Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện giồng riêng tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
  

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 33 (2007-2011)
ĐỀ TÀI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY
NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG RIỀNG
TỈNH KIÊN GIANG

Giảng viên hướng dẫn:
Thạc sĩ: Võ Duy Nam
Bộ môn: Luật Hành Chính

Sinh viên thực hiện:
Hồ Ngọc Luân
MSSV: 5075122
Lớp :Tư pháp 2 - khóa 33

Cần Thơ, Tháng 3 Năm 2011


Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang

MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................. 1


1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 1
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài....................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ..................................................................... 3
6. Bố cục đề tài................................................................................................ 3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NÔI ĐỊA ......................... 4
1.1 Một số khái niệm, thuật ngữ có liên quan đến lĩnh vực giao thông đường
thủy nội địa ................................................................................................ 4
1.1.1 Khái niệm về giao thông ..................................................................... 4
1.1.2 Khái niệm về giao thông đường thủy nội địa và trật tự an toàn giao
thông đường thủy nội địa............................................................................. 5
1.1.3 Một số thuật ngữ có liên quan trong lĩnh vực giao thông đường thủy
nội địa ....................................................................................................... 6
1.2 Tầm quan trọng của giao thông đường thủy nội địa ....................................... 8
1.2.1 Về mặt kinh tế xã hội .......................................................................... 9
1.2.2 Về mặt chính trị và an ninh quốc phòng ............................................... 10
1.3 Lược sử hình thành và phát triển của giao thông đường thủy nội địa.............. 11
1.4 Công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa .. 12
1.4.1 Nội dung và nguyên tắc quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông
đường thủy nội địa .......................................................................................... 13
1.4.2 Phân cấp quản lý Nhà nước về giao thông đường thủy nội địa ............... 14
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT
TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIỒNG RIỀNG TỈNH KIÊN GIANG.................................................. 21
GVHD: ThS.Võ Duy Nam

SVTH: Hồ Ngọc Luân



Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang

2.1 Cơ sở pháp lý chung để quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông
đường thủy nội địa .......................................................................................... 21
2.1.1 Chủ trương, đường lối của Đảng về trật tự an toàn giao thông ............... 21
2.1.2 Chính sách pháp luật của Nhà nước để quản lý trật tự an toàn giao
thông đường thủy nội địa................................................................................. 25
2.1.3 Chủ trương của địa phương về quản lý trật tự an toàn giao thông đường
thủy nội địa .................................................................................................... 31
2.2 Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường
thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang ............................ 38
2.2.1 Chủ thể quản lý và chịu sự quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao
thông đường thủy nội địa................................................................................. 38
2.2.2 Tình hình chung về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên
địa bàn cả nước .............................................................................................. 39
2.2.3 Tình hình vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường thủy
nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang.................................... 41
2.3 Thực trạng công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực giao thông đường thủy
nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang.................................... 50
2.3.1 Lực lượng tuần tra kiểm soát quá mỏng không đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ được giao .................................................................................................. 50
2.3.2 Kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và phương tiện đảm bảo cho việc
xử phạt còn yếu kếm ....................................................................................... 51
2.3.3 Chồng chéo trong quản lý ................................................................... 53
2.3.4 Một số khó khăn khác về người vi phạm và phương tiện vi phạm .......... 54
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN GIỒNG RIỀNG TỈNH KIÊN GIANG ......................................... 56

3.1 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất trật tự an toàn giao thông đường thủy
nội địa trên pham vi cả nước............................................................................ 56
3.1.1 Về mặt khách quan............................................................................. 57
GVHD: ThS.Võ Duy Nam

SVTH: Hồ Ngọc Luân


Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang

3.1.2 Nguyên nhân chủ quan ....................................................................... 58
3.2 Phương hướng, nhiệm vụ nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước góp phần lập
lại trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa ............................................... 59
3.3 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao
thông đường thủy nội địa................................................................................. 62
3.3.1 Giải pháp chung cho cả nước .............................................................. 62
3.3.2 Giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên
địa bàn huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang ..................................................... 72
3.4 Một số kiến nghị ....................................................................................... 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78

GVHD: ThS.Võ Duy Nam

SVTH: Hồ Ngọc Luân


Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

..................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

GVHD: ThS.Võ Duy Nam

SVTH: Hồ Ngọc Luân


Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

..................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

GVHD: ThS.Võ Duy Nam

SVTH: Hồ Ngọc Luân


Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang

LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta có hệ thống sông ngòi chằn chịt, rất thuận lợi cho việc phát triển
giao đường thủy. Đặc biệt là giao thông đường thủy nội địa, đây là một lĩnh vực
quan trọng trong sự nghiệp phát triển của đất nước. Giao thông đường thủy nội
địa có tiềm năng to lớn và thực tế việc khai thác giao thông đường thủy nội địa
đã đạt hiệu quả đáng kể trong nhiều lĩnh vực của đời sống. Đóng góp đáng kể
vào sự phát triển của địa bàn huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang nói riêng và cả
nước nói chung.
Tuy nhiên, tình trạng mất an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa
bàn cả nước đang ở mức báo động điển hình như: tình trạng lấn chiếm sông, rạch
xây cất nhà lấn chiếm luồng và hành lang bảo vệ luồng, đặt đáy, vó, gây cản trở
cho các phương tiện thủy tham gia giao thông ngày càng gia tăng; nhiều phương
tiện tham gia giao thông đường thủy nội địa vẩn rất thô sơ, với nhiều chủng loại,
kiểu dáng không đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật; còn rất nhiều
phương tiện thủy chưa đăng kiểm, nhiều bến khách không được cấp phép nhưng
vẩn hoạt động,…làm cho trật tự an toàn giao thông trên các tuyến đường thủy
nội địa nảy sinh nhiều phức tạp. Thêm vào đó, trình độ hiểu biết pháp luật về

trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa của người dân thấp lại ít được
tuyên truyền, phổ biến.
Trước thực trạng trên cần phải có những giải pháp kịp thời và thật sự hiệu
quả để khắc phục. Để từ đó, làm cho giao thông đường thủy nội địa thật sự đóng
góp vai trò của mình với sự phát triển của đất nước. Vì vậy, người viết chọn đề
tài “Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa
bàn huyện Giồng Riêng tỉnh Kiên Giang” để làm luận văn tốt nghiệp cử nhân
luật khóa 33 năm học 2007-2011.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, trước diễn biến phức tạp của tình hình trật tự an toàn
giao thông nói chung và giao thông đường thủy nội địa nói riêng, công tác quản
GVHD: ThS.Võ Duy Nam

1

SVTH: Hồ Ngọc Luân


Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang

lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa được Đảng và nhà
nước đặc biệt quan tâm, cùng với việc ban hành luật giao thông đường thủy nội
địa là những nghị định, thông tư, quyết định, chỉ thị…để điều chỉnh các vấn đề
về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa. Nhưng trên thực tế, vẩn chưa
tìm thấy giải pháp thật sự hiệu quả để có thể giải quyết rốt ráo vấn đề. Bên cạnh
đó, người viết cũng tìm thấy một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề
này ở một số tỉnh, thành phố hoặc một số vùng kinh tế như: Vĩnh Long, Hậu
Giang, Cần Thơ, Đồng bằng sông Cửu Long… Tuy nhiên, điểm chung của
những công trình nghiên cứu này là đều nghiên cứu công tác quản lý nhà nước

về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn của một tỉnh hoặc
một vùng nhất định. Mà, hiện nay, trên địa bàn một số Huyện giao thông đường
thủy chưa được các cấp, các ngành quan tâm đúng mức. Theo người viết nếu
quản lý tốt trên địa bàn của từng Huyện thì người viết tin rằng tình hình trật tự
an toàn giao thông đường thủy nội địa sẽ có thể nhanh chóng đi vào nề nếp.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Khi nghiên cứu đề tài “Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường
thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang” người viết đã tiến
hành tìm hiểu, phân tích tình hình, thực trạng và những nguyên nhân gây nên
tình trạng mất an toàn giao thông đường thủy nội địa. Trên cơ sở đó, người viết
đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị mong rằng có thể cùng với những công
trình nghiên cứu khác hạn chế và dần đi đến làm giảm tình trạng mất an toàn
giao thông đường thủy nội địa đang gia tăng không ngừng như hiện nay làm
thiệt hại không nhỏ về người và của, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế
của đất nước.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Khi nghiên cứu đề tài “Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông
đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang” người viết
đã tìm hiểu công tác quản lý của Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường
thủy nội địa và tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
GVHD: ThS.Võ Duy Nam

2

SVTH: Hồ Ngọc Luân


Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang


thủy nội địa; trên cơ sở, lấy thực tiển từ huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang. Từ
những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và
công tác quản lý giao thông đường thủy trên địa bàn người viết đã tiến hành
phân tích tìm ra nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm gây mất trật tự an
toàn giao thông đường thủy nội địa hiện nay. Để từ đó, người viết đưa ra một số
giải pháp chung cho cả nước và giải pháp riêng trên địa bàn nhằm hạn chế và
dần đưa trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa đi vào nề nếp.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này người viết đã sử dụng chủ yếu một
số phương pháp: Sưu tầm và nghiên cứu tài liệu, điều tra và thu thập số liệu để
phân tích, phân tích luật viết.
6. Bố cục đề tài
Bố cục đề tài gồm ba chương
Chương I: Cơ sở lý luận chung của việc quản lý Nhà nước về trật tự an toàn
giao thông đường thủy nội địa.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao
thông dường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang.

Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù có sự hướng dẩn tận tình của giáo viên
hướng dẫn và người viết đã có nhiều cố gắng, song do hạn chế về thời gian và
kiến thức nên trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, chắc hẳn không thể
tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, người viết rất mong những đóng góp, phản hồi
của người đọc, đặc biệt là hội đồng phản biện về các phương diện của đề tài để
người viết có thể tiếp tục hoàn thiện đề tài này.
Thông qua đây, người viết xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý
thầy cô khoa luật và đăc biệt là thầy Võ Duy Nam người trực tiếp hướng dẫn
người viết_đã giúp người viết hoàn thành luận văn này!
GVHD: ThS.Võ Duy Nam


