
lý và sử dụng một cách có hiệu quả tài sản lƣu động của doanh nghiệp

. Có

thể kể đến công trin
̀ h của một số tác giả:
Trần Hòa Bình (2010), “Quản trị tiề n mặt – Thực trạng và giải pháp ở
công ty Việt Hà”; Luận văn Thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại
học Kinh tế. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị tiền mặt và
nhận định vai trò của quản trị tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Võ Thị Thanh Thủy (2011), ” Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty cổ phần công nghệ Phẩm Đà Nẵng”; Luận văn Thạc sĩ ngành Quản trị kinh
doanh, Trƣờng Đại học Đà Nẵng. Đã nhận định tầm quan trọng của hiệu quả
sử dụng vốn trong phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá trình độ sử
dụng vốn của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả cao nhất với chi phí thấp
nhất.
Đặc biệt là chuyên đề “ Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở doanh
nghiệp trong nề n kinh tế thị trường” của tác giả Vũ Quang Hòa đăng trên
tạp chí “Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam” đã đề cập đến quan điể m

,

phƣơng pháp quản lý , chỉ tiêu đánh giá và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả của việc sử dụng loại tài sản này.
Hoàng Thị Thu, Nguyễn Hải Hành (2012), “Nâng cao hiệu quả quản lý

vốn lưu động tại các doanh nghiệp”; Tạp chí Tài chính số 10/2012. Nghiên
cứu về thực trạng sử dụng nguồ n vốn lƣu động trong sản xuấ t kinh doanh của
các doanh nghiệp tại khu công nghiệp Sông Công tỉnh Thái Nguyên cho thấ y
10


việc quản lý các khoản vốn lƣu động của các doanh nghiệp đang tồ n tại
những khó khăn nhấ t định . Bài viết đề xuấ t một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý vốn lƣu động của các doanh nghiệp tại khu công nghiệp
Sông Công tỉnh Thái Nguyên nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.
Trong luận án tiến sỹ của Phan Hồng Mai (2012) về “Quản lý tài sản
tại các doanh nghiệp ngành xây dựng ở Việt Nam”. Trong luận án của mình,
tác giả đã tập trung làm rõ mỗi quan hệ giữa thu hồi công nợ và tìm kiếm
nguồn tài trợ đối ứng với khoản phải thu.
Luận án “Quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế biến thực
phẩm Việt Nam” của Đỗ Hồng Nhung (2014) đƣa ra tiền đề cần thiết để xây
dựng mô hình ngân quỹ tối ƣu phù hợp với các doanh nghiệp chế biến thực
phẩm niêm yết Việt Nam. Trên cơ sở thống kê, phỏng vấn, phân tích, kiểm
định và đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế biến
thực phẩm niêm yết Việt Nam, tác giả đã đề xuất 3 giải pháp trực tiếp (3 giải
pháp về dự báo dòng tiền, xây dựng ngân quỹ tối ƣu và quản trị công nợ),
nhóm giải pháp bổ trợ và kiến nghị các điều kiện để thực hiện các nhóm giải
pháp này nhằm tăng cƣờng quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế biến
thực phẩm niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Các nghiên cứu trên đề u đã đề cập đến những vấ n đề chung về tiǹ h
hình quản lý tài sản lƣu động tại doanh nghiệp hiện nay

, và đƣa ra một số

giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này. Nghiên cứu của tác giả có tính kế

thừa và phát huy những nghiên cứu trƣớc đây hơn nữa chƣa có nghiên cứu
nào phân tích về hiệu quả tài sản lƣu động tại doanh nghiệp thức ăn chăn
nuôi nói chung cũng nhƣ Công ty cổ phần tập đoàn Quang Minh nói riêng .
Vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của
công ty cổ phần tập đoàn Quang Minh nói riêng và các công ty ngành thức

