Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.37 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN KIM PHỤNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2017
1


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học :
PGS.TS. LÊ THỊ HƢƠNG

Phản biện 1: PGS.TS Bùi Huy Khiên
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Cảnh Hợp
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng 210 nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số 10, Đường 3/2, Quận 10,
Thành phố Hồ Chí Minh


Thời gian: vào hồi 16 giờ 30 phút ngày 20 tháng 7 năm 2017.

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản trong đời sống một con
người như: Sinh, tử, kết hôn, ly hôn, giám hộ, thay đổi họ, tên, quốc
tịch... Một trong những nội dung liên quan đến hoạt động quản lý con
người là công tác quản lý hộ tịch.
Việc đăng ký và quản lý hộ tịch là quyền và nghĩa vụ của
mỗi người được thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật về hộ
tịch quy định. Những giấy tờ hộ tịch đã được xác nhận và được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ghi nhận nhằm để cá biệt hoá một
công dân, đây là những chứng cứ pháp lý trong các trường hợp cần
thiết. Mặt khác việc đăng ký hộ tịch giúp cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong việc quản lý dân số, là cơ sở khoa học để xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và trật tự, an
toàn xã hội.
Nhận thức được vị trí và vai trò quan trọng của việc thực
hiện pháp luật về hộ tịch nên trong những năm qua, kể từ khi thực
hiện Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về
đăng ký và quản lý hộ tịch cũng như Luật Hộ tịch năm 2014 cùng các
văn bản hướng dẫn thi hành luật. Đây chính là cơ sở pháp lý để công
dân thực hiện các quyền nhân thân và Nhà nước thực hiện sự quản lý
đối với công dân.
Có thể nói, từ khi có các văn bản quy phạm pháp luật nói
trên, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đã đạt được một số kết quả
bước đầu, từng bước ổn định và đi vào nề nếp.

3


Thực tế cho thấy, cũng như nhiều địa phương khác trên cả
nước, quản lý nhà nước về hộ tịch ở huyện đảo Phú Quốc vẫn còn
một số tồn tại, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hành
chính và cải cải cách tư pháp trong giai đoạn mới. Tình trạng cơ
quan, tổ chức, đoàn thể chưa xác định đúng giá trị pháp lý của giấy tờ
hộ tịch, về thẩm quyền giải quyết các yêu cầu về hộ tịch, còn gây
nhiều khó khăn cho công dân.
Đó là lý do đề tài “Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã
trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang” được tác giả lựa
chọn để làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý
Công.
2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài hộ tịch đã thu hút sự quan tâm, chú ý của nhiều nhà
khoa học, những người làm công tác lý luận nghiên cứu ở nhiều khía
cạnh, góc độ khác nhau. Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa
học nghiên cứu về hộ tịch của cá nhân, tập thể được công bố. Nhìn
chung các công trình nêu trên đã đi sâu nghiên cứu làm rõ bản chất,
nội dung, lịch sử phương thức… quản lý và đăng ký hộ tịch. Các tác
giả cũng chỉ ra các phương hướng và giải pháp nhất định nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch. Tuy nhiên, các công trình
nghiên cứu trên chỉ đưa ra các giải pháp chung và nghiên cứu ở các
lĩnh vực, các địa phương khác nhau mà chưa đi sâu nghiên cứu thực
tiễn quản lý hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên
Giang.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về hộ
tịch ở cấp xã.

4


- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch
ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc trong thời gian qua; rút ra
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước
về hộ tịch của UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phú Quốc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tương nghiên cứu là các quy định pháp luật về hộ tịch và
công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú
Quốc, tỉnh Kiên Giang.
Phạm vi nghiên cứu là công tác quản lý nhà nước về hộ tịch tại
10 ủy ban nhân dân xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phú Quốc từ năm
2013 đến hết năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên quan điểm và phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác – Lê Nin, một số văn kiện của Đảng, văn bản quản lý nhà nước
ở Trung ương và địa phương về công tác hộ tịch. Đồng thời, tác giả
đã sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, khảo sát, so
sánh… để thực hiện đề tài luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về hộ tịch thông qua
các nội dung: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, yếu tố tác động
đến quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã.
- Mô tả thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã trên
địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang với những nhận xét xác
đáng về ưu điểm cũng như những hạn chế và nguyên nhân của hạn
chế. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý


5


nhà nước về hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên
Giang.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên
cứu và giảng dạy tại các cơ sở đào tạo Luật học và Quản lý nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý quản lý nhà nước về hộ
tịch ở cấp xã
Chương 2: Thực trạng công tác hộ tịch và quản lý nhà nước về
hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước về hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên
Giang.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ HỘ TỊCH Ở CẤP XÃ
1.1. NHẬN THỨC CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HỘ TỊCH
1.1.1. Khái niệm hộ tịch, đăng ký hộ tịch
Hộ tịch là những sự kiện được quy định, xác định tình trạng nhân
thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết.
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
nhận, ghi vào Sổ các sự kiện hộ tịch của cá nhân nhằm xác định tình
trạng nhân thân của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ

6



quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và thực hiện quản lý về dân cư,
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
Quản lý hộ tịch là hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền thực hiện nhằm theo dõi thực trạng và những
biến động về hộ tịch, dân cư trong đời sống xã hội.
Quản lý nhà nước về hộ tịch có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động mang
tính quyền lực nhà nước.
Thứ hai, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động được tiến
hành bởi các chủ thể có quyền năng hành pháp là các công chức
trong bộ máy nhà nước.
Thứ ba, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động có tính
thống nhất, được tổ chức chặt chẽ.
Thứ tư, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động có tính chấp
hành, điều hành.
Thứ năm, quản lý nhà nước đối với hộ tịch là hoạt động
mang tính liên tục.
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở CẤP XÃ
1.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã về hộ tịch
(được quy định tại Điều 71 Luật Hộ tịch năm 2014).
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc hộ tịch ở cấp xã
a. Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về hộ tịch
b. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách kế hoạch, định
hướng về hộ tịch.
c. Thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật về về hộ tịch
7



d. Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về hộ tịch
đ. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch
1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ở cấp xã
Một là, góp phần hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật về hộ tịch, thực hiện xây dựng dữ liệu thông tin quốc gia.
Hai là, quản lý nhà nước về hộ tịch góp phần phát triển kinh tế,
văn hóa – xã hội; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Ba là, quản lý nhà nước về hộ tịch ở cơ sở góp phần xây dựng
Nhà nước trong sạch, vững mạnh, đấu tranh phòng chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí và các hiện tượng tiêu cực khác.
Bốn là, quản lý nhà nước về hộ tịch khẳng định vị trí, vai trò và
tầm quan trọng của công tác hộ tịch đối với bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân.
1.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở CẤP XÃ
Một là, sự hoàn thiện của pháp luật về công tác hộ tịch.
Hai là, công tác tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch ở cấp
xã.
Ba là, năng lực, trình độ, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ
công chức làm công tác hộ tịch ở cấp xã.
Bốn là, trình độ dân trí, ý thức chấp hành pháp luật của các
cá nhân, tổ chức, nhận thức của cộng đồng dân cư về hộ tịch.
Năm là, ảnh hưởng của phong tục tập quán, hương ước, quy
ước.
Sáu là, cơ sở vật chất, trang thiết bị, sự phối hợp giữa các
ngành, các cấp, các cơ quan trong quản lý nhà nước về hộ tịch.
8



Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HỘ TỊCH VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG
2.1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân số của huyện Phú Quốc
Phú Quốc là hòn đảo lớn nhất của Việt Nam, có tổng diện
tích 589,23 km². Huyện Phú Quốc nằm trong vùng biển rộng lớn, tiếp
giáp với vùng biển của nhiều nước trong khu vực như: Thái Lan,
Malaixia và Campuchia. Phú Quốc nằm cách thành phố Rạch Giá
120 km và cách thị xã Hà Tiên 45 km. Phú Quốc được chia thành 08
xã, 02 thị trấn, có 49 ấp, khu phố và 440 tổ nhân dân tự quản. Đến
năm 2015, theo thống kê của huyện dân cư sinh sống trên đảo đã lên
đến trên 110.000 người, gồm có 03 dân tộc chính: Dân tộc Kinh
chiếm 96,53%, dân tộc Hoa chiếm 2,11%, dân tộc Khơme chiếm
1,23%. Có 05 tôn giáo chính là Công Giáo, Phật Giáo, Cao Đài, Hoà
Hảo và Tin Lành nhưng tín đồ không đông.
2.1.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự làm công tác hộ tịch ở
cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc
Phòng Tư pháp huyện Phú Quốc là cơ quan tham mưu giúp
UBND huyện lãnh đạo UBND xã, thị trấn quản lý công tác tư pháp,
hộ tịch. Hiện nay, Phòng Tư pháp huyện Phú Quốc được bố trí 03
biên chế và 01 hợp đồng lao động phải đảm nhiệm rất nhiều nhiệm
vụ. Đội ngũ công chức tư pháp huyện đã làm tốt công tác tham mưu,