3

SVTH: Hồ Ngọc Luân


Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT
TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Để tìm hiểu cơ sở lý luận về giao thông đường thủy nội địa, người viết đã
đưa ra một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến giao thông đường thủy nội địa,
lịch sử hình thành và phát triển của giao thông đường thủy nội địa. Nêu lên tầm
quan trọng của giao thông đường thủy và công tác quản lý của Nhà nước đối với
giao thông đường thủy nội địa. Thông qua đó, người viết làm cho người đọc thấy
được tầm quan trọng của giao thông đường thủy nội địa đối với sự phát triển của
đất nước và vai trò quan trọng của công tác quản lý của Nhà nước đối với việc
thiết lập trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa.
1.1 Một số khái niệm, thuật ngữ có liên quan đến lĩnh vực giao thông đường
thủy nội địa
1.1.1 Khái niệm về giao thông
Trong lĩnh vực giao thông vận tải, một trong những ước mơ của con người
là việc đi lại và vận chuyển được thuận tiện, nhanh chóng và an toàn. Nhiệm vụ
chủ yếu của ngành giao thông vận tải là làm dịch vụ vận chuyển. Do vậy, cùng
với các phát minh về khoa học kỹ thuật, hệ thống giao thông vận tải cũng được
nâng cấp dần. Các phương tiện vận chuyển, mạng lưới cầu đường, bến cảng, sân
bay ngày càng được nâng cấp và hiện đại hơn, từ con đường thô sơ trước đây
nay có đường cao tốc…Từ cầu tre, cầu khỉ nay có cầu bê tông vĩnh cửu, cầu dây

văng dài hàng chục ki lô mét.
Hiện nay với sự phát triển không ngừng của Việt Nam, hệ thống giao thông
cũng ngày càng được mở rộng và hoàn thiện hơn, phát triển về cả số lượng lẫn
chất lượng. Cùng với giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không, giao
thông đường thủy đã đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của đất nước, nhất là
trong thời kỳ hội nhập với sự phát triển chung của toàn cầu như hiện nay.
Theo từ điển tiếng việt thì giao thông được hiểu là “việc đi lại từ nơi này
đến nơi khác của con người và phương tiện chuyên chở”.
GVHD: ThS.Võ Duy Nam

4

SVTH: Hồ Ngọc Luân


Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang

1.1.2 Khái niệm về giao thông đường thủy nội địa và trật tự an toàn giao
thông đường thủy nội địa
Để làm rỏ khái niệm giao thông đường thủy nội địa thì cần làm rõ thêm
khái niệm về đường thủy nội địa.
Theo định nghĩa của Luật thì “Đường thủy nội địa là luồng, âu tàu, các
công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên
hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thuỷ của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác giao
thông vận tải” (1). Như vậy, theo định nghĩa của Luật ta có thể thấy đường thủy
nội địa bao gồm cả đường sông và vùng biển thuộc nội thủy (các vùng lãnh hải,
tiếp giáp lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế không phải là đường thủy nội địa).
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia,

đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng(2) cụ thể:
Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung
tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ
kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt
động vận tải thuỷ qua biên giới.
Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi
quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu phục vụ
cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng
nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc
đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ
chức, cá nhân đó.

(1)

Theo khoản 4 Điều 3 của Luật giao thông đường thủy nội địa 2004 có hiệu lưc ngày 01 tháng 01

năm 2005 (sau đây gọi là Luật giao thông đường thủy nội địa 2005).
(2)

Quyết định số 27/2005/QĐ-BGTVT ngày 17 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải

về quản lý đường thủy nội địa.

GVHD: ThS.Võ Duy Nam

5

SVTH: Hồ Ngọc Luân



Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang

Như vậy, có thể hiểu giao thông đường thủy nội địa là toàn bộ hoạt động
của con người tự mình hoặc sử dụng phương tiện thủy nội địa để tiến hành các
hoạt động trên đường thủy nội địa.
Trên thực tế khi nói đến trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa thì
mọi người đều có thể hiểu. Tuy nhiên, cho đến hiện nay người viết chưa tìm thấy
một định nghĩa chính thức. Vì vậy, dựa vào khái niệm giao thông đường thủy nội
địa ở trên và quy định của Luật giao thông đường thủy nội địa 2004 có hiệu lực
ngày 01 tháng 01 2005 (sau đây gọi là Luật giao thông đường thủy nội địa 2005)
thì trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa có thể được định nghĩa như sau:
“là việc tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa
thực hiện tốt các quy định của pháp luật về hoạt động giao thông đường thủy nội
địa; các điều kiện bảo đảm an toàn giao thông đường thuỷ nội địa đối với kết cấu
hạ tầng, phương tiện và người tham gia giao thông, vận tải đường thuỷ nội địa”.
1.1.3 Một số thuật ngữ có liên quan trong lĩnh vực giao thông đường thủy
nội địa
Hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa là hoạt động của người, phương
tiện tham gia giao thông, vận tải đường thuỷ nội địa; quy hoạch phát triển, xây
dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa và quản lý
nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa.
Luồng chạy tàu thuyền (sau đây gọi là luồng) là vùng nước được giới hạn
bằng hệ thống báo hiệu đường thuỷ nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an
toàn.
Âu tàu là công trình chuyên dùng dâng nước, hạ nước để đưa phương tiện
qua nơi có mực nước chênh lệch trên đường thuỷ nội địa.
Đường thủy nội địa là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua
đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ

biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thuỷ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải. Hành lang bảo vệ

