Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

DSpace at VNU: Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục mầm non ở Thành phố Bắc Giang tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.17 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

GIÁP VĂN CỬ

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC MẦM
NON Ở THÀNH PHỐ BẮC GIANG
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH “ QUẢN LÝ GIÁO DỤC”
MÃ SỐ: 60.1405

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS NGUYỄN VĂN LÊ

HÀ NỘI – 2006


Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành, tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô khoa Sƣ
phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu thực hiện Luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Giang, các
đồng chí lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên Phòng Giáo dục thành phố Bắc Giang, các
đồng chí lãnh đạo Đảng, chính quyền các phƣờng, xã, các đồng chí hiệu trƣởng,
giáo viên các trƣờng mầm non thuộc thành phố Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy hƣớng
dẫn khoa học – Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ Nguyễn Văn Lê, ngƣời đã tận tình, trực tiếp
hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành bản


Luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bè bạn và các bạn đồng nghiệp đã
động viên, cổ vũ nhiệt tình cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành đề tài của mình.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng, nhƣng chắc chắn Luận văn vẫn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong đƣợc sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy,
cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những ngƣời quan tâm đến đề tài này.
Bắc Giang, tháng 10 năm 2006
Tác giả

Giáp Văn Cử


BẢNG CHÚ THÍCH VIẾT TẮT
CBQL

CÁN BỘ QUẢN LÝ

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNH-HĐH

CÔNG NGHIỆP HOÁ- HIỆN ĐẠI
HOÁ

CHXHCN

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa


CSVC

CƠ SỞ VẬT CHẤT

GD-ĐT

Giáo dục - đào tạo

GDMN

GIÁO DỤC MẦM NON

GV

Giáo viên

HS

HỌC SINH

HĐND

Hội đồng nhân nhân

KT-XH

KINH TẾ – XÃ HỘI

SOS


Làng trẻ em

LHPN

LIÊN HIỆP PHỤ NỮ

QL

Quản lý

TBXH

THƢƠNG BINH XÃ HỘI

TH

Tiểu học

THCS

TRUNG HỌC CƠ SỞ

THPT

Trung học phổ thông

TTGDTX

TRUNG TÂM GIÁO DỤC

THƢỜNG XUYÊN

UBND

Uỷ ban nhân dân

VHTT

VĂN HOÁ THỂ THAO

XHHGD

Xã hội hoá giáo dục


Môc lôc
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………..

1

2. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………….

3

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu …………………………………

3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………………..


3

5. Giả thuyết khoa học …………………………………………………………...

3

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ……………………………………………..

3

7. Các phƣơng pháp nghiên cứu

4

8 Cấu trúc nội dung luận văn
4
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác xã hội hoá giáo dục mầm non
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ……………………………….……

5

1.2. Giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân

14

1.3. Quan niệm về công tác xã hội hoá giáo dục ……………….………..……

17


1.4. Quan niệm về công tác xã hội hoá giáo dục mầm non…...……….......

21

1.4.1. Bản

chất

của

công

tác

XHHGD

mầm

non
21

…………….................................

1.4.2. Vai trò của công tác xã hội hoá giáo dục mầm non …….…………........

24

1.4.3. Một số nguyên tắc chỉ đạo việc thực hiện công tác xã hội hoá
giáo dục mầm non ……………...................................................................................


29

1.4.4. Nội dung của công tác xã hội hoá giáo dục mầm non …………........

33

Chương 2: Thực trạng xã hội hoá giáo dục và quản lý công tác xã hội
hoá giáo dục mầm non ở thành phố Bắc Giang
2.1 Vài nét về giáo dục và XHH giáo dục ở thành phố Bắc Giang

……….

39

2.2. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục mầm non ở thành phố
Bắc Giang ……………......................................................................................................

47

2.3. Thực trạng trong quản lý công tác xã hội hoá giáo dục mầm non ở

64


thành phố Bắc Giang ……….......................................................................................
2.4 Đánh giá kết quả và phân tích ƣu nhƣợc điểm trong việc thực hiện
và quản lý công tác XHHGD mầm non ở thành phố Bắc Giang
67

……….....................................................................................................................


Chương 3: Một số biện pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục mầm
non ở thành phố Bắc Giang
3.1 Mục tiêu và định hƣớng phát triển giáo dục - đào tạo thành phố Bắc
76
Giang từ nay đến 2010
3.1.1 Mục tiêu chung ………………………………………………………………………..

