Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

DSpace at VNU: Khảo sát đặc điểm cấu trúc ngữ nghĩa của tên người Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.78 KB, 10 trang )

Luận văn đƣợc hoàn thành tại:
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Khang

Ngƣời nhận xét thứ nhất: PGS. TS. Nguyễn Văn Hiệp

Ngƣời nhận xét thứ hai: TS. Phạm Tất Thắng

Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn cấp Nhà nƣớc họp tại
Khoa Ngôn ngữ học - Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại
học Quốc Gia Hà Nội vào hồi 8h30' ngày 26 tháng 12 năm 2002

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

 Thƣ viện Khoa Ngôn ngữ trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
 Thƣ viện Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.

0


BẢN TÓM TẮT LUẬN VĂN
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đề tài
Tên ngƣời là một trong những mảng quan trọng bậc nhất trong hệ thống
tên riêng, thuộc thành phần đặc biệt trong hệ thống từ vựng của một ngôn ngữ.
Tên ngƣời mang trong nó cả lịch sử, truyền thống, văn hoá cũng nhƣ tất cả
những gì đặc trƣng cho mỗi cộng đồng dân tộc nhất định. Chính vì lí do đó, đã từ
lâu tên ngƣời là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội khác
nhau nhƣ ngôn ngữ học, tâm lí học, xã hội học, dân tộc học, triết học, gia phả


học...v.v.
Trong ngôn ngữ học, bộ môn chuyên nghiên cứu về tên riêng là Danh xưng học
(Onomastics) với hai chuyên ngành Nhân danh học (Anthroponomastics) – nghiên
cứu tên về ngƣời và Địa danh học (Toponomastics) – nghiên cứu về tên đất.
2. Đối tượng nghiên cứu
Trong luận văn này, đối tƣợng nghiên cứu cụ thể của chúng tôi là tên
riêng chỉ ngƣời (tên chính gồm các yếu tố Họ - Đệm - Tên cá nhân hay còn gọi
là chính danh (tức là tên khai sinh, tên chính thức)) của ngƣời Anh (English) sinh
sống tại nƣớc Anh (England). Trong khi xem xét tên ngƣời Anh, chúng tôi
thƣờng liên hệ với tên ngƣời Việt mà cụ thể là tên riêng của dân tộc Kinh sinh
sống trên lãnh thổ Việt Nam. Chúng tôi đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu tên ngƣời
Anh trên hai phƣơng diện cấu trúc và ý nghĩa và đặt chúng trong mối liên hệ với
tên ngƣời Việt.
3. Tư liệu sử dụng trong luận văn
Hầu hết các tên ngƣời Anh đƣợc chúng tôi xử lí để làm rõ nội dung
nghiên cứu của luận văn đƣợc khai thác từ các tài liệu điện tử của chính phủ Anh
nhƣ danh bạ điện thoại trực tuyến, danh sách cử tri, danh sách danh nhân ngƣời
Anh, danh sách nghị sĩ, v.v. Ngoài ra, chúng tôi còn thống kê số liệu từ các loại
từ điển tên ngƣời Anh nhƣ các từ điển tên ngƣời in trên giấy, các từ điển tên
1


ngƣời là sách điện tử, các phần mềm từ điển tên ngƣời, các bách khoa toàn thƣ
trên đĩa CD cũng nhƣ các từ điển tra cứu tên ngƣời Anh trực tuyến.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phƣơng pháp nghiên cứu trong luận văn chủ yếu là phƣơng pháp quy nạp,
từ cứ liệu mà tiến hành phân loại, lập mô hình. Luận văn cũng sử dụng phƣơng
pháp đối chiếu ở những chỗ thích hợp nhằm pháp hiện những tƣơng đồng và
khác biệt giữa tên ngƣời Anh và tên ngƣời Việt. Trong quá trình nghiên cứu,
chúng tôi cũng cố gắng trao đổi vấn đề với một số ngƣời Anh mà chúng tôi có cơ

