Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.29 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THANH BẰNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐẶNG KHẮC ÁNH
Phản biện 1: TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH
Phản biện 2: PGS.TS. VŨ VĂN NHIÊM
Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp số 10, Nhà A- Hội trƣờng bảo vệ luận văn
thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia.
Số 10 - Đƣờng 3/2- Quận 10- thành phố Hồ Chí Minh


Thời gian: vào hồi 13giờ 30 phút, ngày 22 tháng 7 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................i
MỤC LỤC...........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................iii
MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến tới đề tài.................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.............................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn..............................5
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu...............................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn........................................6
7. Kết cấu của luận văn........................................................................7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI.......................................7
1.1. Khái niệm, nguyên tắc QLNN về trật tự, an toàn xã hội..............7
1.1.1. Khái niệm.............................................................................7
1.1.2. Nguyên tắc QLNN về trật tự, an toàn xã hội.....................12
1.2. Chủ thể QLNN về trật tự, an toàn xã hội....................................16
1.3. Nội dung QLNN về trật tự, an toàn xã hội.................................19
1.4. Các yếu tố tác động đến QLNN về trật tự, an toàn xã hội..........30
1.4.1. Yếu tố bên ngoài................................................................30
1.4.2. Yếu tố bên trong................................................................33


1


Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ,
AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG...........36
2.1. Khái quát về tỉnh Kiên Giang.....................................................36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của tỉnh Kiên Giang..36
2.2. Phân tích thực trạng QLNN về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang..................................................................................38
2.2.1. Tổ chức bộ máy QLNN về trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang...........................................................................38
2.2.2. Ban hành văn bản QLNN về trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang.....................................................................41
2.2.3. Tổ chức thực hiện các văn bản QLNN về trật tự, an toàn
xã hội.................................................................................................43
2.2.4. Hợp tác quốc tế.............................................................53
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra...........................................................53
2.3. Đánh giá chung...........................................................................55
2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân....................................55
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.......................................57
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG..............................................................................................65
3.1. Dự báo về tình hình trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang thời gian tới.............................................................................65
3.2. Giải pháp tăng cƣờng QLNN về trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang...........................................................................67

2



3.2.1. Nâng cao vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng đối với hoạt
động QLNN về TTATXH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang...................67
3.2.2. Huy động sức mạnh của toàn dân, toàn hệ thống chính trị
vào sự nghiệp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội...................................69
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm tính thống nhất
trong QLNN về trật tự, an toàn xã hội...............................................72
3.2.4. Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức............................79
3.2.5. Xác định rõ những vấn đề trọng tâm, trọng điểm để tập
trung nguồn lực cần thiết ..................................................................82
KẾT LUẬN.......................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................90
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Kiên Giang là một trong bốn tỉnh trọng điểm của vùng kinh tế
đồng bằng sông Cửu Long, có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận
lợi, địa hình đa dạng, phong phú, nhiều tìm năng về tài nguyên, kinh
tế biển, du lịch, với nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử; có
đƣờng biên giới trên bộ và trên biển giáp với nƣớc bạn Campuchia;
hạ tầng giao thông thuận lợi (đƣờng bộ, đƣờng sông, đƣờng biển,
đƣờng hàng không). Với vai trò, vị trí quan trọng trên, vấn đề an ninh
chính trị và trật tự, an toàn xã hội cũng tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp,
tỷ lệ tội phạm, đặc biệt là các trọng án giảm dần từng năm,... cũng
còn nhiều vấn đề tồn tại cần đƣợc giải quyết.
Với yêu cầu cấp thiết của công tác đảm bảo trật tự, an toàn xã
hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà
nước về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” làm
Luận văn thạc sĩ.

3



2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề này, trong đó có thể
chỉ ra các nghiên cứu chủ yếu nhƣ:
- Trần Viết Long và tập thể tác giả Học viện Cảnh sát Nhân
dân trong tác phẩm „Quản lý nhà nƣớc về an ninh trật tự". (NXB.
Công an Nhân dân, Hà Nội, 2007).
- Đinh Trọng Hoàn: Kỹ năng giao tiếp của cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội, NXB. Công an Nhân dân, Hà Nội, 2009.
- Vũ Văn Hiền (Chủ biên) với nghiên cứu“Một số lý luận cơ
bản về hoạt động nghiệp vụ của lực lƣợng cảnh sát quản lý hành
chính” (Học viện Cảnh sát Nhân dân, Hà Nội, 2003).
- Nguyễn Xuân Yêm: "Một số vấn đề quản lý nhà nƣớc về an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội" (Nhà xuất bản Công an Nhân
dân, Hà Nội, 1998).
Và cũng đã có không ít luận văn, luận án và các bài viết của
các tác giả cũng đã đƣợc đề cập đến những nội dung này. Tuy nhiên,
có thể thấy cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách
đầy đủ và cụ thể về đề tài quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
3. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác quản
lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội giai đoạn 2010 – 2015 trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang, Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội tại đây.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với
các số liệu đƣợc thu thập trong thời gian từ năm 2010 đến 2015.


