BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ KIỀU DIỄN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Mai Đình Lâm
Phản biện 1: TS. Nguyễn Ngọc Thao
Phản biện 2: TS. Trần Minh Tâm
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 211, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số 10 - Đường 3/2 - Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh
Thời gian: vào hồi 15 giờ 00, ngày 22 tháng 7 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Thuế đã, đang và sẽ còn là nguồn thu chủ yếu và lâu dài của
Ngân sách Nhà nước, là công cụ quan trọng trong quản lý Nhà nước
để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội. Với vai trò và ý nghĩa đó nên
vấn đề thuế và quản lý thuế luôn được Nhà nước quan tâm.Theo đó,
hệ thống chính sách thuế ở nước ta đã từng bước được cải cách; Bộ
máy ngành thuế ngày càng được hoàn thiện; Công nghệ thông tin
ngày càng được áp dụng trong quản lý thuế.
Huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang với điều kiện kinh tế chưa
phát triển mạnh, số thu về thuế không nhiều, chưa đủ đáp ứng nhu
cầu chỉ tiêu của địa phương nhưng trong đó số thu về thuế của khu
vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh (NQD) đã đóng góp một
phần không nhỏ vào số thu hàng năm của ngân sách địa phương. Số
thu từ khu vực công thương nghiệp NQD giai đoạn 2012- 2016 đều
chiếm trên 20% tổng thu ngân sách, năm 2012 chiếm 21%, năm 2016
chiếm đến 41% tổng thu ngân sách toàn huyện. Do đó, trong quản lý
thuế tại Chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang khu vực doanh
nghiệp ngoài quốc doanh luôn được quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý thuế khu vực doanh
nghiệp ngoài quốc doanh còn tồn tại nhiều bất cập như chưa tuân thủ
đúng quy trình quản lý thuế, còn tồn tại nhiều doanh nghiệp không
thực hiện đúng các nghĩa vụ về kê khai, nhiều doanh nghiệp trốn
thuế, gian lận về thuế, ứng dụng tin học vào công tác quản lý thuế
1
chưa thực sự hiệu quả, thuờng xuyên thay đổi gây khó khăn cho cán
bộ thực hiện nghiệp vụ, công tác bố trí nhân sự tại chi cục thuế chưa
phát huy hết năng lực của cán bộ công chức. Điều đó đặt ra yêu cầu
đổi mới quản lý thu thuế từ khu vực DNNQD, hơn nữa việc thu thuế
từ khu vực này có nhiều đặc thù đòi hỏi tiếp tục phải đổi mới quy
trình, thủ tục và nâng cao trình độ quản lý của cán bộ thuế.
Từ những bất cập trên, việc nghiên cứu nhằm đưa ra hệ
thống giải pháp tăng cường quản lý thu thuế DNNQD trên địa bàn
huyện An Biên là vấn đề cấp thiết. Xuất phát từ tình hình trên, tôi
chọn đề tài “Quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh
Kiên Giang” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang là vấn đề cấp bách trên địa bàn
huyện An Biên. Trong quá trình nghiên cứu bản thân đã tham khảo
một số tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận
văn như:
Nguyễn Thanh Tuyền (2010) với sách chuyên khảo “Thuế
thực hành” ; Ngân hàng thế giới (2011) “Cải cách thuế ở Việt Nam:
Hướng tới một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn”; Nghiên cứu
của Bird, RichardM, và Milka Cansanegra de Jantscher, eds (1992)
“Cải cách hành chính thuế ở các nước đang phát triển”; Trong bài
viết “Những thay đổi trong chính sách thuế trong bối cảnh hội nhập
2
kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Thanh Hằng (2016) được đăng
trên tạp chí tài chính (số tháng 8/2016); Phạm Thị Thúy Hằng (2016)
trong bài viết “Những điểm mới trong quản lý thuế giá trị gia tăng”
được đăng trên tạp chí tài chính (số tháng 3/2016); …
Trần Thị Mỹ Dung (2012) trong luận văn thạc sỹ với đề tài:
“Tăng cường kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế Quận
Cẩm Lệ, Huyện Đà Nẵng”;
Như vậy, cho đến thời điểm hiện tại đã có nhiều nghiên cứu
liên quan đến đề tài luận văn, tồn tại cả dưới dạng bài viết, công trình
nghiên cứu khoa học, tài liệu chuyên khảo và luận văn, tuy nhiên các
nghiên cứu này mới dừng ở tầm vĩ mô hoặc ở địa phương khác chứ
chưa có bài viết nào liên quan đến quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục Thuế trên địa bàn
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Vì vậy, nghiên cứu của đề tài đảm
bảo sự không trùng lắp và vẫn có tính kế thừa.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Luận văn phân tích thực trạng quản lý nhà nước về thuế giá
trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang và đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ cụ thể của nghiên