hội tiếp xúc trực tiếp. Thông qua phƣơng tiện thƣ điện tử, chúng tôi cũng thƣờng
xuyên thảo luận vấn đề với một số ngƣời Anh có tuổi hiện đang sống tại nƣớc
Anh (trong đó có một số nhà nghiên cứu tên riêng).
1. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng
chính sau:
Chương I
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA LUẬN VĂN
Chương II
ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA TÊN NGƢỜI ANH
Chương III
ĐẶC ĐIỂM Ý NGHĨA CỦA TÊN NGƢỜI ANH

II. PHẦN TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN
1. CHƯƠNG I
Trong chƣơng I, chúng tôi tập trung vào các vấn đề thuộc cơ sở lí luận để
trên nền tảng đó giải quyết các vấn đề cụ thể trong các chƣơng sau.

2


1.1 Đặc điểm về chức năng, ý nghĩa và ngữ pháp của tên riêng
Đặc điểm về chức năng
Tên riêng có một chức năng quan trọng là chức năng biểu đạt (gọi tên).
Chức năng này giúp phân biệt, nhận biết đƣợc sự vật, hiện tƣợng, con ngƣời mà
không chỉ ra đặc tính phẩm chất của các đối tƣợng đƣợc gọi tên đó.
Ngoài chức năng gọi tên sự vật, tên riêng còn có chức năng ngữ dụng, tức
là chúng đƣợc dùng nhƣ một phƣơng tiện biểu hiện tình cảm, quan hệ hay đánh
giá đối tƣợng đƣợc gọi tên. Việc gọi tên một ngƣời Anh theo tên cá nhân, theo
tên họ, theo tên đầy đủ không có tên đệm, theo tên đầy đủ với yếu tố tên đệm

cũng phản ánh rõ mối quan hệ thân, sơ, hay kính trọng cũng nhƣ địa vị xã hội
của ngƣời ngƣời đƣợc gọi tên và ngƣời gọi tên.
Đặc điểm về ý nghĩa
Câu hỏi chung quanh vấn đề tên riêng có nghĩa hay không có nghĩa đã có từ
khi con ngƣời biết đặt tên và cho đến nay vẫn là vấn đề thời sự trong nghiên cứu
tên riêng. Vấn đề ý nghĩa của tên riêng (sense/meaning of proper name) là một
vấn đề lớn và hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến trái ngƣợc nhau xung quanh vấn đề
này. Trong giới nghiên cứu về tên riêng, có 2 trƣờng phái nổi lên thu hút đƣợc
nhiều sự chú ý. Đó là trƣờng phái cho rằng tên riêng có nghĩa và trƣờng phái cho
rằng tên riêng không có nghĩa. Đại diện nổi bật của trƣờng phái cho rằng tên
riêng có nghĩa là Frege (Gottlob Frege, 1848 – 1925). Mill (John Stuart Mill,
1806-1873) là ngƣời đi đầu trong việc cho rằng tên riêng không có nghĩa, cụ thể
là tên riêng không có nghĩa hàm chỉ.
Có thể thấy, cả quan điểm cho rằng tên riêng có nghĩa và quan điểm cho
rằng tên riêng không có nghĩa đều có những điểm mạnh, điểm yếu riêng. Sẽ còn
cần nhiều nghiên cứu sâu hơn nữa về vấn đề nghĩa của tên riêng trƣớc khi có thể
đi đến một kết luận hay một phát hiện cho vấn đề này.
Tuy nhiên, nhìn một các chung nhất, tên riêng là có nghĩa nhƣng năng lực
nghĩa của tên riêng dƣờng nhƣ không trọn vẹn, đầy đủ nhƣ năng lực nghĩa của
thực từ. Chúng tôi cho rằng tên riêng có nghĩa đơn giản bởi vì nó nằm trong hệ