76

3.1.2 Mục tiêu cụ thể ………………………………………………………………………….

76

3.1.3 Mục tiêu XHHGD trên địa bàn thành phố Bắc Giang …………………… 77
3.2 Các quan điểm và nguyên tắc chỉ đạo việc thực hiện XHHGD ở
77
thành phố Bắc Giang
3.2.1 Các quan điểm ………………………………………………………………………….

77

3.2.2 Các nguyên tắc ………………………………………………………………………….

78

3.3 Một số biện pháp quản lý công tác xã hội giáo dục mầm non ở thành
phố Bắc Giang ………………………………………………………………………

3.3.1. Tổ chức giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về công tác xã hội

hoá giáo dục mầm non .............................................................................................

80
81

3.3.2. Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục mầm non đáp ứng yêu
cầu phát triển sự nghiệp giáo dục, kinh tế – xã hội của địa phƣơng
83

…...

3.3.3. Tổ chức huy động các lực lƣợng xã hội tham gia công tác xã hội
hoá giáo dục mầm non ……………...........................................................................

84

3.3.4. Tổ chức các phong trào thi đua có tính xã hội nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục mầm non ……………................................................................

88

3.3.5. Xây

dựng



vận

dụng




chế

điều

hành

……………....................................

3.4

Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

Kết luận và khuyến nghị ……………........................................................

90
100
104


MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
Giáo dục có một vài trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của mỗi dân tộc cũng nhƣ của toàn thể nhân loại. Lịch sử phát
triển xã hội ngày càng khẳng định vai trò, tác dụng to lớn của giáo dục
đối với kinh tế – xã hội. Giáo dục là điều kiện cơ bản và là động lực quan
trọng bậc nhất thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội.
Ngày nay, chúng ta đang bƣớc vào thời đại của công nghệ thông tin, toàn

cầu hoá, kinh tế tri thức, trong đó vấn đề giáo dục, văn hoá, con ngƣời
nổi lên hàng đầu. Ở nhiều nƣớc, vấn đề này trở thành trung tâm của chiến
lƣợc phát triển đất nƣớc. Ở Việt Nam, quan điểm đó đã đƣợc thể hiện
trong nhiều văn bản, Nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc nhƣ văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng cộng sản Việt Nam đã ghi “…văn
hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội; nguồn lực con người là yếu tố cơ
bản của sự phát triển nhanh và bền vững; giáo dục và đào tạo, khoa học
và công nghệ là quốc sách hàng đầu”.
Chiến lƣợc giáo dục, chiến lƣợc con ngƣời là bộ phận quan trọng
của chiến lƣợc kinh tế – xã hội. Thời đại mới đặt ra nhiều yêu cầu mới
đối với giáo dục. Từ một nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị
trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập, thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” đã tạo ra nhiều biến đổi to
lớn, nhanh chóng. Những biến đổi này ảnh hƣởng tích cực, trực tiếp đến
sự nghiệp giáo dục, nhƣ: Nhà nƣớc đã đầu tƣ toàn diện, mạnh mẽ cho
giáo dục và tiến hành đổi mới tổng thể hệ thống giáo dục, giáo dục đang
thực sự trở thành quốc sách hàng đầu: nhà nhà, ngƣời ngƣời cùng quan
tâm đến giáo dục, nhƣng cũng có những ảnh hƣởng tiêu cực nhƣ: tƣ nhân
hoá giáo dục, thị trƣờng hoá giáo dục, chạy theo bằng cấp, thi cử… Giáo


Đất nƣớc đƣợc hoàn toàn thống nhất, chúng ta có điều kiện thuận lợi
hơn để phát triển sự nghiệp giáo dục. Ở giai đoạn này, giáo dục Việt
Nam cũng đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định, thống nhất đƣợc hệ
thống giáo dục của hai miền Nam – Bắc. Song do cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp, nền giáo dục của chúng ta đã không khai thác triệt để bài
học cực kỳ quý giá đó. Thay vì thực hiện “sự quản lý giáo dục của Nhà
nước”, chúng ta đã “Nhà nước hoá giáo dục”, làm cho ngành giáo dục