GVHD: ThS.Võ Duy Nam

6

SVTH: Hồ Ngọc Luân


Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang

luồng là phần giới hạn của vùng nước hoặc dải đất dọc hai bên luồng để lắp đặt
báo hiệu, bảo vệ luồng và bảo đảm an toàn giao thông.
Thanh thải là việc loại bỏ các vật chướng ngại trên đường thuỷ nội địa.
Phương tiện thuỷ nội địa (sau đây gọi là phương tiện) là tàu, thuyền và các
cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ, chuyên hoạt động trên
đường thuỷ nội địa.
Phương tiện thô sơ là phương tiện không có động cơ chỉ di chuyển bằng sức
người hoặc sức gió, sức nước.
Bè là phương tiện được kết ghép lại bằng tre, nứa, gỗ hoặc các vật nổi khác
để chuyển đi hoặc dùng làm phương tiện vận chuyển tạm thời trên đường thuỷ
nội địa.
Hoán cải phương tiện là việc thay đổi tính năng, kết cấu, công dụng của
phương tiện.
Phương tiện đi đối hướng nhau là hai phương tiện đi ngược hướng nhau mà
từ phương tiện của mình nhìn thấy mũi phương tiện kia thẳng trước mũi phương
tiện của mình.
Đoàn lai là đoàn gồm nhiều phương tiện được ghép với nhau, di chuyển

nhờ phương tiện có động cơ chuyên lai kéo, lai đẩy hoặc lai áp mạn.
Đoàn lai hỗn hợp là đoàn lai được ghép thành đội hình có ít nhất hai trong
ba phương thức lai kéo, lai đẩy, lai áp mạn.
Trọng tải toàn phần của phương tiện là khối lượng tính bằng tấn của hàng
hoá, nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước trong khoang két, lương thực, thực phẩm,
hành khách và hành lý, thuyền viên và tư trang của họ.
Sức chở người của phương tiện là số lượng người tối đa được phép chở trên
phương tiện, trừ thuyền viên, người lái phương tiện và trẻ em dưới một tuổi.
Vạch dấu mớn nước an toàn là vạch đánh dấu trên phương tiện để giới hạn
phần thân phương tiện được phép chìm trong nước khi hoạt động.
Mạn được gió của thuyền là mạn có hướng gió thổi vào cánh buồm chính.

GVHD: ThS.Võ Duy Nam

7

SVTH: Hồ Ngọc Luân


Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang

Thuyền viên là người làm việc theo chức danh quy định trên phương tiện
không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ
tổng công suất máy chính trên 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở trên 12
người.
Thuyền trưởng là chức danh của người chỉ huy cao nhất trên phương tiện
không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ
tổng công suất máy chính trên 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở trên 12
người.

Người lái phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện không có
động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công
suất máy chính đến 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở đến 12 người hoặc
bè.
Hoa tiêu đường thuỷ nội địa (sau đây gọi là hoa tiêu) là người tư vấn, giúp
thuyền trưởng điều khiển phương tiện hành trình an toàn.
Người vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện để vận tải người,
hàng hóa trên đường thuỷ nội địa.
Người kinh doanh vận tải là người vận tải giao kết hợp đồng vận tải hàng
hoá, hành khách với người thuê vận tải để thực hiện việc vận tải hàng hoá, hành
khách mà có thu cước phí vận tải.
Người thuê vận tải là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng vận tải hàng hoá,
hành khách với người kinh doanh vận tải.
Người nhận hàng là tổ chức, cá nhân có tên nhận hàng ghi trên giấy vận
chuyển.
Hành lý là vật dùng, hàng hoá của hành khách mang theo trong cùng
chuyến đi, bao gồm hành lý xách tay và hành lý ký gửi.
Bao gửi là hàng hoá gửi theo bất kỳ phương tiện chở khách nào mà người
gửi không đi cùng trên phương tiện đó.

GVHD: ThS.Võ Duy Nam

8

SVTH: Hồ Ngọc Luân


Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang


1.2 Tầm quan trọng của giao thông đường thủy nội địa
Một đất nước muốn tồn tại và phát triển thì chắc chắn không thể không có
giao thông. Mà, giao thông còn phải phát triển kịp thời để đáp ứng được nhu cầu
phát triển của đất nước. Ở Việt Nam cũng không ngoại lệ.
Nước ta có một hệ thống đường thủy đa dạng, gắn liền với lịch sử dựng
nước, giữ nước và phát triển kinh tế của đất nước. Để đáp ứng được yêu cầu
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước đã
khẳng định ngành giao thông vận tải nói chung và giao thông đường thủy nội địa
nói riêng có vai trò to lớn trong sự nghiệp phát triển của đất nước.
1.2.1 Về mặt kinh tế, xã hội
Ở nước ta có trên 2.360 con sông, kênh, với tổng chiều dài gần 42 nghìn kí
lô mét (Km), trên 6 nghìn cảng, bến thủy nội địa, trên 100 cảng(3) . Vì vậy, giao
thông đường thủy nội đại giữ vị trí rất quan trọng đối với công cuộc phát triển
kinh tế, xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Đặc biệt là ở đồng bằng
sông Cửu Long. Mạng lưới giao thông thủy nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long
vốn được hình thành từ việc cha ông ta tận dụng kênh, rạch tự nhiên, mở rộng
khơi sâu và đào thêm các kênh ngang nối liền các dòng sông chính của hệ thống
sông Đồng Nai, Cửu Long và nối các sông với biển Đông. Với hệ thống sông
chằn chịt ở Đồng bằng sông Cửu Long vừa nhằm mục đích phục vụ sản xuất
nông nghiệp cho người dân vừa là tuyến giao thông nối kết giữa các vùng. Với
29000 km đường sông cho nên so với toàn quốc, hoạt động giao thông đường
thủy ở đồng bằng sông Cửu Long tấp nập hơn hẳn. Trong khi tỷ lệ hàng hóa
được vận chuyển bằng đường thủy trên cả nước trung bình là 34,5% thì ở đồng
bằng sông Cửu long là 66%; tỷ lệ vận chuyển hành khách cả nước là 15,3% thì