3


thống từ vựng và nó hoạt động với tƣ cách là một đơn vị giao tiếp. Nghĩa của tên
riêng nằm trong chính lý do đặt tên hay chính xác hơn là cơ sở để đặt tên.
Đặc điểm về ngữ pháp
Về mặt ngữ pháp của tên riêng cũng có nhiều điểm đáng lƣu ý. Chức năng
của tên riêng là gọi tên đối tƣợng đơn nhất cho nên tên riêng chủ yếu dùng ở số
ít, không dùng ở số nhiều. Cách dùng quán từ xác định “the” với tên riêng để thể

hiện hình thức số nhiều trong tiếng Anh. Tên riêng cũng có một tính chất khá
quan trọng là chuyển thành các từ loại khác trong những hoàn cảnh giao tiếp cụ
thể. Hình thức cấu tạo danh từ chung từ tên riêng cũng xuất hiện ở nhiều ngôn
ngữ tuy không phải là một hiện tƣợng phổ biến (ví dụ Chí Phèo).
1.2 Mô hình chung về tên người và các vấn đề liên quan
Có thể thấy tuy ít nhiều khác nhau ở yếu tố tên đệm nhƣng nhìn chung cấu
trúc tên ngƣời cơ bản, đầy đủ là gồm 3 yếu tố: tên họ, tên đệm và tên cá nhân.
Các yếu tố này tạo nên 2 mô hình tên ngƣời phổ biến nhất trên toàn thế giới là:
Tên họ + Tên đệm + Tên cá nhân và Tên cá nhân + Tên đệm + Tên họ.
Cũng trong chƣơng này chúng tôi cố gắng đề cập tới những vấn đề ngôn
ngữ - xã hội, những vấn đề nằm ngoài ngôn ngữ có ảnh hƣởng tới tên ngƣời. Cụ
thể là:
Sự chuyển dịch của tên người qua các vùng địa lí, Những vấn đề ngôn ngữ xã hội liên quan đến tên người, Vấn đề đặt tên, Vấn đề kiêng kị khi đặt tên,
Vấn đề tên tạm, Vấn đề tên họ, Vấn đề thay đổi tên, Tên người và giới tính,
Khía cạnh pháp lí của tên người, Tình hình nghiên cứu tên người Anh. Riêng
trong phần “Tình hình nghiên cứu tên ngƣời Anh”, chúng tôi đã cố gắng điểm
qua về tình nghiên cứu tên ngƣời Anh tại nƣớc Anh cũng nhƣ tại nƣớc khác (cụ
thể là Hoa Kì và Thụy Điển – 2 nƣớc mà ở đó hoạt động nghiên cứu tên ngƣời
Anh diễn ra khá sôi nổi).
Có thể nói tên riêng chỉ ngƣời nói chung và tên ngƣời Anh nói riêng là
một nội dung rộng lớn, liên quan đến hàng loạt các vấn đề ngôn ngữ - xã hội với
phạm vi nghiên cứu rất đa dạng.

4


2. CHƯƠNG II
Chúng tôi dành chƣơng II để miêu tả đặc điểm cấu tạo của tên ngƣời Anh có
so sánh với tên ngƣời Việt. Chúng tôi luôn bám sát mục tiêu miêu tả đặc điểm
cấu tạo của tên ngƣời Anh và việc có so sánh hay liên hệ với tên ngƣời Việt chỉ