cứu nhằm: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh; Đánh giá thực trạng
Quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
3
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang;
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện
An Biên, tỉnh Kiên Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà
nước về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại Chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tập trung vào hoạt động
quản lý về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh (bao gồm tất cả các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, Hợp tác xã) có trụ sở
đóng trên địa bàn huyện An Biên, và được Cục thuế tỉnh Kiên Giang
phân cấp cho chi cục thuế huyện An Biên quản lý thu thuế.
Phạm vi không gian: Tại chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh
Kiên Giang.
Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu cho giai đoạn 20122016 và định hướng đến năm 2030.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn
5.1. Phương pháp luận
4
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác- Lê Nin, phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp tổng hợp thông tin
Phương pháp phân tích đánh giá: Phương pháp thống kê mô
tả; Phương pháp thống kê so sánh
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thuế
giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Hệ thống hóa
nội dung chủ yếu của thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh và quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh; Chỉ ra mục đích, yêu cầu và nguyên tắc cũng như
phương thức và công cụ quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Về thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tham chiếu
giữa lý luận và thực tiễn, so sánh với kinh nghiệm của các nước, các
địa phương khác, từ đó nêu ra được hệ thống các giải pháp và những
kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế Huyện
An Biên, tỉnh Kiên Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn được chia làm ba chương:
5
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thuế giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện
An Biên, tỉnh Kiên Giang
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Một số vấn đề chung về thuế giá trị gia tăng của
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
Nếu chiếu theo theo luật doanh nghiệp 2014, tại khoản 7,
điều 4 có nêu: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh”.
Khi đó, có thể hiểu: “Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các
doanh nghiệp thuộc sở hữu tập thể, tư nhân một người hay một nhóm
người hoặc có sở hữu nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở
xuống (không kể các đơn vị đầu tư nước ngoài), được tồn tại lâu dài,
được bình đẳng trước pháp luật và có tính sinh lợi hợp pháp, chủ
6
động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp
luật”.
Dựa vào khái niệm đã nêu ở trên, thì doanh nghiệp ngoài
quốc doanh có các đặc điểm cơ bản sau:
Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh qua các năm, tỷ trọng
doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm trên 90% trong tổng số doanh
nghiệp đang hoạt động. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy
mô nhỏ và vừa ( chiếm trên 99% tổng số doanh nghiệp ngoài quốc
doanh)
1.1.1.2. Vai trò của doanh nghiêp ngoài quốc doanh
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có những vai trò không
thể phủ nhận đối với nền kinh tế, nhất là trong tình hình nước ta hiện
nay.
Thứ nhất, trình độ lực lượng sản xuất cuả nước ta còn thấp,
trong khi đó tiềm năng phát triển của nền kinh tế vẫn còn lớn nhưng
khả năng khai thác thì hạn chế. Thứ hai, trong tình hình hiện nay khi
nước ta cần phải mở cửa, từng bước hoà nhập với khu vực và thế
giới thì các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ là một cầu nối quan
trọng cho sự hội nhập đó. Thứ ba, trong quá trình cải cách các doanh
nghiệp nhà nước, đã nảy sinh một số vấn đề như thất nghiệp, sự bỏ
ngỏ một số ngành và khu vực do nhà nước không đủ sức đảm trách
hay không có tầm quan trọng sống còn. Thứ tư, các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh có khả năng tập trung vốn, trí tuệ vào các ngành
kinh tế phát triển hay những ngành kinh tế đòi hỏi nhiều hàm lượng
tri thức như công nghệ thông tin, ... Thứ năm, các loại hình doanh
7
nghiệp ngoài quốc doanh thường gắn liền với chủ sở hữu nên trong
các quyết định quản trị có sự cân nhắc cẩn thận, cũng như sự ổn định
trong nội bộ, ít xảy ra tình trạng tham nhũng.