rơi vào thế đơn độc, không thu hút đƣợc các nguồn lực của toàn xã hội.
Do đó, cơ sở vật chất của giáo dục xuống cấp và lạc hậu, động lực của
ngƣời dạy và ngƣời học giảm sút, sự phát triển giáo dục cả về số lƣợng
và chất lƣợng đều không đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội
của đất nƣớc.
Từ Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986), đất nƣớc
chuyển sang thời kỳ đổi mới, trong đó có giáo dục cũng đã bƣớc vào một
giai đoạn phát triển thuận lợi. Đƣờng lối đổi mới đã mở đầu cho sự phát
triển mới trong tƣ duy giáo dục. Giáo dục đứng trƣớc thử thách buộc phát
triển với một trình độ mới để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Bài học lịch sử của sự phát triển mới trong tƣ duy giáo dục, bài học lịch
sử của sự phát triển giáo dục đƣợc khơi dậy và nâng cao trên tầm tƣ duy
mới. Đến Hội nghị lần thứ tƣ Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VII
về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục đào tạo, đã đặt dấu mốc quan
trọng trong lịch sử xây dựng và phát triển nền giáo dục Việt Nam. Đây là
lần đầu tiên Hội nghị toàn thể Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng thảo luận
và ra nghị quyết về sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Cũng từ sau Đại hội lần
thứ VII, trên các văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc, các tài liệu khoa học
giáo dục, trên sách báo đối với các lĩnh vực hoạt động nhƣ chăm sóc và
bảo vệ sức khoẻ nhân dân, dân số - kế hoạch hoá gia đình, thể dục thể
thao, giáo dục và đào tạo,…chúng ta thƣờng gặp thuật ngữ “Xã hội hoá”.
Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII (tháng 6/1996) đã
khẳng định, “Xã hội hoá” là một trong những quan điểm để hoạch định


trò chủ yếu. Để tập trung đƣợc nhiều nguồn ổn định, kinh phí chủ yếu cho
giáo dục mầm non đƣợc chia sẻ bởi các cấp chính quyền khác nhau (quốc gia,
vùng, địa phƣơng cơ sở), cha mẹ trẻ và các nhà sản xuất. Việc đóng góp có khác
nhau đối với từng nƣớc và cả ngay trong phạm vi một nƣớc tại Hoa Kỳ, chính phủ
từng bang chia sẻ đóng góp cho giáo dục mầm non. Trong khi đó ở Anh quốc,

chính quyền tỉnh chịu hầu hết trách nhiệm chi phí. Ở Đan Mạch, Phần Lan, Na Uy,
Thụy Điển có một hệ thống dịch vụ trƣớc tuổi học thống nhất với nguồn tài chính
đƣợc chia sẻ bởi các cấp chính quyền quốc gia và địa phƣơng. Chính phủ Na Uy
đảm nhiệm mức độ kinh phí lớn trong những năm 90. Trong khi đó, Phần Lan và
Thụy Điển sự phi tập trung hoá trách nhiệm tài chính đã tăng lên cho chính quyền
địa phƣơng và thành phố. Hầu hết các nƣớc trong khối OEDC, các bậc cha mẹ
đóng góp từ 25% - 30% chi phí cho giáo dục mầm non, trừ Phần Lan (15%). Chỉ
có Australia, Anh quốc và Hoa Kỳ, phí đóng góp của cha mẹ đã đủ trang trải phần
lớn. Nhƣng những khoản phí này lại đƣợc chính phủ hỗ trợ. Tại Mỹ, những nơi
giáo dục mầm non trong sự chu cấp liên quan đến quỹ chi tiêu công cộng của các
chƣơng trình giáo dục và dịch vụ xã hội, cha mẹ trả trung bình 60% của chi phí
(hoặc 70 – 80% nếu nằm ngoài hệ thống trƣờng nhà nƣớc). Ở đây, việc chăm sóc
giáo dục trẻ đƣợc xem chủ yếu là nhiệm vụ của mỗi cá nhân, gia đình, không phải
là nhu cầu cấp thiết của công cộng.
Ở Pháp có nhiều hình thức nhƣ: trung tâm chăm sóc công lập (65% các trung
tâm đƣợc chính quyền tỉnh bảo trợ, 17% đƣợc các chính quyền khu vực bảo trợ, số
còn lại bởi các hội hoặc những ngƣời chủ bảo trợ); cụm chăm sóc ở gia đình
(Networks) ; ngƣời chăm sóc trẻ độc lập ở nhóm trẻ có đăng ký; các trung tâm
chăm sóc trẻ của cha mẹ (do nhóm cha mẹ quản lý tình nguyện và luân phiên nhau,
tham gia cùng các cán bộ chuyên môn); các mạng lƣới chăm sóc thuộc tập thể, các
trung tâm chăm sóc quay vòng ở gia đình; các trung tâm “Drop –in” chăm sóc
nhóm trẻ 1-3 tuổi 1 tiếng – 1/2 ngày; trƣờng mẫu giáo, các trung tâm hoạt động