11


ăn chăn nuôi nói chung để tìm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuấ t kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
1.2 Cơ sở lý luận về tài sản lƣu động và hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động
1.2.1 Tài sản lưu động
1.2.1.1 Khái niệm
Tài sản lƣu động (TSLĐ) là những tài sản ngắn hạn (có thời gian dƣới 1
năm) và thƣờng xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lƣu động đƣợc thể hiện
ở các bộ phận tiền mặt, các khoản có tính thanh khoản cao, phải thu và dự trữ
tồn kho. Giá trị các loại TSLĐ của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thƣờng
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý và sử dụng
hợp lý các loại TSLĐ có ảnh hƣởng rất quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm
vụ chung của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Phân loại tài sản lưu động
Có nhiều tiêu chi khác nhau để phân loại TSLĐ. Ở đây tác giả chỉ đề
cập đến tiêu chí phân loại đƣợc sử dụng trong bài nghiên cứu là phân loại căn
cứ theo hệ thống tài khoản kế toán trên bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp. Khi đó, TSLĐ bao gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền: phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền
hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Trong đó, tiền đƣợc hiểu là
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tƣơng đƣơng

tiền là các khoản đầu tƣ ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không
quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lƣợng tiền xác định và
không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu
tƣ đó tại thời điểm báo cáo.

12


Đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm các khoản đầu tƣ chứng khoán có
thời hạn thu hồi dƣới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (Nhƣ: tín
phiếu kho bạc, Kỳ phiếu ngân hàng,…) hoặc các chứng khoán mua vào bán ra
(cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tƣ tài chính khác không quá
một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: khoản phải thu xuất hiện khi có các
khoản nợ, các giao dịch chƣa thanh toán hoặc bất cứ các nghĩa vụ tiền tệ nào
mà khách hàng chƣa thanh toán cho công ty. Chúng phản ánh các khoản tiền
sẽ đƣợc thanh toán trong tƣơng lai. Các khoản phải thu ngắn hạn bao gồm:
phải thu ngắn hạn của khách hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản
phải thu ngắn hạn khác có thời gian thu hồi hoặc thời gian thanh toán dƣới
một năm.
Tồn kho: bao gồm vật tƣ, hàng hóa, sản phẩm, dở dang đƣợc doanh
nghiệp giữ trong kho. Doanh nghiệp giữ hàng tồn kho nhằm mục đích đảm
bảo nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất hoặc đảm bảo có sản phẩm cung ứng
cho ngƣời mua. Ngoài ra, việc tích trữ hàng tồn kho còn nhằm mục đích đề
phòng những bất trắc nhất định trong nguồn cung, nguồn cầu, trong giao nhận
hàng.
Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm chi phí trả trƣớc ngắn hạn, thuế
GTGT đƣợc khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nƣớc và tài sản
ngắn hạn khác.
1.2.1.3

-

Vai trò của tài sản lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ nhƣ máy móc, thiết bị, nhà

xƣởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một lƣợng tiền nhất định để mua sắm hàng
hóa, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Nhƣ vậy, TSLĐ là điều

13


kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác TSLĐ là
điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
-

Ngoài ra TSLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh

nghiệp đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục. TSLĐ còn là công cụ phản ánh
đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
-

TSLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh

nghiệp. Trong nền kinh tế thị trƣờng doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong
việc sử dụng TSLĐ nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải
huy động một lƣợng TSLĐ nhất định để đầu tƣ ít nhất là đủ để dự trữ vật tƣ
hàng hóa. TSLĐ còn giúp cho doanh nghiệp chớp đƣợc thời cơ kinh doanh và
tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
-


TSLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật

tƣ. Trong doanh nghiệp sự vận động của TSLĐ phản ánh sự vận động của vật
tƣ. TSLĐ nhiều hay ít là phản ánh số lƣợng vật tƣ, hàng hóa dự trữ, sử dụng
ở các khâu dự trữ, sản xuất, lƣu thông nhiều hay ít. TSLĐ luân chuyển nhanh
hay chậm còn phản ánh số lƣợng vật tƣ sử dụng tiết kiệm hay không. Thời
gian nằm ở khâu sản xuất và lƣu thông có hợp lí hay không hợp lí. Bởi vậy
thông qua tình hình vận chuyển TSLĐ có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp
thời với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp.
-

TSLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do

đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng
hóa bán ra đƣợc tính toán trên cơ sở bù đắp đƣợc giá thành sản phẩm cộng
thêm một phần lợi nhuận. Do đó, TSLĐ đóng vai trò quyết định trong việc
tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.2.1 Khái niệm
14


Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và mục tiêu tăng
trƣởng với chi phí tối thiểu trong một khoảng thời gian nhất định.
Hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp đƣợc lƣợng hóa thông qua
hệ thống các chỉ tiêu về lợi nhuận, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển, khả
năng hoạt động,…Thông qua các chỉ tiêu đó có thể phản ánh mối quan hệ

giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra ban đầu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Chi phí bỏ ra càng ít so với kết quả đạt đƣợc thì hiệu quả sử dụng tài
sản lƣu động càng cao.
1.2.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ là yếu tố quan trọng để doanh
nghiệp phát triển vững mạnh. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ cần phải
đảm bảo sử dụng tài sản đúng mục đích, hợp lý, tiết kiệm, có sự quản lý chặt
chẽ, không để tài sản bị thất thoát lãng phí, đảm bảo thỏa mãn đủ TSLĐ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Ngoài ra, bản thân doanh nghiệp
(DN) cũng cần thƣờng xuyên kiểm tra giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng
TSLĐ nhằm phát hiện kịp thời và nhanh chóng khắc phục những hạn chế
trong quản lý và sử dụng TSLĐ.
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có
một lƣợng tài sản nhất định và nguồn tài trợ tƣơng ứng, không có tài sản sẽ
không có bất kì hoạt động sản suất kinh doanh nào. Song việc sử dụng tài sản
nhƣ thế nào cho hiệu quả cao là một nhân tố quan trọng quyết định tới sự tăng
trƣởng và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng và nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng trong doanh nghiệp
là rất quan trọng của công tác quản lí tài chính doanh nghiệp.

15


Lợi ích kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý,
hiệu quả từng đồng TSLĐ, làm cho TSLĐ đƣợc thu hồi sau mỗi kì sản xuất.
Việc tăng tốc độ luân chuyển TSLĐ cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển
của vốn, do đó vốn thu hồi đƣợc nhanh hơn, có thể giảm bớt đƣợc khối lƣợng
TSLĐ cần thiết mà vẫn giữ đƣợc khối lƣợng sản phẩm hàng hóa bằng hoặc
hơn trƣớc. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ sẽ cải thiện đƣợc khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng.

Đứng trƣớc những đòi hỏi ngày càng khắt khe của ngƣời tiêu dùng, sản
phẩm hàng hóa phải luôn đa dạng về chủng loại, chất lƣợng không ngừng
đƣợc cải tiến nâng cao, có vậy thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển
đƣợc. Để làm đƣợc điều này thì doanh nghiệp phải huy động hết nguồn lực
của mình và khai thác chúng một cách có hiệu quả. Từ đó doanh nghiệp mới
có khả năng để tái đầu tƣ, cải thiện máy móc, tăng năng suất lao động, nâng
cao chất lƣợng và hạ giá thành sản phẩm.
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ còn giúp doanh nghiệp
luôn có đƣợc trình độ sản xuất phát triển, trang thiết bị kĩ thuật luôn đƣợc cải
tiến. Việc áp dụng công nghệ kĩ thuật hiên đại, tiên tiến sẽ tăng khả năng,
nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tạo thế cạnh
tranh cho sản phẩm trên thị trƣờng.
Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ còn làm tăng khả năng tài
chính cho doanh nghiệp khi các khoản tiền mặt, phải thu, dự trữ, phải trả của
doanh nghiệp đƣợc quản lý và sử dụng tốt sẽ nâng cao khả năng thanh toán cho
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp có đủ tiềm lực để vƣợt qua khó khăn trong hoạt động kinh
doanh. Khi khai thác tốt tài sản, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả TSLĐ trong sản
xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn, từ đó giảm các chi phí về
lãi vay.

16


Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ hay việc tối đa hóa lợi
nhuận trên một số vốn nhất định là vấn đề hết sức quan trọng đối với tất cả
các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong số các loại TSLĐ thì tiền mặt, các khoản phải thu và hàng tồn kho
là 3 bộ phận quan trọng nhất và là đối tƣợng chủ yếu của quản trị tài chính.
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của

doanh nghiệp
 Tỷ suất sinh lời của tài sản lưu động ROCA (Return on current

assets)
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản lƣu động cung cấp thông tin về lợi nhuận
đƣợc tạo ra từ lƣợng tài sản lƣu động đầu tƣ. Tỷ suất này càng cao tức doanh
nghiệp đang thu đƣợc phần lãi nhiều hơn trên lƣợng đầu tƣ lớn hơn.
ROCA