1.1.2. Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
1.1.2.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng (2016) thì: Thuế
giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng
thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức
độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
1.1.2.3. Đặc trưng của Thuế GTGT
Thứ nhất, là một loại thuế gián thu, nó là một yếu tố cấu
thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên một phần thu
nhập thông qua sự đóng góp của người tiêu dùng khi họ sử dụng
hàng hoá, dịch vụ đó. Thuế GTGT được tính trong giá bán nên người
chịu thuế ít có cảm giác mình bị Nhà nước đánh thuế, do đó thuế
GTGT ít gây ra những phản ứng từ phía người chịu thuế; Thứ hai,
Thuế GTGT góp phần tăng cường tính công khai. Việc thuế doanh
thu không được thể hiện rõ bên cạnh giá bán hàng hóa như bấy lâu
nay là không phù hợp với phương châm này, nó chưa thể hiện được
tính dân chủ; Thứ ba, thuế GTGT mang tính trung lập cao. Một loại
thuế được gọi là trung lập khi nó không gây ra bất cứ ảnh hưởng nào
đến hoạt động của doanh nghiệp nếu Chính phủ không muốn thế.
8
1.1.2.4. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Thứ nhất, Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế,
tạo nên sự cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các
chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn chứng từ; Thứ hai, Thuế
GTGT giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập
khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn,
chứng từ, khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn
thuế; Thứ ba, Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước
một cách hợp lý thông qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu
ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam; bên canh đó thuế
GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm tạo ra thuế GTGT đầu ra
để được hoàn thuế GTGT.
1.2.2.4. Nội dung của chính sách thuế giá trị gia tăng
Đối tượng chịu thuế GTGT: Là hàng hóa được tiêu dùng,
dịch vụ được sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam mà cụ thể là phần giá
trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ đó.
Căn cứ tính thuế GTGT: Là phần giá trị tăng thêm trong các
khâu của quá trình lưu thông từ sản xuất đến tiêu dùng.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Hiện nay ở Việt
Nam đang áp dụng 2 phương pháp tính thuế: Phương pháp tính trực
tiếp trên GTGT và phương pháp khấu trừ thuế.
1.2. Quản lý nhà nước đối với thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1. Khái niệm
9
Theo giáo trình Thuế (Nguyễn Thanh Tuyền, 2010) thì:
Quản lý nhà nước về thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế
nhằm mục đích chủ yếu là đảm bảo nguồn thu thuế GTGT cho ngân
sách Nhà nước, góp phần phát huy tốt hơn vai trò của luật thuế
GTGT.
1.2.2. Đặc điểm quản lý Thuế GTGT áp dụng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Thứ nhất, huy động đầy đủ số thu cho NSNN, không ngừng
phát triển nguồn thu để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước; Thứ
hai, tăng cường ý thức nghiêm chỉnh chấp hành luật thuế và ý thức
pháp luật cho các thành phần trong nền kinh tế; Thứ ba, phát huy tốt
nhất vai trò của thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng trong nền
kinh tế; Thứ tư, quản lý thuế GTGT góp phần tạo ra một môi trường
kinh doanh ổn định, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trong các hoạt
động kinh tế.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn cấp huyện
1.2.3.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về thuế giá trị gia tăng
Theo quy định hiện nay, việc quản lý thu ngân sách nhà
nước trước hết phải tuân thủ Luật NSNN, các Luật thuế các văn bản
hướng dẫn thi hành các luật này, các Luật, các văn bản khác được
ban hành, quy định các vấn đề cụ thể liên quan đến thu ngân sách.