phát triển trẻ, mô hình trung tâm chăm sóc trẻ do cha mẹ tổ chức, các trung tâm
cha mẹ – trẻ “Ngôi nhà xanh”.
Một số nƣớc khác trong khu vực châu Á, việc xã hội tham gia vào giáo dục
mầm non cũng đƣợc thể hiện rất sinh động.
Chẳng hạn ở Trung Quốc, giáo dục mẫu giáo đƣợc coi là một bộ phận của
giáo dục xã hội chủ nghĩa, Bộ và các Vụ y tế đảm nhận trách nhiệm về chăm sóc

sức khoẻ, vệ sinh ở các nhà trẻ, còn vấn đề giáo dục, đào tạo cô nuôi dạy trẻ, quản
lý nhà trẻ thì đƣợc gắn với giáo dục mầm non. Nguồn kinh phí cho các nhà trẻ,
trƣờng mẫu giáo do Nhà nƣớc, các tập thể doanh nghiệp và cha mẹ. Có ba loại tổ
chức đỡ đầu nhà trẻ, mẫu giáo là các cơ quan nhà nƣớc, các doanh nghiệp (các xí
nghiệp tập thể) và tƣ nhân. Nhà trẻ nhận trẻ dƣới 3 tuổi. Việc quản lý có sự khác
nhau, một số tỉnh nhà trẻ thuộc Vụ Giáo dục và Vụ này đƣa ra các hƣớng dẫn
thống nhất cho cả nhà trẻ và trƣờng mẫu giáo. Một số tỉnh khác lại do Hội phụ nữ
quản lý. Mẫu giáo nhận trẻ 3 – 6 tuổi, do Vụ giáo dục địa phƣơng quản lý. Chính
sách nhận trẻ linh hoạt gắn với các loại hình mẫu giáo để đáp ứng điều kiện kinh tế
xã hội và đời sống của ngƣời lao động. Trẻ em có thể học 3 năm, 2 năm hoặc 1
năm, học bán trú, nội trú, có mẫu giáo nửa ngày hoặc chƣơng trình linh hoạt theo
vụ mùa ở nông thôn. Lớp trƣớc tiểu học học 1 năm, thƣờng gắn vào các trƣờng tiểu
học, mục tiêu giúp trẻ chuẩn bị vào tiểu học
Điểm qua chính sách và hoạt động giáo dục mầm non ở các nƣớc trên đã cho
thấy vai trò, khả năng về nội dung hoạt động mà xã hội, cộng đồng có thể tham gia
làm tốt cho giáo dục mầm non. Từ đó, có thể thấy rõ xã hội hoá giáo dục mầm non
là xu thế chung ở các nƣớc có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới và trong khu vực
với cùng một phƣơng thức huy động cộng đồng tham gia làm giáo dục mầm non.
Nó đƣợc biểu hiện qua một số điểm chính là quy mô giáo dục mầm non đƣợc mở
rộng, đa dạng hoá nhiều loại hình, nhiều chƣơng trình đáp ứng mọi nhu cầu của
cộng đồng, đa phƣơng hoá các nguồn lực và có sự chia sẻ trách nhiệm của chính


quyền các cấp, thực hiện quan điểm tiếp cận đa ngành trong giáo dục mầm non,
chuyển hƣớng chỉ phục vụ cho một số đối tƣợng nhất định sang nền giáo dục có
tính đại chúng hơn và chuyển hoạt động giáo dục từ chỗ chỉ do ngành giáo dục, do
nhà nƣớc đảm trách đến việc quảng đại hoá các nhiệm vụ giáo dục - đào tạo cho
mọi tập thể, cá nhân, cộng đồng cùng tham gia. Tất nhiên, tính chất mức độ và mục
đích của mỗi bên giáo dục ở mỗi nƣớc có khác nhau, nhƣng những nét sinh động
của quá trình xã hội hoá giáo dục mầm non ở các nƣớc tiên tiến trên thế giới và