9



giúp chính quyền và cơ quan chức năng chỉ đạo phối hợp thực hiện
tốt công tác hộ tịch.
Đội ngũ công chức Tư pháp 10 xã, thị trấn thuộc huyện hiện
nay có 19 công chức, trong đó số công chức nam giới là 15, cán bộ
nữ giới là 04.
- Trình độ chuyên môn:
+ 16% công chức Tư pháp - Hộ tịch có trình độ chuyên môn
là Đại học Luật;
+ 42% công chức Tư pháp - Hộ tịch có trình độ chuyên môn
là Trung cấp Luật;
+ Còn lại là công chức Tư pháp - Hộ tịch có trình độ chuyên
môn là Trung cấp khác;
- Về độ tuổi:
+ Công chức Tư pháp - Hộ tịch có độ tuổi dưới 30 là: 04
người, chiếm tỉ lệ 21%.
+ Độ tuổi 30 - 40 là: 08 người, chiếm tỉ lệ 42%;
+ Từ 40 tuổi trở lên là: 07 người, chiếm tỉ lệ 37%.
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG
2.2.1. Về ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch
Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc hàng năm đều ban hành
các kế hoạch trọng tâm về công tác Tư pháp trên các lĩnh vực.
UBND cấp xã căn cứ vào kế hoạch công tác Tư pháp của
UBND huyện, Nghị quyết của HĐND cùng cấp ban hành kế hoạch
công tác Tư pháp căn cứ triển khai thực hiện tại địa phương. Trong
10



những năm gần đây, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phú
Quốc không ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hộ
tịch, nhưng ban hành các kế hoạch, chương trình hàng năm về công
tác hộ tịch để theo dõi, quản lý thực hiện, ban hành quy chế phối hợp
giữa bộ phận chuyên môn UBND xã trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ. Bên cạnh đó, UBND các xã, thị trấn còn hướng dẫn, chỉ đạo
100% các Tổ dân phố, Tổ nhân dân tự quản xây dựng xong và đưa
vào sử dụng hương ước, quy ước tại địa bàn. Các văn bản trên phần
nào hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về hộ tịch được thực hiện tốt
hơn tại các địa phương.
Thực hiện Chương trình, Kế hoạch công tác, từ ngày
01/01/2013 đến nay, UBND các xã, thị trấn đã chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan tổ chức lấy ý kiến, góp ý dự thảo văn bản,
trình cơ quan có thẩm quyền, gồm: Luật hôn nhân gia đình, Luật hộ
tịch; Rà soát, đánh giá bộ thủ tục hành chính về hộ tịch áp dụng tại
cấp xã do UBND tỉnh Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định số
1504/QĐ-UBND…
2.2.2. Về xây dựng và tổ chức thi hành các chính sách, kế
hoạch, định hƣớng về hộ tịch
Thường xuyên tổ chức chỉ đạo quán triệt và triển khai thực
hiện việc tuyên truyền phổ biến pháp luật về hộ tịch và chứng thực
cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn xã, thị trấn. Kịp thời ban hành
các văn bản chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, kế
hoạch về công tác quản lý, đăng ký hộ tịch và chứng thực theo chỉ
đạo và kế hoạch của cấp trên đề ra.
2.2.3. Về thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch

11



Xác định công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp
luật có vai trò và ý nghĩa quan trọng. Hội đồng phối hợp phổ biến
giáo dục pháp luật và đội ngũ tuyên truyền viên thường xuyên được
kiện toàn Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật
trong nhân dân mà nhận thức của người dân trong việc đi khai sinh,
khai tử, đăng ký kết hôn đã có những chuyển biến rõ rệt.
2.2.4. Về thực hiện đăng ký hộ tịch và quản lý dữ liệu hộ
tịch, sổ sách hộ tịch
Thực trạng công tác quản lý hộ tịch của các xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Phú Quốc qua khảo sát các năm như sau:
Biểu 3: Thực trạng đăng ký hộ tịch tại huyện Phú Quốc
(Nguồn: Số liệu chính của Phòng Tư pháp huyện Phú Quốc)