Căn cứ vào chỉ thị của UBND cấp tỉnh, hướng dẫn của Sở Tài chính;
10
Căn cứ vào chủ trương của Ban thường vụ huyện ủy, Nghị quyết
HĐND cấp huyện, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán thu
ngân sách của các đơn vị, phòng ban, các xã, phường. Phòng tài
chính - Kế hoạch huyện phối hợp với Chi cục thuế huyện tổng hợp
dự toán ngân sách thị để UBND huyện, báo cáo UBND tỉnh và các
ngành chức năng.
1.2.3.2. Bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực quản lý thuế giá trị
gia tăng
Tổ chức bộ máy quản lý thuế GTGT cấp Chi cục thuế bao gồm
các bộ phận như: Lãnh đạo Chi cục thuế; Các đội quản lý thu; Đội
KK-KTT-TH; Đội TT-TH; Đội kiểm tra thuế; đội NVT; đội quản lý
ấn chỉ. Tuy nhiên tuỳ điều kiện cụ thể của từng địa phương mà mỗi
Chi cục thuế có thể có hoặc không có đội TT-TH, còn các đội khác
thì bắt buộc phải có, khi đó đội KK-KTT-TH sẽ đảm nhận cả công
việc của đội TT-TH. Mỗi bộ phận có những chức năng, nhiệm vụ
riêng trong công tác quản lý thuế GTGT.
1.2.3.3. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế và nộp thuế giá trị gia
tăng
Thứ nhất, Quản lý đăng ký thuế
Thứ hai, Quản lý kê khai thuế GTGT
Thứ ba, Quản lý thu nộp thuế
1.2.3.4. Tuyên truyền, hỗ trợ chính sách pháp luật về thuế
Công tác thông tin, tuyên truyền trong việc quản lý thuế Giá
trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một nội dung
11
quan trọng. Đây là khâu đột phá của toàn bộ lộ trình cải cách và hiện
đại hóa ngành thuế trong giai đoạn hiện nay.
1.2.3.5. Kiểm tra, thanh tra thuế và xử lý vi phạm pháp luật về
thuế
Thanh tra, kiểm tra là một trong bốn chức năng cơ bản của quản
lý thuế theo mô hình chức năng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với
thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Thứ nhất, các chính sách quản lý của Nhà nước nói chung và
chính sách thuế GTGT nói riêng; Thứ hai, các nhân tố thuộc cơ quan
thuế: Tổ chức bộ máy quản lý: (Nhân lực; Điều kiện kinh tế, cơ sở
vật chất kỹ thuật) Thứ ba, Sự hiểu biết của người dân đối với thuế
GTGT
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý
thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và
bài học rút ra đối với Chi cục thuế huyện An Biên
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN AN BIÊN,
TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện An Biên tác
động đến quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
12
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
An Biên là một huyện của tỉnh Kiên Giang (trước đó là tỉnh
Rạch Giá), nằm ở phía đông của tỉnh Kiên Giang, phía bắc trông
ra vịnh Thái Lan, phía đông giáp các huyện Châu Thành, Gò
Quao, phía nam giáp huyện U Minh Thượng, phía tây nam giáp
huyện An Minh.
Diện tích hơn 400km2, dân số khoảng 130.000 người, trong
đó hộ gia đình chính sách chiếm hơn 10%, huyện có 8 xã và một thị
trấn bao gồm thị trấn Thứ Ba, xã Nam Yên, Tây Yên, Hưng Yên,
Đông Yên, Nam Thái và Đông Thái, Nam Thái A, Tây Yên A,
Mức tăng trưởng GDP bình quân trên 11%/năm, tổng sản
lượng lương thực bình quân của huyện mỗi vụ ước tính trên 68.000
tấn. Đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được quan
tâm.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Thực hiện Nghị quyết của huyện ủy, UBND huyện An Biên,
các ban ngành, đoàn thể đã phối hợp với chính quyền vận động Nhân
dân đoàn kết, giúp nhau phát triển kinh tế, qua đó đã xuất hiện nhiều
mô hình làm kinh tế hiệu quả như: mô hình sản xuất nông - lâm
nghiệp - thủy sản. Bên cạnh những cánh đồng mẫu lớn, lúa thu hoạch
trung bình 4,5 tấn/ha, trong đó có nhiều mô hình nuôi cá thâm canh
được đầu tư hiện đại đem lại hiệu quả cao, ổn định. Đặc biệt, mô
hình nuôi tôm và sò huyết phát triển khá mạnh. Đến nay đã trở thành
điểm đến hấp dẫn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh về
đây đầu tư, sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thủy hải sản và du lịch.