=

Lợi nhuận sau thuế * 100
TSLĐ bq

 Vòng quay TSLĐ

Chỉ tiêu này đánh giá mức độ sử dụng của TSLĐ trên mối quan hệ so
sánh giữa mức sản xuất trong kì (tổng doanh thu thuần) với số TSLĐ bình
quân bỏ ra trong kì. Nếu số vòng tăng chứng tỏ TSLĐ đƣợc luân chuyển với
tốc độ cao, điều này có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể nói
vòng quay TSLĐ càng tăng thì hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao và ngƣợc lại.
Số vòng quay
TSLĐ

Doanh thu thuần
TSLĐ bq

=

 Thời gian quay vòng TSLĐ


Để đánh giá chính xác hơn về hiệu suất sử dụng tài sản lƣu động thì cần
quan tâm tới chỉ tiêu thời gian một vòng quay của TSLĐ (K)

17


Ngƣợc lại với chỉ tiêu số vòng quay TSLĐ trong kì, thời gian một vòng
quay của TSLĐ càng ngắn cho thấy tốc độ lƣu chuyển TSLĐ càng nhanh
chứng tỏ TSLĐ càng đƣợc sử dụng có hiệu quả.
K =

TSLĐ bq x 365

=

Doanh thu thuần

365
Số vòng quay
TSLĐ

 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho

Vòng quay hàng
tồn kho

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho


=

Chỉ số này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kì
nhất định. Vòng quay hàng tồn kho (HTK) thƣờng đƣợc so sánh qua các năm
để đánh giá năng lực quản lý hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho
thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngƣợc lại, hệ số này
nhỏ thì tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là thấp. Nhƣng cần lƣu ý rằng
hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ
mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị xác định mức dự trữ vật tƣ, hàng
hóa hợp lý trong chu kì sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp bán hàng nhanh, hàng hóa không bị ứ đọng nhiều và càng làm
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn.
Thời gian quay vòng HTK

=

365
Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày kể từ lúc doanh nghiệp bỏ tiền mua
nguyên vật liệu đến khi sản phẩm hoàn thành, kể cả thời gian lƣu kho.
Thời gian quay vòng HTK càng nhanh cho thấy doanh nghiệp hoạt động
càng hiệu quả, HTK luân chuyển nhanh và ngƣợc lại.

18


 Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu


Vòng quay các khoản phải thu

=

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân

Vòng quay càng lớn thì tốc độ thu hồi các khoản phải thu là tốt vì doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Qua chỉ tiêu này sẽ cho biết chính sách bán hàng
trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Thời gian thu tiền bình quân

=

365
Vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này để phản ánh số ngày cần thiết để thu đƣợc các khoản phải
thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì thời gian thu tiền bình quân
càng nhỏ. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng
thƣơng mại của doanh nghiệp và các khoản trả trƣớc. Thời gian thu tiền cao
hay thấp trong nhiều trƣờng hợp chƣa có thể kết luận chắc chắn mà còn phải
xem xét các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp: mở rộng thì trƣờng,
chính sách tín dụng cho khách hàng…
Nếu công ty áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng thì thời gian thu tiền
bình quân của công ty sẽ ở mức thấp, các khoản phải thu đƣợc thu hồi nhanh
hơn, tuy nhiên doanh thu và lợi nhuận giảm. Còn với chính sách nới lỏng tín
dụng làm cho thời gian thu tiền bình quân của công ty kéo dài hơn, do khách
hàng có thời gian để chiếm dụng vốn của công ty nhƣng doanh thu và lợi
nhuận sẽ tăng cao do bán đƣợc nhiều hàng hóa hơn. Dù áp dụng chính sách tín

dụng nào thì doanh nghiệp cũng cần xây dựng một chính sách thu hồi nợ hợp
lý và kịp thời.
 Nhóm hệ số khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán là kết quả của sự cân bằng giữa các luồng thu và
chi hay giữa nguồn vốn kinh tế và nguồn lực có sẵn, là khả năng đảm bảo trả