khu vực có thể cho ta những kinh nghiệm quý. Điều đặc biệt cần quan tâm ở đây là
phải huy động cộng đồng tham gia phát triển giáo dục mầm non để giáo dục mầm
non đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội, phục vụ cho mọi ngƣời. Song cần có sự
quản lý thống nhất của nhà nƣớc, có cơ chế và tỷ lệ thích hợp, cụ thể giữa sự đầu
tƣ của Nhà nƣớc, sự tham gia của xã hội đối với từng loại hình giáo dục kể cả
chính qui và phi chính quy để việc tham gia của cộng đồng vào giáo dục mầm non
trở thành phƣơng thức thực sự có hiệu quả trong phát triển giáo dục mầm non.
1.1.2.2- Xã hội hoá giáo dục mầm non ở Việt Nam.
Trƣớc năm 1945, dƣới thời Pháp thuộc ở Việt Nam không có nền giáo dục
trƣớc tuổi đi học. Trong cả nƣớc chỉ có vài trạm y tế bần nuôi trẻ mồ côi. Sau cách
mạng tháng Tám, cùng với việc hình thành chế độ mới, lần đầu tiên ở Việt Nam
có bậc giáo dục trƣớc tuổi đi học chính thức ra đời. Nghị định số 05 ngày
10/9/1945 của Bộ cứu tế xã hội đã ghi: “Khuyến khích các nhà bảo anh, dục anh,
ấu trĩ nhận giáo dục trẻ em dƣới 7 tuổi và sẽ tổ chức tuỳ theo điều kiện do Bộ Quốc
gia giáo dục ấn định sau” [13, Tr. 103].
Từ chỗ hầu nhƣ chƣa có gì, trải qua những năm tháng khó khăn, gian khổ của
hai cuộc kháng chiến, vƣợt qua thời kỳ chao đảo trong sự chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nhờ thực hiện chủ trƣơng xã
hội hoá, nền giáo dục mầm non đã khắc phục đƣợc tình trạng suy giảm, giữ đƣợc


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Khoa giáo (2000), Tổng thuật tình hình nghiên cứu về XHHGD, Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo (1998), Chiến lược phát triển GDMN - một vấn đề nhìn từ bối
cảnh kinh tế - xã hội nước ta hiện nay - Nhà xuất bản Giáo dục.
3. Đặng Quốc Bảo, Cốt lõi của xã hội hoá giáo dục là gì? - Báo Giáo dục và thời
đại, số 14 (224), ngày 4/4/1999.
4. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hƣng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương
lai vấn đề và giải pháp- Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1992), Điều lệ Hội cha mẹ học sinh

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1993), Tiếp tục đổi mới sự nghiệp ĐG-ĐT, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1997), Tài liệu hướng dẫn tổ chức và chỉ đạo loại hình
trường, lớp mầm non tư thục, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (11/1999), Báo cáo đánh giá chương trình Giáo dục
cho mọi người (EFA) 1991- 2000.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện Nghị quyết
Trung ương 2 (khoá VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX - Nhà
xuất bản Giáo dục.
10. Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Quyết định Số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT,
ngày 1/3/2000, Ban hành qui chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà
trường.
11. Chiến lược GDMN từ năm 1998 đến năm 2020- Nhà xuất bản, Hà Nội – 2001.
12. Chính phủ, Nghị quyết Số 90/CP, ngày 21/8/1997 của Chính phủ về phương
hướng và chủ trương xã hội hoá đối với các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá.
13. Chính phủ, Nghị định Số 73/1999/NĐ-CP, ngày 19/8/1999 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
y tế, văn hoá, thể thao.
14. Chính phủ, Quyết định Số 161/2000/QĐ- TTg, ngày 15 tháng 11 năm 2002 của
Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non.
15. Nguyễn Văn Đạm (1994), Từ điển Tường giải và liên tưởng Tiếng Việt 1999 2000 - Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 2.