(3)

ATGT đường thủy nội địa: Cần những giải pháp quyết liệt và đồng bộ Cập nhật Thứ tư,


29/04/2009. />
GVHD: ThS.Võ Duy Nam

9

SVTH: Hồ Ngọc Luân


Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang

đồng bằng sông Cửu Long là 32%. Đặc biệt ở Thành phố Hồ Chí Minh, việcgiao
lưu hàng hóa với Đồng bằng sông Cửu Long bằng đường thủy chiếm đến 82%(4).
Giao thông đường thủy nội địa đã tham gia vào việc cung ứng vật tư kỹ
thuật, nguyên liệu, năng lượng…cho các cơ sở sản xuất và đưa sản phẩm đến thị
trường tiêu thụ, giúp cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và bình thường, tạo
mối liên hệ kinh tế giữa các địa phương.
So với các phương thức vận tải khác, vận tải thủy có nhiều ưu việt: Giá
thành không cao, vận tải được nhiều, ít gây ô nhiễm môi trường, đáp ứng được
việc chuyên chở những hàng hóa có khối lượng lớn.
Sự phát triển kinh tế một cách nhanh chóng của đất nước làm gia tăng nhu
cầu vận tải, khả năng của hệ thống vận tải trên bộ đang “quá tải” làm cho hiện
tượng tắc nghẽn giao thông đã trở nên trầm trọng, kéo theo tai nạn giao thông
gia tăng không ngừng trong những năm gần đây. Và việc phát triển giao thông
đường thủy nội địa đã phần nào góp phần hạn chế được tình trạng trên.
Ngoài ra, từ những vùng sâu, vùng xa giao thông đường bộ gặp nhiều khó
khăn cho đến những vùng đô thị giao thông đường bộ khá phát triển giao thông
đường thủy nội địa cũng đã góp phục vụ tích cực cho nhu cầu đi lại, vận chuyển
hàng hóa của người dân, giúp người dân sinh hoạt một cách thuận tiện.
1.2.2 Về mặt chính trị và an ninh quốc phòng

Từ xa xưa ông cha ta đã tận dụng đường thủy để đánh thắng ngoại xâm và
trong cuộc kháng chiến chống đế quốc xâm lược thống nhất đất nước, giao thông
thủy nội địa ngoài việc phục vụ cho xây dựng chủ nghĩa ở miền Bắc còn vận
chuyển hàng vạn tấn lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm, đạn dược đã được
vận chuyển vào Nam để phục vụ cho tuyền tuyến.
Hơn nửa thế kỷ, trải qua các thời kỳ khôi phục kinh tế ở miền Bắc, chống
chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước và

(4)

Giao thông đường thủy đồng bằng sông Cửu Long - vận hội mới. Cập nhật 24-02-2011/10:15 PM Theo
SGGP. />GVHD: ThS.Võ Duy Nam

10

SVTH: Hồ Ngọc Luân


Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang

đổi mới kinh tế, giao thông đường thủy nội địa luôn luôn đóng góp đáng kể cho
sự nghiệp phát triển của đất nước.
Ngày nay, trong thời bình giao thông đường thủy nội địa cũng đóng vai trò
quan trọng trong việc giữ gìn an ninh, trật tự xã hội của đất nước. Trong những
năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách và chiến lược
quy hoạch phát triển giao thông vận tải kết hợp với đảm bảo an ninh quốc phòng
Tóm lại, chúng ta thấy dù trong thời chiến hay thời bình giao thông đường
thủy nội địa ở nước ta đã và đang phục vụ tích cực, tác động trực tiếp đến nền
kinh tế, xã hội cũng như về chính trị và an ninh quốc phòng của đất nước.

1.3 Lược sử hình thành và phát triển của giao thông đường thủy nội địa
Ngày 11/8/1956, Chính phủ nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hòa ban hành
Quyết định số 70/CP thành lập Cục Vận tải thủy Việt Nam. Từ đó ngày 11/8
hàng năm trở thành ngày truyền thống của Cán bộ công nhân viên ngành vận tải
thủy nội địa.
Thời kỳ xây dựng hoà bình ở miền Bắc (1956-1965) Là thời kỳ xây dựng,
tổ chức, tập hợp lực lượng vận tải sông tư nhân cùng với quốc doanh non trẻ,
đảm bảo vận chuyển hàng hoá khôi phục kinh tế góp phần đặt nền móng cho nền
công nghiệp Xã hội chủ nghĩa.
Ngày 5/5 năm 1965 Cục đã tham mưu cho Bộ Giao thông vận tải ra QĐ
1046/QĐ Giải thể Cục Vận tải thủy để thành lập Cục Vận tải đường biển và Cục
Vận tải đường sông.
Giai đoạn xây dựng Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và chống Mỹ cứu nước
(1966-1975) là thời kỳ ngành trải qua nhiều thử thách: vừa phát triển lực lượng
phục vụ sự nghiệp xây dựng Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, vừa tiến hành chống
chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ và chi viện cho chiến trường giải phóng
miền Nam.
Năm 1975 sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, Bộ Giao thông vận tải
quyết định thành lập Phân Cục Đường sông phía Nam, tiền thân của Chi Cục
Đường sông phía Nam ngày nay.
GVHD: ThS.Võ Duy Nam