là cách làm nổi bật vấn đề chính.
Tên ngƣời Anh đƣợc cấu tạo dƣới hình thức phức hợp gồm một nhóm hay
một tổ hợp các yếu tố định danh riêng biệt hoặc có giá trị định danh biệt lập. Dựa
vào chức năng gọi tên các sự vật, hiện tƣợng... trong thế giới hiện thực của các
đơn vị ngôn ngữ mà chúng tôi cho rằng tên ngƣời Anh (chính danh) là các đơn vị
định danh dùng để gọi tên ngƣời. Theo quan điểm của Phạm Tất Thắng [18],
đơn vị định danh đó đƣợc gọi là Tổ hợp định danh.
Trong chƣơng này, chúng tôi sẽ tiến hành xác định và miêu tả đặc điểm cấu
tạo về mặt hình thức của Tổ hợp định danh (viết tắt là THĐD) tên ngƣời Anh và
tên ngƣời Việt. Để bắt đầu, chúng tôi cố gắng làm rõ nội dung khái niệm THĐD.
Sau đó tiến hành phân tích, miêu tả đặc điểm cấu tạo của THĐD tên ngƣời Anh
và trong sự so sánh với tên ngƣời Việt. Và cuối cùng là việc phân loại các
THĐD này theo những tiêu chí nhất định.
Chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp so sánh, đối chiếu, thống kê, mô hình
hoá các chính danh ngƣời Anh và ngƣời Việt trên cơ sở các thành phần cùng loại
để giải quyết nhiệm vụ mà chƣơng II đặt ra. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng cố
gắng vận dụng một cách linh hoạt những kết quả nghiên cứu có trƣớc để làm rõ
vấn đề mà chƣơng này đặt ra. Cụ thể, chúng tôi thống nhất với Phạm Tất Thắng
ở việc coi tên ngƣời là một THĐD và THĐD đó đƣợc cấu tạo nên từ các thành
tố và danh tố.
- Danh tố: là các yếu tố mang chức năng định danh tham gia vào việc tạo
thành các THĐD. Danh tố là đơn vị trực tiếp tạo thành các THĐD.
- Thành tố: là đơn vị nhỏ nhất tham gia vào cấu tạo nên danh tố.
Sau đó, chúng tôi lần lƣợt miêu tả các danh tố trong cấu trúc tên ngƣời Anh.

5


2.1 Danh tố TÊN CÁ NHÂN
- Về nguồn gốc

Chúng tôi nhận thấy tên cá nhân ngƣời Anh chủ yếu có nguồn gốc từ các yếu
tố sau:
Văn hoá và Lịch sử nƣớc Anh thời Trung cổ, Tên nam giới, Tên các vị thánh
Tạo tên mới, Tên họ, Các chủ đề đặc biệt, Tên nƣớc ngoài, Tên văn học
- Về số âm tiết
Về mặt cấu tạo, do đặc điểm của tiếng Anh và tâm lí truyền thống của ngƣời
Anh, đa phần tên cá nhân ngƣời Anh là đa âm tiết. Điều này hoàn toàn ngƣợc lại
so với trong tiếng Việt khi mà hình thức tên đơn âm tiết là phổ biến.
Tuy nhiên, khi so sánh các tên phổ biến nhất ở nƣớc Anh năm 1881 (dữ liệu
có đƣợc qua cuộc tổng điều tra dân số) với các tên phổ biến nhất ở nƣớc Anh
năm 1981 (dữ liệu có đƣợc qua cuộc khảo sát hàng năm của Phòng thống kê
quốc gia Anh (Office for National Statistics), chúng tôi nhận thấy, tỷ lệ tên cá
nhân đơn âm tiết của nam giới luôn cao hơn tỷ lệ này của nữ giới. Trong vòng
100 năm từ 1881 – 1981, tỷ lệ tên đơn âm tiết của nam tăng gần 100 % (12 –
22%), còn tỷ lệ này ở tên nữ giới lại giảm gần 50 % (7 – 4%).
- Về khả năng khu biệt giới tính
Chúng tôi nhận thấy, ngoài chức năng khu biệt tính cá thể đơn nhất của đối
tƣợng đƣợc gọi tên các hình thức tên gọi ngƣời Anh còn có khả năng khu biệt
giới tính rất rõ ràng. Đây là một đặc điểm khá phổ biến của các ngôn ngữ biến
hình. Tên đơn cá nhân của ngƣời Việt không có đƣợc sự phân biệt rành mạch về
giới tính.
2.2 Danh tố HỌ
Theo định nghĩa của bộ môn nhân danh học (Anthroponomastics) trong
ngành danh xƣng học (Onomastics), HỌ là một tập hợp những ngƣời có quan hệ
huyết thống với nhau. HỌ cũng là một tập hợp những ngƣời có quan hệ với nhau