13
Với đặc điểm kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên như trên,
ảnh hưởng lớn đến kết quả thu thuế GTGT. Nếu các yếu tố đó không
thuận lợi thì nền kinh tế sẽ không phát triển được thậm chí có thể bị
suy yếu, vì vậy sẽ làm giảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước từ
thuế giá trị gia tăng và quản lý nhà nước đối với thuế giá trị gia tăng
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện.
2.2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thuế GTGT
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện
An Biên
2.2.1. Kết quả thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện An Biên
2.2.1.1. Tình hình phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
Huyện An Biên cũng chịu tác động của bối cảnh chung đó,
số lượng doanh nghiệp nói chung, số lượng doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nói riêng trên địa bàn huyện có sự thay đổi không đều qua các
năm.
2.2.1.2. Tình hình thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
Nhìn chung thu ngân sách của Chi cục thuế huyện An Biên
giai đoạn 2012-2016 tăng không đều. Năm 2012 thu ngân sách từ các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 62 tỷ đồng, tăng 108,7% so với
dự toán; năm 2013 thu ngân sách đạt 73 tỷ đồng tăng 110,6% so với
dự toán. Tuy nhiên, năm 2014 do tình hình kinh tế khó khăn nên mặc
dù rất nỗ lực nhưng số thu chỉ đạt 71,3 tỷ đồng giảm 87,3% so với dự
14
toán, là năm có số thu thuế ngoài quốc doanh đạt thấp nhất, năm
2015 số thu ngân sách trên địa bàn đạt khá, với số tuyệt đối là 86,5 tỉ
đồng (tăng 6,3% so với dự toán), năm 2016, theo báo cáo số thu vào
ngân sách đạt 91,69 tỷ đồng (tăng 5,03% so với dự toán) . Nguồn thu
chủ yếu tập trung vào thu các khoản về đất, và thu thuế ngoài quốc
doanh từ thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp.
2.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Trong những năm qua, việc tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện An Biên
được thực hiện tương đối tốt, hệ thống văn bản liên quan được niêm
yết công khai và quán triệt đầy đủ đến từng cán bộ, công chức trong
chi cục.
2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện
An Biên
Mô hình tổ chức bộ máy ngành thuế được tổ chức theo
ngành dọc từ Tổng cục thuế đến các Cục thuế, các chi cục thuế, tạo
điều kiện thuận lợi trong việc tổ chức chỉ đạo thống nhất quản lý các
loại thuế, cũng như nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, xây dựng
được một lực lượng chuyên ngành có tính quyết định đến công tác
quản lý thuế nói chung, quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng.
15
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được chi cục thuế và
Cục thuế tỉnh quan tâm đầu tư nhiều hơn. Tính đến hết năm 2016, tỷ
lệ cán bộ được đào tạo là 90% (năm 2004 tỷ lệ này là 25%).