11

SVTH: Hồ Ngọc Luân


Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang


Ngày 19-11-1989 Cục Đường sông chuyển đổi tổ chức. Ngành Đường sông
được tổ chức thành hai khối gồm ba liên hiệp:
- Liên hiệp các xí nghiệp vận tải sông I ở miền Bắc;
- Liên hiệp các xí nghiệp vận tải sông II ở miền Nam;
- Liên hiệp các xí nghiệp giao thông đường thuỷ.
Năm 1993 trong xu thế đẩy mạnh công cuộc đổi mới của kinh tế đất nước
theo nền kinh tế thị trường với mô hình quản lý mới bằng thể chế và pháp chế,
Cục Đường sông Việt Nam tái được thành lập (ngày 30/01/1993).
Kể từ năm 1993, khi chuyển từ nền kinh tế quản lý theo kế hoạch sang quản
lý theo pháp chế và thể chế (từ 1993 đến 1998) chúng ta đã xây dựng được nhiều
văn bản các loại mà đỉnh cao là Nghị định 40/CP ngày 5 tháng 7 năm 1996 của
chính phủ về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa. Nghị định đã đi sâu
vào các vùng nông thôn, xã ven sông, tạo ra sự chuyển biến về ý thức pháp luật
của người dân và hiểu biết về trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý
chuyên ngành là Cục Đường sông Việt Nam.
Từ năm 2000 đến nay, do nhu cầu của hội nhập quốc tế ngày càng cao, việc
tham gia tổ chức thương mại Quốc tế (WTO) được đặt lên hàng đầu để đưa Việt
Nam đến với sân chơi lớn đòi hỏi phải có một Bộ Luật về giao thông đường thủy
nội địa khoa học, chặt chẽ, đầy đủ và thông thoáng. Những nhà soạn thảo Luật
đường thủy nội địa lại tập trung cao độ để hoàn thành Luật giao thông đường
thủy nội địa trình Quốc hội thông qua và chính thức có hiệu lực từ ngày
01/01/2005.
Hơn 50 năm qua, giao thông đường thủy nội địa luôn phát huy tốt vai trò
của mình trong công cuộc bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước. Dù được
đánh giá là một bộ luật có tính hoàn thiện cao nhưng cho đến nay Luật giao
thông đường thủy nội địa lại không mang lại hiệu quả triệt để trong áp dụng như
mong muốn của nhà làm luật do nhiều nguyên nhân khác nhau.

GVHD: ThS.Võ Duy Nam


12

SVTH: Hồ Ngọc Luân


Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang

1.4 Công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội
địa
Để đáp ứng được yêu cầu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, Đảng và Nhà nước đã khẳng định Giao thông vận tải có vị trí đặc biệt
quan trọng. Trong đó, tận dụng thế mạnh của mạng lưới sông kênh có mật độ
cao, chảy qua hầu hết các tỉnh, thành phố, thị xã đến tận thôn ấp và các sông lớn
liên quan tới nhiều nước trong khu vực có khả năng vận tải cao đang còn nhiều
việc phải làm. Ý thức được vấn đề này Bộ giao thông vận tải đã tiến hành xây
dựng Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy và Thủ tướng Chính
phủ đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vận tải thủy nội địa đến năm
2020. Điều đó cho thấy giao thông đường thủy nội địa đóng vai trò thật sự quan
trọng đối với sự phát triển của đất nước.
Trong những năm gần đây công tác quản lý hoạt động giao thông đường
thủy nội địa được các cấp ngành quan tâm đã huy động sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị và toàn xã hội tham gia. Tuy nhiên, tình hình trật tự an toàn
giao thông đường thủy nội địa trên các tuyến đường thủy nội địa vẫn còn nhiều
diễn biến rất phức tạp, khó lường. Tình trạng hầu hết phương tiện thủy kinh
doanh vận tải, đò ngang đều chở quá số người theo quy định, chở hàng hóa quá
vạch dấu mớn nước an toàn...vẫn diễn ra phổ biến, có thể gây tai nạn bất cứ lúc
nào.
Do đó, đòi hỏi các ngành chức năng từ Trung ương cho đến địa phương cần
có giải pháp đồng bộ và quyết liệt hơn nữa trong công tác quản lý để dần đưa

trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa đi vào nề nếp.
1.4.1 Nội dung và nguyên tắc quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông
đường thủy nội địa
1.4.1.1 Nội dung quản lý
Để thực hiện tốt việc quản lý về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội
địa nhà nước đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định các hoạt
động giao thông đường thủy nội địa bao gồm các nội dung cơ bản sau:
GVHD: ThS.Võ Duy Nam

13

SVTH: Hồ Ngọc Luân


Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang

Quy hoạch, xây dựng và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông thủy nội địa.
Quy định về phương tiện thủy nội địa, thuyền viên, người lái phương tiện.
Quy định về quy tắc giao thông và tín hiệu của phương tiện.
Quy định về hoạt động của cảng, bến thủy nội địa, cảng vụ và hoa tiêu
đường thủy nội địa, vận tải thủy nội địa.
Các hành vi vi phạm các nguyên tắc trên sẽ bị xử phạt theo quy định của
Nghị định 09-2005/NĐ-CP của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
1.4.1.2 Nguyên tắc quản lý
Hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa phải bảo đảm thông suốt, trật tự,
an toàn cho người, phương tiện, tài sản và bảo vệ môi trường; phục vụ phát triển
kinh tế, xã hội và góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền và
lợi ích quốc gia.

Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa là trách nhiệm của
toàn xã hội, của chính quyền các cấp, của tổ chức, cá nhân quản lý hoặc trực tiếp
tham gia giao thông; thực hiện đồng bộ các giải pháp về kỹ thuật, an toàn của
phương tiện, kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa; đào tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; phổ biến, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật
cho người tham gia giao thông đường thuỷ nội địa; xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa theo quy định
của pháp luật.
Phát triển giao thông đường thuỷ nội địa phải theo quy hoạch, kế hoạch và
đồng bộ.
Quản lý hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa được thực hiện thống nhất
trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng, đồng thời có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền các cấp.

GVHD: ThS.Võ Duy Nam

14

SVTH: Hồ Ngọc Luân


Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang

1.4.2 Phân cấp quản lý Nhà nước về giao thông đường thủy nội địa
1.4.2.1 Cơ quan chủ quản ở Trung ương và các bộ ngành có liên quan
Cơ quan chủ quản ở Trung ương bao gồm: Chính phủ và Bộ Giao thông vận
tải.
Đối với chính phủ
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa (5)

Tuy nhiên, chỉ quản lý ở tầm vĩ mô Chính phủ giao nhiệm vụ quản lý cho từng
cơ quan cụ thể. Trong đó, Bộ giao thông vận tải thực hiện quản lý chung và chịu
trách nhiệm trước Chính phủ. Bộ giao thông vận tải cùng phối hợp với một số bộ
và cơ quan ngang bộ khác có liên quan để quản lý trật tự an toàn giao thông
đường thủy nội địa trên địa bàn cả nước.
Để làm tốt công tác quản lý hiện nay ngoài Luật giao thông đường thủy nội
địa do Quốc Hội ban hành, Chính phủ đã ban hành một số văn bản liên quan đến
giao thông đường thủy như sau: Nghị định số 09/2005/NĐ-CP của Chính Phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội
địa; Nghị định số 21/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật giao thông đường thuỷ nội địa; Chỉ thị số 31/2005/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về Tăng cường công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông
đường thuỷ nội địa. Ngày 29/6/2007, Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP của Chính
Phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc
giao thông..
Bộ Giao thông vận tải
Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
Nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa (6) . Để quản lý Nhà nước về giao
thông đường thủy nội địa Bộ giao thông vận tải có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Ban hành tiêu chuẩn ngành nghề: Kỹ thuật công trình giao thông đường
thủy nội địa; kỹ thuật các loại phương tiện đường thủy; hành nghề thiết kế; đóng
(5)

Khoản 1 Điều 99 Luật giao thông đường thủy nội địa 2005.

(6)

Khoản 2 Điều 99 Luật giao thông đường thủy nội địa 2005.

GVHD: ThS.Võ Duy Nam


15

SVTH: Hồ Ngọc Luân


Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang

mới; sữa chữa phương tiện thủy nội địa; công bố mở (đóng) luồng chạy tàu,
thuyền, cảng, bến; cơ sở vật chất về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường
thủy nội địa.
Ban hành quy tắc báo hiệu đường thủy nội địa Việt Nam.
Quy định tổ chức hoạt động của cảng, vụ đường thủy nội địa (trừ phương
tiện phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng). Đăng ký, cấp biển số, quản lý
các loại phương tiện thủy nội địa, trừ phương tiện phục vụ cho mục đích an
ninh, quốc phòng và các phương tiện đánh bắt thủy sản.
Cấp giấy phép vận tải hàng hóa, hành khách cho phương tiện thủy nội địa
tham gia kinh doanh vận tải.
Cấp giấy phép sử dụng vùng nước có liên quan đến giao thông đường thủy
nội địa.
Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp bằng tốt nghiệp, bằng thuyền trưởng, bằng
máy trưởng, chứng chỉ chuyên môn cho thuyền viên.
Thanh tra bảo vệ công trình giao thông, xử lý vi phạm hành chính theo thẩm
quyền.
Phối hợp Bộ Nội vụ theo dõi, phân tích nguyên nhân các vụ tai nạn giao
thông dường thủy nội địa để có biện pháp ngăn chặn xảy ra.
Để quản lý hiệu quả về Giao thông đường thủy nội địa ngoài số Nghị định
09/2005 NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2005 về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa Chính phủ còn ban hành rất nhiều

văn bản liên quan đến lĩnh vực Giao thông đường thủy nội địa như: Quyết định
27/2005/QĐ-BGTVT ngày 17 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải về quản lý đường thủy nội địa, Quyết định 27/2008/QĐ-BGTVT ngày 04
tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục đường thủy nội địa Việt Nam,
Quyết định 970/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ngày 15 tháng
4 năm 2009 quy định về việc công bố các tuyến đường thủy nội địa quốc gia,
Quyết định 19/2008/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ngày
GVHD: ThS.Võ Duy Nam