12


00
0

04

0

43

Việc nuôi con
nuôi


Giám hộ

Nhận cha,
mẹ, con cho
CD VN cƣ
trú trong
nƣớc
42

42

617

224

27

413

940

Thay đổi,
cải chính
cho CD<14
tuổi, bổ
sung hộ tịch

217

1603


752

195

412

Khai tử

842

Tổng

Kết hôn

1181

2023

Khai sinh

Quá
hạn

Đúng
hạn

Đúng
hạn


Tổng

2014

2013

Nội dung
đăng ký hộ
tịch

13

189

663

Quá
hạn

425

1981

Tổng

43

0

05


31

892

209

1162

Đúng
hạn

2015

216

819

Quá
hạn

362

2010

Tổng

61

0


0

53

744

166

1145

Đúng
hạn

2016

196

865

Quá
hạn


2.2.5. Về quản lý hệ thống tổ chức và hoạt động của các
bộ phận, cán bộ, công chức trong công tác hộ tịch
Phòng Tư pháp huyện Phú Quốc là cơ quan chuyên môn giúp
UBND huyện Phú Quốc chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã, thị trấn
quản lý hoạt động Tư pháp, Hộ tịch trên địa bàn huyện.
UBND các xã, thị trấn xây dựng đội ngũ công chức Tư pháp

hộ - tịch tham mưu giúp việc có trình độ năng lực, mỗi xã, thị trấn có
02 công chức Tư pháp – Hộ tịch, trong đó một công chức chuyên làm
công tác Tư pháp, một công chức chuyên làm công tác Hộ tịch (duy
nhất chỉ có 01 xã Hòn Thơm chỉ có 01 công chức Tư pháp – Hộ tịch
phải đảm trách luôn cả công tác Tư pháp và công tác Hộ tịch).
2.2.6. Về đào tạo, bồi dƣỡng, hƣớng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về hộ tịch
Cơ sở là nơi trực tiếp đưa các chủ trương, chính sách của
Đảng, Pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống kiểm nghiệm tính đúng
đắn của các chủ trương, chính sách pháp luật đó. Đối với ngành tư
pháp kết quả thực tiễn là hoạt động tư pháp cơ sở của đội ngũ công
chức Tư pháp - Hộ tịch không chỉ là thước đo mà còn là động lực
phát triển của toàn ngành Tư pháp.
Trong cơ cấu của UBND cấp xã hiện nay, cán bộ Tư pháp Hộ tịch là công chức chuyên trách có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân
dân cấp xã trên địa bàn thực hiện quản lý và đăng ký hộ tịch.
2.2.7. Về thực hiện kiểm tra, thanh tra, khen thƣởng,
xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch
Được sự quan tâm, chỉ đạo, hướng dẫn sâu sát, thường
xuyên về nghiệp vụ của Sở Tư pháp tỉnh Kiên Giang và Phòng Tư
pháp huyện. Đảng uỷ; sự giám sát của HĐND xã, thị trấn;
14


UBMTTQ; các đoàn thể và nhân dân trên địa bàn. Công tác thanh tra,
kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về
hộ tịch tại các xã, thị trấn ngày càng đi vào nề nếp, đảm bảo thực
hiện đúng quy định pháp luật. Công tác kiểm tra về hộ tịch ở cấp xã
thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tư pháp huyện Phú Quốc và
luôn được thực hiện thường xuyên trên địa bàn huyện.
2.3. ƢU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG
2.3.1. Những ƣu điểm và nguyên nhân của ƣu điểm
* Ưu điểm:
Thứ nhất, Công tác đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch
đã được hầu hết UBND các xã quan tâm, chỉ đạo sâu sát.
Thứ hai, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của đội ngũ
Tư pháp được bố trí đảm bảo cho hoạt động, 10/10 xã, thị trấn được
bố trí máy vi tính ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đăng
ký hộ tịch phục vụ nhu cầu đăng ký của công dân.
Thứ ba, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác hộ
tịch đã được ban hành có tính khả thi cao.
Thứ tư, tuyên truyền pháp luật về hộ tịch có hiệu quả, nâng
cao nhận thức của cán bộ, nhân dân trong việc đăng ký, quản lý hộ
tịch.
* Nguyên nhân của ưu điểm:
- Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của Tư pháp được
bố trí đảm bảo hơn cho hoạt động; Công chức Tư pháp - Hộ tịch
thường xuyên được cử đi bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ do cấp trên tổ chức.
15