2.2.3. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế GTGT
2.2.3.1. Quản lý đăng ký thuế đối với DN-NQD
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu quản lý kinh tế, các doanh
nghiệp được quyền tự chủ kinh doanh theo những ngành nghề được
pháp luật cho phép. Do đó, lĩnh vực hoạt động của các DNNQD trên
địa bàn rất đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, việc nắm bắt thông tin về
ngành nghề kinh doanh tại chi cục thuế hiện còn chưa được tốt, vẫn
còn hiện tượng che dấu ngành nghề kinh doanh, điều này đi đôi với
việc che dấu doanh thu để trốn thuế. Thực trạng này diễn ra ở hầu hết
các DN trên địa bàn. Nguyên nhân là do:
Thứ nhất, ngành nghề kinh doanh thì đa dạng như vậy trong
khi lực lượng cán bộ quản lý thuế còn quá mỏng; Thứ hai, theo quy
định hiện nay, khi thành lập DN đăng ký kinh doanh và khi có sự
thay đổi ngành nghề thì khai báo với Sở kế hoạch-đầu tư, còn CQT
không trực tiếp quản lý ngành nghề kinh doanh của DN. Do vậy, mọi
thông tin về ngành nghề kinh doanh thường chậm hơn so với yêu cầu
quản lý.
2.2.3.2. Quản lý kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
Sau khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành, ý thức tự
giác trong kê khai, nộp tờ khai của người nộp thuế đã được nâng cao
hơn; theo đánh giá của ngành thuế huyện An Biên, số doanh nghiệp
16
kê khai và nộp tờ khai đúng thời hạn quy định lên tới 97% so với
trước đây chỉ đạt từ 60% đến 65%,... Đến nay dự án kê khai thuế qua
mạng đã triển khai đã triển khai rộng rãi trong năm 2015, 2016 và
tiếp tục ở giai đoạn tiếp theo.
2.2.3.3. Quản lý thu nộp thuế GTGT của doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
Hàng năm số thu về thuế GTGT đóng góp vào NSNN ngày
càng tăng, góp phần ổn định thu chi, hạn chế phần nào thu nộp ngân
sách đảm bảo cho nhà nước thực hiện được chức năng quản lý của
mình.
2.2.4. Tuyên truyền, hỗ trợ chính sách pháp luật thuế
Bắt đầu từ năm 2004 chi cục thuế đã thực hiện hỗ trợ NNT
qua mạng Internet để cung cấp kịp thời các thông tin về chính sách
thuế, các thủ tục hành chính thuế và các thông tin cần thiết khác cho
NNT. Thực hiện Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn có hiệu
lực từ 01/7/2007, công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT luôn được quan
tâm thực hiện.
2.2.5. Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với
DNNQD
Việc doanh nghiệp tự tính, tự khai thuế và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc kê khai và nghĩa vụ nộp thuế của mình đã tạo
điều kiện cho CQT tập trung nguồn lực để tăng cường công tác, kiểm
tra việc thu nộp thuế và áp dụng các hình thức xử phạt nghiêm minh
theo quy định; giải quyết các khiếu nại về thuế kịp thời, đã góp phần
17
giảm tiêu cực trong ngành thuế và tăng lòng tin và tính tuân thủ đối
với doanh nghiệp.
2.2.6. Đánh giá chung về QLNN về thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang
2.2.6.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, thực hiện cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp thuế đối
với DNNQD đã từng bước đi vào nề nếp; Thứ hai, đơn vị tự xây
dựng nhiều phần mềm tin học ứng dụng phục vụ cho công tác quản
lý thu thuế GTGT mang lại hiệu quả thiết thực; Thứ ba, triển khai
thực hiện nghiêm túc các văn bản pháp luật về thuế, quy trình quản
lý thuế và các chủ trương, chính sách thuế GTGT tại địa phương.