19


đƣợc các khoản nợ đến hạn bất cứ lúc nào. Việc nắm giữ một lƣợng tiền mặt
lớn có thể tăng khả năng thanh toán nhƣng số tiền này lại không tham gia vào
quá trình SXKD tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, phân tích khả năng thanh toán là
yêu cầu cần thiết để kiểm tra hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động trong doanh
nghiệp. Doanh nghiệp thƣờng phải đánh đổi giữa khả năng thanh toán với khả
năng sinh lời.
 Khả năng thanh toán tổng quát

Khả năng thanh toán tổng quát

=

Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả

Chỉ tiêu này phản ánh năng lực thanh toán tổng thể của Doanh nghiệp
trong kỳ kinh doanh, cho biết một đồng cho vay thì có mấy đồng đảm bảo.
Nếu tỷ số này lớn hơn1 khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt
song nếu tỷ số này lớn hơn quá nhiều cũng không tốt điều đó chứng tỏ doanh
nghiệp chƣa tận dụng hết cơ hội chiếm dụng vốn.

Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn
chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có (TSCĐ +TSLĐ) không đủ trả
số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
 Khả năng thanh toán hiện hành

Khả năng thanh toán hiện
hành

=

Giá trị tài sản lƣu động
Giá trị nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán hiện hành cho biết mỗi đơn vị nợ ngắn hạn phải
trả của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng TSLĐ có thể sử dụng để thanh toán
 Khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh
toán nhanh

=

Giá trị TSLĐ – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

20


Các TSLĐ trƣớc khi mang đi thanh toán cho các chủ nợ đều phải
chuyển đổi thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tƣ, hàng hóa tồn kho (các

loại vật tƣ, công cụ, dụng cụ, thành phẩm tồn kho) chƣa thể chuyển đổi ngay
thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy, khả năng thanh
toán nhanh là thƣớc đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật tƣ hàng hóa.
Nếu chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 1 (≥ 1) thì khả năng thanh toán nhanh các
khoản nợ ngắn hạn là tốt ngƣợc lại nếu chỉ số này nhỏ hơn hẳn chỉ số thanh
toán hiện hành thì có nghĩa TSLĐ của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào
hàng tồn kho.
 Khả năng thanh toán bằng tiền mặt

Khả năng thanh toán bằng
tiền mặt

Tiến + Tƣơng đƣơng tiền

=

Tổng nợ ngắn hạn

Vì tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền là những tài sản có tính thanh
khoản cao nhất nên khả năng thanh toán tiền mặt cho biết doanh nghiệp có thể
trả đƣợc các khoản nợ của mình nhanh đến đâu.
1.3

Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động trong

doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng TSLĐ của DN chịu ảnh hƣởng của rất nhiều nhân tố,
bao gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Để có thể phát huy đƣợc
những mặt tích cực cũng nhƣ giảm bớt mặt tiêu cực tác động đến quá trình sử

dụng TSLĐ đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần nắm bắt các nhân tố đó
để từ đó đề ra những biện pháp quản lý và sử dụng TSLĐ hiệu quả nhất.
1.3.1 Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan thuộc môi trƣờng vĩ mô của doanh nghiệp nên có
phạm vi rất rộng, bao trùm lên toàn bộ nền kinh tế và tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp.

21


1.3.1.1

Môi trường kinh tế vĩ mô

Nhân tố này thể hiện các đặc trƣng của hệ thống kinh tế nhƣ: Chu kỳ
phát triển kinh tế, tăng trƣởng kinh tế, hệ thống tài chính tiền tệ, tình hình làm
phát, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách tài chính tín dụng của Nhà nƣớc. Nền
kinh tế nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ phát triển, tăng trƣởng kinh tế sẽ
quyết định đến nhu cầu sản phẩm cũng nhƣ khả năng phát triển các hoạt động
SXKD của doanh nghiệp.
Hệ thống tài chính tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và cả chính sách tài
khóa của chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định SXKD và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì hiệu quả sử dụng
tài sản lƣu động của doanh nghiệp sẽ khó có thể cao đƣợc do sự mất giá của
đồng tiền. Ngoài ra, chính sách tài chính tiền tệ cũng tác động lớn đến hoạt
động huy động vốn cũng nhƣ hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, doanh nghiệp còn
chịu tác động của thị trƣờng quốc tế. Sự thay đổi chính sách thƣơng mại của
nhà nƣớc, sự ổn định hay bất ổn của nền kinh tế ở trong nƣớc và nƣớc ngoài
có tác động trực tiếp đến thị trƣờng đầu vào và thị trƣờng đầu ra của doanh