- Đa số cán bộ Tư pháp – Hộ tịch là người địa phương, vì vậy
có sự sâu sát trong nắm bắt diễn biến tình hình các sự kiện hộ tịch
trong nhân dân.
- Công tác tuyên truyền giáo dục phổ biến pháp luật ngày
càng được quan tâm hơn.
- Đời sống của nhân dân đang được nâng lên, từ đó ý thức
tuân thủ pháp luật ngày càng được nâng cao, đặc biệt là trong lĩnh

vực đăng ký hộ tịch.
- Công tác thanh tra, kiểm tra về đăng ký và quản lý hộ tịch
được thực hiện thường xuyên, định kỳ, đúng quy định.
- Công tác thống kê, báo cáo hàng năm được thực hiện một
cách kịp thời.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
* Hạn chế:
- Sự quan tâm và đầu tư cho công tác hộ tịch chưa đồng đều
ở các địa phương.
- Hiệu quả quản lý hộ tịch ở các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện còn chưa cao, chưa đều nhau.
- Dữ liệu hộ tịch của cá nhân bị phân tán, không xâu chuỗi,
kết nối được với nhau.
- Tùy tiện trong việc đăng ký, cấp giấy tờ hộ tịch cho công
dân; chưa bảo đảm độ chính xác khi cấp giấy tờ hộ tịch.
- Lưu sổ hộ tịch chưa được thực hiện nghiêm túc ở một số
địa phương.
- Hạn chế trong cải cách thủ tục hành chính.
- Trước khi áp dụng công nghệ thông tin trong đăng ký,
quản lý hộ tịch (trước ngày 01/01/2016), phương thức đăng ký hộ
16


tịch còn mang tính chất thủ công, mức độ áp dụng công nghệ thông
tin còn hạn chế.
- Việc đăng ký quá hạn còn chiếm tỷ lệ tương đối cao; ở một
số địa phương vẫn còn tình trạng tảo hôn.
* Nguyên nhân của hạn chế
- Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo chưa đồng bộ.
- Việc xây dựng thể chế trong lĩnh vực hộ tịch còn chậm

- Nhận thức của người dân đối với quyền và nghĩa vụ đăng
ký hộ tịch còn hạn chế.
- Đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch phải kiêm nhiệm
nhiều công việc khác nhau và không ổn định.
- Chưa ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong đăng ký
và quản lý hộ tịch.
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ
QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG
3.1.1. Đối với UBND huyện
Chỉ đạo thực hiện tốt các quy định của pháp luật về đăng ký
và quản lý hộ tịch trên địa bàn; Chủ động phối hợp với Sở Tư pháp tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ hộ tịch cho đội ngũ công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; Tiếp tục thực hiện chủ trương của tỉnh áp
dụng công nghệ thông tin trong đăng ký, quản lý hộ tịch và xây dựng
17


Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; Tăng cường công tác kiểm tra về
nghiệp vụ đăng ký và quản lý hộ tịch ở cấp xã, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; xử lý nghiêm các vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền; Chỉ
đạo UBND cấp xã bố trí nơi làm việc, trang bị cơ sở vật chất, phương
tiện để tiếp công dân và giải quyết các yêu cầu về hộ tịch.
3.1.2. Đối với UBND các xã, thị trấn
Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về thẩm
quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn, lệ phí đăng ký hộ tịch; xử lý

kịp thời, nghiêm minh các vi phạm về đăng ký và quản lý hộ tịch;
thực hiện việc lưu trữ sổ sách, giấy tờ hộ tịch, sử dụng sổ hộ tịch và
biểu mẫu hộ tịch đúng theo quy định; Niêm yết công khai các thủ tục
hành chính về đăng ký hộ tịch; Tổ chức thực hiện tốt công tác đăng
ký và quản lý hộ tịch; sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức có đủ trình độ
thực hiện việc tiếp nhận yêu cầu đăng ký hộ tịch; thường xuyên kiểm
tra các hoạt động của công chức Tư pháp - Hộ tịch; định kỳ cử cán bộ
xuống các ấp, khu phố... rà soát, nắm bắt các sự kiện hộ tịch để kịp
thời đăng ký các sự kiện hộ tịch phát sinh ở địa phương.
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ HỘ TỊCH Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ QUỐC,
TỈNH KIÊN GIANG
3.2.1. Tăng cƣờng sự chỉ đạo của Đảng uỷ xã đối với Uỷ
ban nhân dân xã về công tác hộ tịch
Một là, thống nhất nhận thức, tăng cường sự lãnh đạo của tổ
chức đảng, nâng cao trách nhiệm của cấp uỷ, cán bộ đảng viên, là yêu
cầu quan trọng hàng đầu đối với quản lý nhà nước về công tác hộ tịch
của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn. Cấp ủy, tổ chức đảng và từng cấp
ủy viên, đảng viên cần thấy rõ ý nghĩa, yêu cầu trong quản lý nhà
18


nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đối với nhiệm vụ
của phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội của ủy ban nhân dân xã, thị trấn. Từ đó nêu cao tinh thần
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và tiến hành có chất lượng, hiệu quả
các nội dung, biện pháp quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn.
Hai là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng
trên cơ sở quán triệt quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,

pháp luật của Nhà nước và các chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch, hướng
dẫn của cấp trên trong quản lý nhà nước về hộ tịch. Đồng thời nội
dung lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng phải thống nhất với
kế hoạch của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, chỉ đạo hướng
dẫn của Phòng Tư pháp, Sở Tư pháp phù hợp với đặc điểm tình hình
thực tiễn địa bàn, đối tượng, nhiệm vụ cụ thể.
Ba là, sự lãnh đạo, chỉ đạo phải kịp thời, cụ thể, nội dung sát
đúng với yêu cầu nhiệm vụ và thực tiễn công tác hộ tịch của từng
lĩnh vực. Do đó, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng cần cụ
thể, sát với từng biện pháp quản lý, từng lĩnh vực, từng khu dân cư
thì mới phát huy hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về hộ tịch
của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
Bốn là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo phải gắn với hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc, uốn nắn, rút kinh nghiệm kịp thời. Hướng dẫn,
triển khai thực hiện nghị quyết lãnh đạo; kiểm tra, đôn đốc, uốn nắn,
rút kinh nghiệm là những khâu quan trọng trong quy trình lãnh đạo
của cấp ủy, tổ chức đảng. Trên cơ sở nghị quyết lãnh đạo, chỉ thị, kế
hoạch đã xác định, cấp ủy các cấp phân công cấp ủy viên phụ trách,
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện của các cơ quan,
19


ban ngành. Trên cơ sở kiểm tra, đôn đốc phải kịp thời rút kinh
nghiệm, uốn nắn những sai lệch và điều chỉnh, bổ sung những nội
dung phù hợp, yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo cho sát với thực tiễn quản lý
nhà nước về công tác hộ tịch của Ủy ban nhân dân xã.
Cụ thể hóa nội dung, chương trình, kế hoạch quản lý nhà
nước về công tác hộ tịch của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn vào nghị
quyết, kế hoạch lãnh đạo của Đảng ủy xã, thị trấn để quán triệt và tổ
chức thực hiện; thường xuyên sơ tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực

hiện nghị quyết.
3.2.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong công tác
quản lý nhà nƣớc về hộ tịch tại cấp xã
Một là, thực hiện thủ tục hành chính, phân cấp quản lý một
cách hiệu quả, hợp lý hơn theo chủ trương cải cách bộ máy hành
chính nhà nước.
Hai là, cần tăng cường tính chủ động và tính chịu trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về hộ tịch, người có thẩm quyền
trong giải quyết công việc, tạo điều kiện để các chủ thể có thể linh
hoạt vận dụng giải quyết các trường hợp phát sinh trong thực tiễn
theo nguyên tắc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Đi
kèm với đó là tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ
quan quản lý cấp trên đối với cơ quan cấp dưới.
Ba là, nâng cao tính phục vụ của quản lý nhà nước về hộ
tịch tại các xã, thị trấn nhất là trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch với tính
chất là một loại hình dịch vụ công bảo đảm cho người dân được phục
vụ thuận tiện, nhanh chóng.
Bốn là, xây dựng mô hình “một cửa liên thông” tại cấp xã.

20


Năm là, thực hiện yêu cầu cải cách hành chính theo hướng
đơn giản hóa quy trình, rút ngắn thời gian giải quyết, giảm bớt chi
phí và phiền hà cho công dân khi có yêu cầu đăng ký hộ tịch. Tuy
nhiên, để người dân thực sự được hưởng lợi từ yêu cầu cải cách thủ
tục hành chính, đòi hỏi trước hết là các công chức trực tiếp giải quyết
yêu cầu đăng ký hộ tịch của công dân phải là những người có đạo
đức, có tâm với nghề; thực hiện đúng chức trách của cán bộ công
chức nói chung và cán bộ làm công tác hộ tịch nói riêng đã được quy