2.2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế:
Thứ nhất, mặc dù số thu trên địa bàn đạt tỷ lệ cao, song vẫn
còn thất thu ở một số lĩnh vực thuế NQD; Thứ hai, Một số cán bộ
quản lý thuế trình độ hiểu biết và thực thi về chính sách thuế còn hạn
chế; thái độ và phong cách ứng xử còn một số trường hợp chưa thật
tận tuỵ, công tâm, khách quan giữa quyền lợi của nhà nước với
quyền lợi của NNT; chưa trở thành người bạn đồng hành đáng tin
cậy của các đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện luật thuế; Thứ
ba, tình trạng trốn lậu thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn diễn ra ở
nhiều đơn vị kinh doanh, gây thất thu cho ngân sách; Thứ tư, tình
hình sử dụng biên lai thu phí ở một số đơn vị còn vi phạm nguyên tắc
tài chính như: Viết biên lai còn lỗi nhiều, không ghi rõ họ tên, địa chỉ
18
người nộp tiền dẫn đến việc khó xác minh khi cần thiết; xoá bỏ biên
lai không có lý do chính đáng, không đúng quy định; chữa biên lai,
chữa ngày tháng,chữa số tiền; Thứ năm, Chất lượng công tác kiểm
tra, xử lý các hành vi vi phạm về thuế của cơ quan thuế còn hạn chế,
chưa phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời hành vi gian lận
trong việc tính thuế, kê khai thuế, gian lận trong hoàn thuế, miễn
giảm thuế; Thứ sáu, Tình trạng doanh nghiệp có số vốn ảo chiếm đa
số. Việc quản lý doanh nghiệp sau khi thành lập chưa có sự kết hợp
chặt chẽ giữa CQT và Sở Kế hoạch Đầu tư.
Nguyên nhân của tồn tại:
Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, Luật thuế GTGT quy định doanh nghiệp được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi có đủ hóa đơn, chứng từ thuế
GTGT mua vào theo quy định. Thứ hai, trong khâu thu nộp thuế
GTGT do tâm lý, ý thức chấp hành luật thuế GTGT của người tiêu
dùng và các doanh nghiệp từ lâu nhân dân ta đã quen với tập quán
mua hàng theo kiểu “giá bán bao gồm cả thuế” người mua không
quan tâm đến số thuế mà mình phải trả điều này dẫn đến thái độ thờ
ơ của người tiêu dùng trong quá trình thực hiện luật thuế GTGT đòi
hỏi phải thay đổi cả một thói quen đã ăn sâu trong mỗi người mua –
đối tượng chịu thuế. Đó là thói quen mua hàng không cần hóa đơn
chứng từ, sổ sách kế toán. Thứ ba, trong cơ chế thị trường, mục tiêu
phấn đấu của các nhà doanh nghiệp là lợi nhuận. Thứ tư, trong công
tác kiểm tra do nhận thức của các DNNQD về nghĩa vụ nộp thuế cho
nhà nước vẫn còn hạn chế.
19
Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, do năng lực cán bộ công chức ngành thuế còn non
kém, chưa được đào tạo cơ bản. Thứ hai, trong khâu hoàn thuế
GTGT, nhất là khi có luật doanh nghiệp mới nên việc xử lý hoàn
thuế GTGT gặp rất nhiều khó khăn do bộ máy trang thiết bị phục vụ
cho công tác quản lý chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra. Thứ ba, thất
thu trong công tác kiểm tra do đội ngũ cán bộ thiếu tính chuyên
nghiệp. Thứ tư, công tác xử lý vi phạm cưỡng chế về thuế nhất là
thuế GTGT còn chưa đủ liều lượng cần thiết, do đó, chưa thúc đẩy
được tinh thần tự giác của các NNT về nghĩa vụ của mình.
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN AN
BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước
về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại Chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
3.1.1. Định hướng của Chi cục thuế huyện An Biên
Thứ nhất, hoàn thiện khung pháp lý về thuế GTGT đáp ứng
với yêu cầu thực tiễn sự phát triển kinh tế của đất nước và trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế; Thứ hai, đảm bảo chính sách thuế
GTGT đơn giản, rõ ràng, minh bạch góp phần thúc đẩy cải cách hành
chính; Thứ ba, tạo môi trường bình đẳng, công bằng và hấp dẫn thu
20
hút đầu tư. Nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNQD trên địa bàn
huyện An Biên; Thứ tư, đảm bảo nguồn thu cho NSNN trong cân đối
thu chi ngân sách trên địa bàn; Thứ năm, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật thuế GTGT, để cho NNT thấy rõ được nghĩa vụ, trách
nhiệm của mình trong việc nộp thuế GTGTcho NSNN; Thứ sáu,
nâng cao năng lực quản lý thu của cán bộ công chức thuế về nghiệp
vụ chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp; đến năm 2015 Việt
Nam đuổi kịp trình độ Quản lý thuế của các nước trong khu vực.