6


theo một trật tự thứ bậc chặt chẽ. Chức năng cơ bản của danh tố họ (tên họ) là để

gọi tên dòng họ của đối tƣợng mang tên.
- Về nguồn gốc
Về cơ bản, tên họ ngƣời Anh xuất phát từ 5 nguồn sau:
o Tên họ chỉ nghề nghiệp của những ngƣời mang họ.
o Tên họ có nguồn gốc từ các địa danh nơi ngƣời mang họ sinh sống.
o Tên họ mô tả đặc điểm ngoại hình, tính cách của ngƣời mang họ
o Tên họ đƣợc hình thành từ tên cá nhân của cha theo kiểu “X là con
trai của Y”.
o Tên họ có nguồn gốc từ tiếng Anh cổ.
- Về số âm tiết
Qua khảo sát 500 tên họ phổ biến nhất của ngƣời Anh (theo số liệu của cơ
quan Dịch vụ y tế quốc gia Anh năm 1991), chúng tôi nhận thấy có 162 tên họ
đơn âm chiếm 32,4 %. Rõ ràng là cấu trúc tên họ đơn âm tiết chỉ chiếm khoảng
1/3 số các tên họ phổ biến của ngƣời Anh.
Khác hẳn số lƣợng tên họ đơn âm tiết, số tên họ đa âm tiết của ngƣời Anh
chiếm tới 67,6 % (trong 500 tên họ phổ biến nhất).
Về mặt thành tố cấu tạo nên tên họ đa âm tiết, tên họ ngƣời Anh phần lớn chỉ
có một thành tố. Trong khi đó, tên họ đa âm tiết của ngƣời Việt lại chủ yếu gồm
2 thành tố (2 âm tiết). Cũng giống nhƣ trƣờng hợp tên cá nhân, sự khác biệt về
thành tố trong tên họ đa âm tiết của ngƣời Anh và ngƣời Việt chủ yếu là do đặc
điểm ngôn ngữ khác nhau.
2.3 Danh tố đệm
Cũng nhƣ tên họ và tên cá nhân, tên đệm cũng đƣợc xem là một đơn vị định
danh dùng để gọi tên. Tuy nhiên, tên đệm của ngƣời Anh rất ít khi đƣợc dùng trừ
trƣờng hợp phải ghi tên đầy đủ trên chứng minh thƣ, hộ chiếu... và thậm chí chỉ
đƣợc dùng lúc khai sinh hoặc khai tử.
- Về cấu tạo