định cụ thể trong pháp luật.
3.2.3. Cải tiến phƣơng thức quản lý hộ tịch
Xác định rõ chức năng nhiệm vụ của từng tổ chức bộ máy
quản lý hộ tịch trong hệ thống quản lý nhà nước ở cơ sở, đồng thời
xây dựng mối quan hệ đoàn kết, phối hợp giữa các tổ chức dưới sự
lãnh đạo của Đảng bộ, chi bộ cơ sở; đổi mới nội dung và phương
thức hoạt động hướng vào phục vụ dân, sát với dân, được dân tin cậy.
Thực hiện dân chủ thực sự trong tổ chức quản lý hộ tịch của
hệ thống hành chính ở địa phương, theo nguyên tắc tập trung dân chủ
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên cơ sở thực hiện quyền
dân chủ trực tiếp, phát huy quyền dân chủ đại diện. Xây dựng hệ
thống điện tử đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chất lượng
phục vụ của cán bộ, công chức, cải cách hành chính, hồ sơ, thủ tục.
Từ đó, đánh giá, cải tiến phương thức quản lý, giải quyết công việc
của UBND xã, thị trấn.
Quy định cụ thể việc thực hiện quyền của dân giám sát tổ
chức và cán bộ công chức Tư pháp – Hộ tịch ở cơ sở và thay thế
người không đủ tín nhiệm. Phát huy dân chủ phải đi liền với củng cố
và nâng cao kỷ luật, kỷ cương theo pháp luật.
21


Lập Sổ bộ hộ tịch và cấp Sổ hộ tịch cá nhân thay thế cho việc
sử dụng giấy tờ hộ tịch rời.
3.2.4. Củng cố, kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực,
phẩm chất đạo đức của công chức làm công tác Tƣ pháp - Hộ
tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp xã
Đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch có vai trò quan trọng
trong quá trình triển khai thực hiện công tác hộ tịch. Thực tế cho
thấy, số lượng chưa đáp ứng được nhu cầu và năng lực chuyên môn

yếu đã phần nào hạn chế chất lượng hoạt động của công chức Tư
pháp - Hộ tịch.
Trong thời gian tới, cần tiếp tục củng cố, kiện toàn đội ngũ
cán bộ, công chức Tư pháp - Hộ tịch xã, đủ về số lượng và tiêu chuẩn
nghiệp vụ tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về tổ chức, cán bộ; chú
trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực, chuẩn hóa
đội ngũ cán bộ, Tư pháp - Hộ tịch hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
3.2.5. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, kinh phí cho
công tác hộ tịch của Uỷ ban nhân dân xã và có chế độ đãi ngộ,
khen thƣởng đối với công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã
Để tạo điều kiện cho hoạt động hộ tịch ổn định, đảm bảo
hiệu quả các hoạt động pháp lý thì Nhà nước cần tiếp tục đầu tư, tăng
cường về kinh phí và cơ sở vật chất như trụ sở làm việc và các máy
móc, phương tiện đi lại… Đồng thời có chế độ hỗ trợ để đội ngũ làm
công tác Tư pháp - Hộ tịch xã có thể yên tâm công tác, có chế độ hỗ
trợ về tiền lương nhằm thu hút những nhân sự có trình độ và năng lực
vào công tác, bổ sung vào nguồn biên chế còn thiếu tại địa bàn xã.

22


Thực trạng đó đòi hỏi Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn cần
tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, phấn đấu 100%
công chức Tư pháp - Hộ tịch xã, thị trấn có phòng làm việc độc lập,
phòng lưu trữ tài liệu, hồ sơ để thực hiện thống nhất quản lý chuyên
ngành bằng công nghệ thông tin. Bên cạnh đó cần kịp thời động viên,
khuyến khích cán bộ Tư pháp - Hộ tịch ở cơ sở phát huy được khả
năng và trí tuệ phục vụ công việc được giao.
3.2.6. Xây dựng môi trƣờng làm việc, tạo điều kiện và

động lực cho cán bộ Tƣ pháp - Hộ tịch phát huy năng lực công
tác
- Xây dựng và thực hiện tốt văn hóa công sở tại nơi làm
việc. Các quy định sau khi được ban hành cần phổ biến sâu rộng để
mọi người thực hiện. Cán bộ chủ chốt nhất là người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền cơ sở phải gương mẫu thực hiện đồng thời phải thường
xuyên nhắc nhở, chấn chỉnh mọi cán bộ, công chức để tạo thành thói
quen tuân thủ các quy tắc trong sinh hoạt nơi công sở.
- Xây dựng tập thể cấp ủy trong sạch vững mạnh, có sức
chiến đấu cao, tiến hành tự phê bình và phê bình thường xuyên bảo
đảm nghiêm túc, trên tình đồng chí theo tinh thần Nghị quyết Trung
ương 4 (Khóa XI) gắn với thực hiện Chỉ thị 03/BCT và 05/BCT đẩy
mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Xây dựng tập thể đoàn kết gắn bó, thương yêu, giúp đỡ, chia sẻ kinh
nghiệm, học hỏi lẫn nhau, tháo gỡ khó khăn trong công tác và đời
sống sẽ giúp cho công chức Tư pháp - Hộ tịch nhanh chóng tích lũy
được kinh nghiệm mọi mặt, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được
giao.