3.1.2. Mục tiêu của Chi cục thuế huyện huyện An Biên
Tăng thu ngân sách phấn đấu đến năm 2018 thu ngân sách
đạt tỷ lệ tăng 10%/năm; Thu thuế đối với các DNNQD phấn đấu đến
năm 2020 thu đạt tỷ lệ tăng 30%/năm; Hoàn thành vượt mức dự toán
thu NSNN hàng năm; Giảm tỷ lệ nợ đọng thuế dưới 5 % trên tổng
thu NSNN theo quy định của Tổng cục Thuế; Tăng cường quản lý
DNNQD, đảm bảo 100% DNNQD được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và cấp mã số thuế phải được đưa vào hồ sơ quản lý
thuế; Tập trung huy động đầy đủ các nguồn thu trên địa bàn vào
NSNN; Đảm bảo 100% cán bộ công chức thuế đảm đương được
nhiệm vụ quản lý thuế GTGT đối với DNNQD. Tổ chức các khóa
đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, kinh nghiệm quản lý thuế GTGT theo
các lĩnh vực như: chống chuyển giá, kinh doanh bất động sản, hoạt
động thương mại điện tử để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ; Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về thuế GTGT cho các NNT; Đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính hiện đại hóa ngành thuế, phối hợp chặt chẻ với các cơ
21
quan ban ngành đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ thu NSNN; Tiếp
tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý
thuế.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại Chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
3.2.1. Quản lý chặt chẽ doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai
thuế và hóa đơn chứng từ
Chi cục thuế bằng nhiều hình thức, biện pháp phải phối hợp
thường xuyên hơn nữa, chặt chẽ hơn nữa với các cơ quan chức năng,
với chính quyền các xã, thị trấn soát xét tất cả các tổ chức, cá nhân
hoạt động kinh doanh để đưa vào diện quản lý thuế, tránh tình trạng
bỏ sót. Cần xây dựng quy chế phối hợp trao đổi thông tin giữa cơ
quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Sở Kế hoạch Đầu
tư) - Cơ quan cấp đăng ký mẫu dấu của DN (cơ quan Công
an) - Cơ quan Thuế, nhằm nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng
và chính xác tình trạng các DN.
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế
nợ thế
Với cơ chế thành lập doanh nghiệp thông thoáng như hiện
nay, nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng vấn đề này để thành lập doanh
nghiệp rồi chây ỳ, nợ đọng thuế, gây khó khăn trong công tác quản lý
thuế và thất thu NSNN.
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm
22
Kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng của
Cơ quan thuế và luôn được quy định trong các Luật thuế.
3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp
luật về thuế và cung cấp dịch vụ hỗ trợ đối với doanh nghiệp
Trong bối cảnh hiện nay, khi chính sách thuế GTGT chưa ổn
định, thường xuyên điều chỉnh, bổ sung, NNT không có hoặc chưa
có điều kiện nắm bắt kịp thời các thủ tục nghĩa vụ thuế của mình.
3.2.5. Hiện đại hoá trang thiết bị ngành thuế phục vụ quản
lý thuế
Kinh tế những năm tới đây sẽ phát triển với tốc độ cao theo
xu hướng hội nhập, toàn cầu hóa và chịu ảnh hưởng mạnh của sự
phát triển Internet và công nghệ thông tin, theo đó, phát sinh những
hình thức kinh doanh mới như thương mại điện tử, bán hàng, thanh
toán qua mạng, quản trị kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng
được tin học hoá,… sẽ gây áp lực lớn đối với hệ thống quản lý thuế.
3.2.6. Một số giải pháp khác
Một là, Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ của chi cục thuế;
Hai là, Xây dựng đội ngũ chuyên trách giải quyết khiếu kiện của các
doanh nghiệp về lĩnh vực thuế và thành lập nhóm tư vấn thuế; Ba là,
Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Trung ương
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tính pháp chế về
thuế Giá trị gia tang; Thứ hai, tăng cường tính pháp chế về thuế
23