nghiệp.
Thị trƣờng đầu vào và đầu ra của sản phẩm là nhân tố có ảnh hƣởng
không nhỏ đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các nhân tố thuộc thị
trƣờng đầu vào bao gồm: thị trƣờng tài chính, thị trƣờng hàng hóa đầu vào,
sức lao động, tỷ giá hối đoái, thị trƣờng công nghệ… Khi thị trƣờng đầu vào
biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi phí đầu vào của
doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản
phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tƣơng ứng với tỷ lệ tăng của
giá nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lƣợng sản phẩm tiêu
22


thụ sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu thị trƣờng đầu ra sôi động,
nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của doanh nghiệp có chất lƣợng cao, giá
bán hợp lý, khối lƣợng đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng sẽ làm tăng doanh thu
và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, những thay đổi của môi trƣờng kinh tế ngày càng có tác động
mạnh đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những
thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do đó, doanh nghiệp phải luôn đánh
giá và dự báo những thay đổi đó để có thể đƣa ra những biện pháp nhằm tranh
thủ những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi
trƣờng kinh tế.
1.3.1.2

Môi trường pháp lý

Trong nền kinh tế thị trƣờng, vai trò của Nhà nƣớc là hết sức quan
trọng. Nhà nƣớc quản lý nền kinh tế quốc dân bằng các công cụ kinh tế vĩ mô
nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định kinh tế - xã hội, thiết lập khuôn khổ luật
phát, hệ thông chính sách nhất quán có tính định hƣớng, khuyến khích hoặc

trực tiếp đầu tƣ vào một số lĩnh vực, tạo môi trƣờng thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Do vậy, bất kỳ một sự thay đổi nào về chính sách của Nhà nƣớc đều có
tác động đến nền kinh tế, đặc biệt là hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Khi
các chính sách về tài chính, tiền tệ, đặc biệt là chính sách thuế, chi tiêu của
chính phủ khuyến khích đầu tƣ, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nƣớc, khi các
văn bản pháp luật của Nhà nƣớc đƣợc bổ sung, sửa đổi, ban hành mới hay
việc gia nhập các tổ chức quốc tế, các định chế tài chính quốc tế tác động rất
nhiều tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

23


Sự thay đổi của chính sách kinh tế trên có thể tác động tích cực đến
hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Ví dụ, việc tăng thuế nhập khẩu sẽ làm
các doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ hàng trong nƣớc có khả năng tiêu thụ hàng
hóa của mình tốt hơn, hay việc tăng tỷ giá hối đoái làm các doanh nghiệp xuất
khẩu có lợi hơn, xuất khẩu hàng hóa đƣợc nhiều hơn… từ đó làm tăng doanh
thu và hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động doanh nghiệp sẽ đƣợc nâng cao.
Ngƣợc lại, sự thay đổi các chính sách trên cũng có thể làm ảnh hƣởng
xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm doanh nghiệp làm ăn
khó khăn hơn, hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động giảm xuống.
Nhƣ vậy, những thay đổi của chính sách kinh tế có tác động mạnh đến
hoạt động SXKD của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những thuận lợi
đồng thời cả những khó khăn. Do đó, cơ chế quản lý kinh tế cần ổn định,
chính sách phù hợp, mang xu hƣớng tích cực, cởi mở và thuận lợi sẽ tạo điều
kiện để doanh nghiệp yên tâm đầu tƣ SXKD và hoạch định các mục tiêu kinh
doanh ổn định, có hiệu quả. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải luôn đánh giá
và dự báo những thay đổi để có thể đƣa ra những biện pháp thích hợp nhằm
tranh thủ những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của

chính sách kinh tế.
1.3.1.3

Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh là yếu tố ảnh hƣớng đến khả năng tồn tại, phát triển
của doanh nghiệp.
Cạnh tranh gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành có ảnh
hƣởng trực tiếp đến quá trình SXKD của doanh nghiệp nhƣ cạnh tranh về
khách hàng, cạnh tranh về nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh trong cung
cấp sản phẩm dịch vụ, các sản phẩm thay thế… Các yếu tố này sẽ quyết định

24


×