7



Chúng tôi thấy có cả tên đệm đơn âm tiết và đa âm tiết – đa thành tố trong
cấu trúc tên đệm ngƣời Anh cũng nhƣ ngƣời Việt. Qua khảo sát, chúng tôi cho
rằng hiện nay hình thức tên đệm zero (không xuất hiện tên đệm) là tƣơng đối
phổ biến trong cấu trúc tên đệm ngƣời Anh. Còn tên đệm của ngƣời Việt xuất
hiện chủ yếu dƣới hình thức đơn âm tiết nhƣng đang có xu hƣớng đặt tên đệm đa
âm tiết.
- Về nguồn gốc
Về nguồn gốc, tên đệm của ngƣời Anh thƣờng:
o là tên họ thời con gái của mẹ (hoặc bà).
o là tên đệm của cha.
o là tên một ngƣời mà ngƣời đặt tên yêu quí.
- Về chức năng khu biệt giới tính và thẩm mỹ
Tên đệm trong cấu trúc tên ngƣời Anh không có chức năng khu biệt giới tính.
Chức năng này nằm ở tên cá nhân. Ngƣợc lại, tên đệm của ngƣời Việt, có chức
năng khu biệt giới tính rất rõ ràng.
Tên đệm của ngƣời Anh còn khác tên đệm của ngƣời Việt ở chỗ chúng không
có chức năng thẩm mỹ. Ngƣời Việt luôn sáng tạo khi đặt tên đệm còn ngƣời Anh
chỉ sử dụng những yếu tố có sẵn, hoạt động độc lập để làm tên đệm.
2.4 Các mô hình cấu trúc tên người Anh
Mô hình chung: TÊN CÁ NHÂN – TÊN ĐỆM – TÊN HỌ
Mô hình cụ thể:
Trên cơ sở miêu tả các danh tố tên cá nhân, tên họ, tên đệm nêu trên,
chúng tôi tiến hành miêu tả kĩ lƣỡng các mô hình tên ngƣời Anh cụ thể.
Nhóm có danh tố tên cá nhân đơn âm tiết có 12 kiểu mô hình cụ thể.
Nhóm có danh tố tên cá nhân đa âm tiết cũng có 12 kiểu mô hình cụ thể.

8



3. CHƯƠNG III
3.1 Vấn đề ý nghĩa của tên người Anh
Xuất phát từ quan niệm cho rằng tên ngƣời Anh là một đơn vị định danh,
chúng tôi cho rằng tên ngƣời Anh cũng là một đơn vị có nghĩa. Tuy nhiên, không
giống ý nghĩa từ vựng của thực từ, ý nghĩa của tên ngƣời Anh đƣợc hình thành
theo những nguyên tắc riêng. Để có một hiểu biết tƣơng đối toàn diện về vấn đề
ý nghĩa của tên ngƣời Anh, trong chƣơng này của luận văn, chúng tôi đề cập tới
các vấn đề sau:
(1) Vấn đề ý nghĩa của tên ngƣời Anh;
(2) Vài nét về lịch sử và nguồn gốc tên ngƣời Anh;
(3) Phân loại ý nghĩa tên ngƣời Anh.
Trong hệ thống từ vựng của tiếng Anh, tên ngƣời làm thành một hệ thống
đặc biệt với số lƣợng rất lớn, rất khó xác định. Tuy nhiên, chúng không vƣợt qua
khuôn khổ vốn từ vựng của tiếng Anh. Do vậy, đặt ra vấn đề ý nghĩa của tên
ngƣời và ý nghĩa từ vựng của từ đồng âm với chúng có khác nhau không? Nếu
có thì khác nhƣ thế nào? Ngoài ra, các tên ngƣời Anh cũng thƣờng mang tính
chất biểu trƣng, gợi ra trong ý thức cộng đồng những liên tƣởng về nguồn gốc
của tên gọi. Do vậy, vấn đề đặt ra là nội dung của tính biểu trƣng là gì?
3.2 Vài nét về đặc điểm lịch sử tên người Anh
Sở dĩ tại sao chúng tôi bàn về đặc điểm lịch sử của tên ngƣời Anh ở
chƣơng này là vì xuất phát từ quan điểm tên riêng có nghĩa (tất nhiên không phải
nghĩa từ vựng), chúng tôi muốn phác họa một bức tranh toàn cảnh về quá trình
hình thành biến đổi và phát triển của tên ngƣời Anh và qua đó chứng minh rằng
vấn đề nghĩa của tên ngƣời Anh là có thể gải quyết đƣợc.
3.3 Tình hình biến đổi của tên họ người Anh
Khi tiến hành nghiên cứu ý nghĩa của tên họ ngƣời Anh, các nhà nghiên
cứu thƣờng gặp phải vấn đề số lƣợng họ quá nhiều, cũng nhƣ số lƣợng biến thể
của chúng rất đa dạng. Để rút ngắn thời gian và công sức khi phải xử lí số lƣợng

9




×