16

SVTH: Hồ Ngọc Luân


Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang

18/9/2008 ban hành “Quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn cho
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và đảm nhiệm chức danh thuyền
viên phương tiện thủy nội địa”.
Các Bộ ngành có liên quan
Bộ Công an, Bộ Thuỷ sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, đã ban hành các quyết định, thông tư để hướng dẫn thực
hiện Luật, Nghị định của Chính phủ; đồng thời đã tổ chức, xây dựng, triển khai
nhiều kế hoạch, nhiều biện pháp để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về Trật
tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình theo quy định của pháp luật cụ thể:
Bộ Công an
Chủ trì phối hợp với Bộ Giao Thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ thủy sản

thực hiện các biện pháp bảo vệ trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa; tổ
chức lực lượng cảnh sát giao thông đường thủy nội địa tuần tra, kiểm soát đối
với người, phương tiện tham gia giao thông đường thủy nội địa theo quy định
của pháp luật; thống kê, cung cấp dữ liệu về tai nạn giao thông đường thủy nội
địa… bao gồm:
Kiểm tra kỹ thuật, đăng ký, quản lý phương tiện thủy nội địa của lực lượng
Công an nhân dân (trừ phương tiện làm nhiệm vụ kinh tế do Bộ Giao thông vận
tải đăng ký, kiểm tra kỹ thuật và cấp phép hoạt động).
Tổ chức kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông
đường thủy nội địa.
Tổ chức điều tra, xử lý các vụ tai nạn giao thông. Chủ trì phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải thông kê, theo dõi, phân tích và kết luận nguyên nhân các vụ
tai nạn giao thông đường thủy nội địa, đề xuất các phương pháp phòng ngừa tai
nạn giao thông đường thủy nội địa.
Lập các trạm kiểm soát giao thông đường thủy nội địa. Quy định nhiệm vụ
quyền hạn của các trạm kiểm soát giao thông.

GVHD: ThS.Võ Duy Nam

17

SVTH: Hồ Ngọc Luân


Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang

Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, lực lượng Cảnh sát nhân
dân có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ đơn vị quản lý công trình giao thông và lực
lượng tham gia giao thông trong việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và bảo

vệ công trình giao thông đường thủy nội địa.
Bộ thủy sản
Chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch
mạng lưới cảng cá, bến cá, khu vực hoạt động thủy sản trên đường thủy nội địa;
chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đối với tàu cá hoạt
động trên đường thủy nội địa.
Đăng ký, cấp biển số, quản lý các phương tiện đánh bắt thủy sản.
Giao vùng nước để nuôi trồng, đánh bắt thủy sản có liên quan đến luồng
chạy tàu, thuyền và hành lang bảo vệ luồng sau khi thống nhất với Bộ Giao
thông vận tải.
Chỉ đạo các đơn vị trong ngành đánh bắt thủy sản không gây ảnh hưởng
giao thông trên luồng chạy tàu, thuyền.
Đưa nội dung pháp luật giao thông vận tải đường thủy nội địa vào các
trường đào tạo thuyền viên tàu cá theo chương trình quy định.
Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành liên quan khi
xây dựng quy hoạch hệ thống đê điều, công trình thủy lợi và kế hoạch phòng,
chống lụt, bão có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa; chỉ đạo thực hiện
việc đặt, duy trì báo hiệu đường thủy nội địa đối với các công trình thủy lợi và
thanh thải kịp thời các công trình thủy lợi không còn sử dụng nhưng ảnh hưởng
đến luồng và hành lang bảo vệ luồng.
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch
phát triển lưu vực sông, quản lý khai thác tài nguyên có liên quan đến luồng và
hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ môi trường trên
đường thủy nội địa.
GVHD: ThS.Võ Duy Nam

18


SVTH: Hồ Ngọc Luân


Đề tài: Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn huyện Giồng Riềng
tỉnh Kiên Giang

Các Bộ và cơ quan ngang Bộ khác
Các Bộ và cơ quan ngang Bộ khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý Nhà
nước về giao thông vận tải đường thủy nội địa. Khi xây dựng dự án và trước khi
thực hiện các công việc sau đây phải được sự thống nhất bằng văn bản của Bộ
Giao thông vận tải:
Xây dựng các công trình vượt sông, các công trình trong phạm vi bảo vệ
đường thủy nội địa.
Vận hành các công trình liên quan đến điều tiết nước có ảnh hưởng đến
giao thông đường thủy nội địa (trừ trường hợp có liên quan đến chống lũ).
Khai thác tài nguyên khoáng sản trong phạm vi bảo vệ đường thủy nội địa.
Các cơ quan thông tin, báo chí, đài phát thanh, truyền hình của trung ương
và địa phương thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường thủy nội địa và không thu phí.
1.4.2.2 Cơ quan quản lý đường thủy nội địa địa phương
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, chỉ đạo các cơ sở, ban, ngành trực thuộc
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, chống lấn, chiếm hành
lang bảo vệ luồng, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa và
trách nhiệm về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa tại địa phương; tổ
chức cứu nạn, giải quyết hậu quả các vụ tai nạn trên đường thủy nội địa trong
phạm vi địa phương.
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển giao thông vận tải
đường thủy nội địa của địa phương.

Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao
thông đường thủy nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông
đường thủy nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an
toàn giao thông đường thủy nội địa tại địa phương.

GVHD: ThS.Võ Duy Nam

19

SVTH: Hồ Ngọc Luân


×