16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Nhà xuất bản sự thật.
17. Đảng cộng sản Việt Nam (12/1993), Văn kiện Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp
hành Trung uơng, khoá VII.
18. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc
lần thứ VIII - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
19. Đảng bộ thành phố Bắc Giang, Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố Bắc
Giang khoá XVvà XVI

20. Gia đình và xã hội - Số 39 (505), ngày 30/3/2004.
21. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
22. Phạm Minh Hạc (tổng chủ biên) 1997, Xã hội hoá công tác giáo dục- Nhà xuất
bản Giáo dục.
23. Hồ Chí Minh toàn tập - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội 1995 - 1996.
24. Hồ Chí Minh về vấn đề giáo dục- Nhà xuất bản Giáo dục - 1990.
25. Nguyễn Sinh Huy, Các mối quan hệ xã hội có ảnh hưởng tới giáo dục gia đình
- Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 3/1994.
26. Nguyễn Văn Huyên (1990), Những bài nói và viết về giáo dục. Nhà xuất bản
giáo dục.
27. Lê Khanh, Xã hội hoá giáo dục một chủ trương mang tính đột phá nhằm đẩy
mạnh sự phát triển giáo dục đào tạo ở nước ta - Báo Giáo dục và Thời đại. Số 31,
ngày 11/3/2000.
28. Nguyễn Khánh (3/1997), Kế hoạch chỉ đạo của Chính phủ về thực hiện Nghị
quyết Trung ương 2 khoá VIII - Tạp chí Nghiên cứu giáo dục.
29. Khoa học tổ chức và quản lý - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn- Nhà xuất bản
thống kê, Hà Nội -1999
30. Trần Kiểm (2002), Dân chủ về giáo dục- cơ sở của xã hội hoá giáo dục - Tạp
chí thông tin khoa học giáo dục, số 93.


31. Nguyễn Trung Kiên (2001), Nghiên cứu các giải pháp xã hội hoá để phát triển
giáo dục mầm non nông thôn ở nước ta hiện nay, Hà Nội
32. Kiến nghị của UNESCO về chiến lược giáo dục, 11/1972.
33. Liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ tài chính, Thông tư liên tịch
số 05/2003/TTLT/BGD&ĐT-BNV-BTC, ngày 24/2/2003 hướng dẫn một số chính
sách phát triển giáo dục mầm non.
34 Luật giáo dục năm 2005- Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
35. Một số văn kiện của Trung ương Đảng và Chính phủ về công tác khoa giáoNhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội- 1995
36. Những nhân tố mới về giáo dục trong cuộc đổi mới. Nhà xuất bản giáo dục, Hà

Nội - 1996.
37. Phòng Giáo dục thành phố Bắc Giang, Báo cáo tổng kết từ năm học 2000-2001
đến nay.
38. Võ Tấn Quang , Đoàn Phan Thiết (1994), Bắc Lý và xã hội hoá giáo dục - Tạp
chí nghiên cứu giáo dục, số 5.
39. Trần Hồng Quân (1996) Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn
1996 - 2000 và định hướng đến năm 2020, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
40. Trần Hồng Quân(1995), Một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo - Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
41. Trần Hồng Quân(5/1997), Phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục
các mặt yếu kém, khẩn trương triển khai đồng bộ chương trình thực hiện Nghị
quyết TW2 về giáo dục và đào tạo - Tạp chí nghiên cứu.
42. Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang, Báo cáo tổng kết từ năm học 2000-2001
đến nay.
43. Hà Nhật Thăng (1996), Xã hội hoá giáo dục (Kết quả và định hướng nghiên
cứu giáo dục đạo đức và giá trị. Trung tâm nghiên cứu giáo dục đạo đức công
dân), Hà Nội.
44. Lê Thị Ánh Tuyết (1999), Những yêu cầu đổi mới trong quản lý giáo dục mầm
non - Tạp chí giáo dục mầm non, số 2 .


45. Trần Thị Trọng (Tổng Thuật) (1994), Những vấn đề lý luận và thực tiễn của
giáo dục mầm non Việt Nam, Hà Nội.
46. Viện nghiên cứu phát triển giáo dục (2002), Chiến lược phát triển giáo dục
trong thế kỷ XXI, kinh nghiệm của các quốc gia - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
47. Viện Ngôn ngữ học (1994), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản giáo dục.
48. Viện khoa học giáo dục (1999), Xã hội hoá công tác giáo dục - nhận thức và
hành động.




×