23


- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá công chức, hỗ trợ chế độ
theo kết quả thực hiện công việc.
3.2.7. Tăng cƣờng sự kiểm tra, hƣớng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Phòng Tƣ pháp huyện kết hợp với thực hiện tốt
công tác tự kiểm tra và chế độ thông tin, báo cáo, thống kê; định
kỳ sơ kết, tổng kết
Kiểm tra là một khâu quan trọng của tổ chức thực hiện, kiểm
tra đánh giá kết quả không chỉ tác động trực tiếp tới ý thức tích cực,

tự giác của các tổ chức và cá nhân, mà còn đánh giá đúng nhận thức,
động cơ trách nhiệm, qua đó sẽ phát hiện khâu yếu, mặt yếu để kịp
thời khắc phục; đồng thời là cơ sở điều chỉnh bổ sung nội dung, lựa
chọn hình thức phù hợp, ngăn ngừa, phòng ngừa từ xa những vi
phạm có thể xảy ra. Công tác kiểm tra cần được tiến hành thường
xuyên nhưng cũng có thể đột xuất, khi có những biểu hiện tiêu cực,
có khiếu nại, tố cáo. Các hoạt động này cần đảm bảo chặt chẽ, khách
quan, tạo động lực và điều kiện thuận lợi cho đội ngũ công chức Tư
pháp nỗ lực phấn đấu vươn lên trong tự học tập, tự giáo dục. Việc
kiểm tra, đánh giá phải dựa trên các tiêu chí khoa học, cụ thể, đảm
bảo cả định tính và định lượng đầy đủ, chính xác.
3.2.8. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa Uỷ ban nhân dân cấp
xã với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quần chúng tại địa phƣơng
trong quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính
quyền địa phương trong việc củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức
quản lý hộ tịch và trong công tác phối hợp tổ chức quản lý hộ tịch.
Hoạt động quản lý hộ tịch ở cấp xã ngoài tính chất hành
chính, chuyên môn còn mang tính xã hội rộng rãi, kết hợp giữa quản
24


lý nhà nước với sự tham gia của nhân dân. Do đó, Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn mà trực tiếp là công chức Tư pháp - Hộ tịch phải phối hợp
chặt chẽ với đại diện của các tổ chức quần chúng nhân dân tại địa
phương để kịp thời tuyên truyền đến đoàn viên, hội viên các quy định
của pháp luật, góp phần thực hiện tốt các quy định của pháp luật cũng
như xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư. Do đó, cần tăng cường
công tác phối hợp hoạt động giữa các ban ngành, đoàn thể và cần có
biện pháp cụ thể để đảm bảo cho sự phối hợp, thông tin, trao đổi với

nhau trong các hoạt động chuyên môn thông qua các quy chế phối
hợp, để từ đó trong mọi hoạt động đều có sự gắn kết, phối hợp nhịp
nhàng, đồng bộ tạo hiệu quả trong công tác của mỗi đơn vị nói riêng
và của Tư pháp nói chung.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, công tác hộ tịch trên địa bàn huyện
Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang được đảm bảo thực hiện và đã đạt nhiều
kết quả quan trọng, ý thức của người dân được nâng cao. Hoạt động
thanh tra, kiểm tra được coi trọng; công tác thống kê, báo cáo được
thực hiện theo đúng quy định, việc lưu trữ sổ sách được thực hiện kịp
thời, đầy đủ, chính xác góp phần xây dựng các chính sách về kinh tế,
xã hội và an ninh quốc phòng, dân số và kế hoạch hóa gia đình. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ những yếu kém, bất cập cần khắc
phục. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và qua thực tế tại
huyện Phú Quốc, luận văn đã đề xuất những giải pháp cần hoàn thiện
quản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện cũng như trên địa bàn cả nước
trong thời gian tới là hoàn thiện pháp luật quản lý nhà nước về hộ
25


×