4


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử và các phƣơng pháp khác để làm
sáng tỏ bản chất của vấn đề.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn góp phần hệ thống hoá các quan điểm của Đảng và
Nhà nƣớc về QLNN về trật tự an toàn xã hội. Cung cấp luận cứ khoa
học, có thể giúp các cấp lãnh đạo ở tỉnh Kiên Giang, các cơ quan
chức năng, đặc biệt là lực lƣợng CAND nâng cao chất lƣợng, hiện
quả công tác đảm bảo an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Gồm phần mở đầu, 03 chƣơng, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về trật tự, an
toàn xã hội
1.1.1. Khái niệm
Trật tự, an toàn xã hội
Trật tự, an toàn xã hội đƣợc hiểu là hệ thống các quan hệ xã
hội đƣợc hình thành và điều chỉnh bởi hệ thống các quy phạm pháp
luật của Nhà nƣớc, quy phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục trong đời
sống cộng đồng của một dân tộc, một quốc gia, nhờ đó, mọi công dân
sống và lao động có tổ chức, có kỷ cƣơng, mọi lợi ích chính đáng
đƣợc bảo đảm không bị xâm hại.


5


Quản lý nhà nước
QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nƣớc của
các cơ quan Nhà nƣớc và cán bộ, công chức có thẩm quyền, đƣợc sử
dụng quyền lực Nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Đối
tƣợng của QLNN là hệ thống các hành vi, hoạt động của con
ngƣời, các tổ chức con ngƣời trong cuộc sống xã hội, bao trùm lên
mọi lĩnh vực trong xã hội. Có thể chia đối tƣợng của QLNN theo
các lĩnh vực của đời sống xã hội nhƣ: Kinh tế, chính trị, văn hoá,
xã hội, an ninh, quốc phòng... Khi đối tƣợng của QLNN là trật tự
xã hội thì đó là QLNN đối với trật tự xã hội.
Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội
QLNN về trật tự, an toàn xã hội là hoạt động chấp hành và
điều hành của các cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức xã hội đƣợc nhà
nƣớc uỷ quyền, đƣợc thực hiện chủ yếu bằng pháp luật và các
phƣơng tiện khác để thực hiện chức năng của Nhà nƣớc về bảo vệ
trật tự, an toàn xã hội.
1.1.2. Nguyên tắc QLNN về trật tự, an toàn xã hội
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
Việc bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội có ảnh
hƣởng trực tiếp tới việc bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, bảo vệ
chế độ và cuộc sống của ngƣời dân, góp phần quan trọng quyết định
niềm tin của ngƣời dân đối với Đảng và Nhà nƣớc nên cần thiết phải
có Đảng lãnh đạo.
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Quá trình quản lý Nhà nƣớc về trật tự xã hội đòi hỏi các chủ
thể phải dựa trên cơ sở hệ thống văn bản pháp luật Nhà nƣớc. Pháp

luật thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, thể hiện ý chí của

6


nhân dân. Do vậy, tăng cƣờng pháp chế trong quản lý Nhà nƣớc về
trật tự xã hội là hết sức quan trọng và là nguyên tắc bắt buộc.

Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ
Đây là một nguyên tắc rất cần thiết và mang tính tất yếu khách
quan. Công an các cấp đƣợc tổ chức theo nguyên tắc song trùng trực
thuộc: vừa chịu sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền cùng
cấp, vừa chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Công an cấp
trên. Xuất phát từ tính chất, đặc điểm, đặc trƣng về chuyên môn
nghiệp vụ của công tác Công an, cũng nhƣ từ nguyên tắc song trùng,
nên trong QLNN về đấu tranh phòng, chống ma túy cần phải quán
triệt nguyên tắc này.
Nguyên tắc xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội phải
đi đôi với bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
Trong bối cảnh hiện nay, phát triển kinh tế-xã hội là vấn đề
đƣợc ƣu tiên hàng đầu. Việc bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an
toàn xã hội phải tính tới mức độ phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ với sự phát triển kinh tế-xã hội và khả năng của
Nhà nƣớc và xã hội.
1.2. Chủ thể quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội
Điều 20, Luật Tổ chức Chính phủ (năm 2015) xác định: Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về xây dựng
nền an ninh nhân dân, phong trào nhân dân bảo vệ an ninh Tổ quốc,
giữ vững ổn định chính trị, phòng ngừa và đấu tranh chống các loại

tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

7


1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội
Quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội có phạm vi rất
rộng, liên quan tới nhiều mặt của đời sống xã hội, trƣớc hết tập trung
vào hoạt động quản lý nhà nƣớc trên các nội dung cơ bản sau:
Xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước về trật tự,
an toàn xã hội
Hoạt động quản lý nhà nƣớc nói chung và hoạt động quản lý
nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội nói riêng trƣớc hết là hoạt động
thực hiện pháp luật. Để tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội, nhà nƣớc đã xây dựng và
ban hành các văn bản quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội.
Tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về trật tự,
an toàn xã hội
Xét về chủ thể quản lý nhà nƣớc, UBND cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm của cấp trên. Cụ thể
hóa chúng bằng việc xây dựng và ban hành, chỉ đạo thực hiện các
văn bản đó tại địa phƣơng. Công an tỉnh là cơ quan tham mƣu trực
tiếp cho UBND cùng cấp quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội,
tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã
hội trên địa bàn tỉnh.
Hợp tác quốc tế
Hợp tác quốc tế đã góp phần quan trọng vào nhiệm vụ bảo vệ
an ninh quốc gia và thực hiện có hiệu quả chƣơng trình quốc gia
phòng, chống tội phạm, chúng ta đã thông qua nhiều kênh hợp tác
khác nhau, nhƣ kênh ngoại giao, kênh hệ thống sỹ quan liên lạc Cảnh

sát nƣớc ngoài tại Việt Nam, kênh Interpol, Aseanpol, tiếp nhận và
xử lý các thông tin liên quan đến phòng chống tội phạm có yếu tố
nƣớc ngoài.

8


Kiểm tra, thanh tra thực hiện văn bản quản lý nhà nước về
trật tự, an toàn xã hội
Vị trí vai trò của công tác thanh tra đƣợc thể hiện cụ thể trong
các văn bản pháp luật về thanh tra, nhất là từ Pháp lệnh Thanh tra
năm 1990 đến Luật Thanh tra năm 2004, Luật Thanh tra năm 2010.
Hoạt động thanh tra đƣợc xem nhƣ một khâu quan trọng của quản lý
nhà nƣớc.
1.4. Các yếu tố tác động đến QLNN về trật tự, an toàn xã
hội
1.4.1. Yếu tố bên ngoài
Tác động đến quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội bao
gồm nhiều yếu tố bên ngoài nhƣ sự xuất hiện và gia tăng hoạt động
của đối tƣợng theo chủ nghĩa khủng bố; sự phát triển nhanh của khoa
học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế…
1.4.2. Yếu tố bên trong
Nguy cơ đe doạ đến an ninh quốc gia của đất nƣớc không chỉ
xuất phát từ bên ngoài, mà còn xuất phát ngay từ chính sách, biện
pháp thực hiện những bƣớc đi của quá trình phát triển đất nƣớc, nếu
chúng ta mắc phải những sai lầm.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ,
AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Khái quát về tỉnh Kiên Giang

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của tỉnh Kiên Giang
Kiên Giang có diện tích tự nhiên 6.346, 27 km2, dân số
1.726.200 ngƣời (thống kê 2012), ngƣời Kinh chiếm khoảng 85,5%,
ngƣời Khmer chiếm khoảng 12,2%, ngƣời Hoa chiếm khoảng 2,2%;

9


là tỉnh trực thuộc Trung ƣơng, là một trong bốn tỉnh trọng điểm của
vùng kinh tế đồng bằng sông Cửu Long.
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tự, an
toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang hiện nay gồm: 01 Chủ
tịch, 03 Phó chủ tịch và 05 Ủy viên nằm dƣới sự lãnh đạo của
Chủ tịch UBND tỉnh. Các Ủy viên ủy ban thực hiện nhiệm vụ
lãnh đạo các lĩnh vực, đơn vị đƣợc phân công theo quy chế làm
việc, trong đó Giám đốc Công an tỉnh - Ủy viên UBND phụ trách
Công an đƣợc phân công chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác đảm
bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh;
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang có 16 cơ quan giúp việc;
và 15 huyện, thị xã, thành phố.
Công an tỉnh Kiên Giang
Công an tỉnh Kiên Giang đƣợc cơ cấu, tổ chức theo quy định
thống nhất của Bộ Công an đối với công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng. Hiện nay, biên chế của Công an tỉnh khoảng
3.415 cán bộ, chiến sĩ đƣợc bố trí tại 32 phòng trực thuộc và 15 Công
an huyện, thị xã, thành phố.

2.2.2. Ban hành văn bản QLNN về trật tự, an toàn xã
hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Những năm qua, Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang cũng nhƣ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố thực sự làm tốt vai trò lãnh đạo, quản lý nhà nƣớc của mình trên
lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

10


2.2.3. Tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nƣớc về
trật tự, an toàn xã hội
Các cơ quan quản lý đã nỗ lực, chủ động phòng ngừa, tích cực
đấu tranh với các loại tội phạm, không để phát sinh đột biến, phức tạp,
không để hình thành tội phạm có tổ chức, hoạt động theo kiểu “xã hội
đen”, tụ điểm phức tạp về ma tuý, mại dâm. Ngăn chặn có hiệu quả
hoạt động phạm tội và vi phạm pháp luật về kinh tế, môi trƣờng.
2.2.4. Hợp tác quốc tế
Hợp tác quốc tế đã góp phần quan trọng vào nhiệm vụ bảo vệ
an ninh quốc gia và thực hiện có hiệu quả chƣơng trình quốc gia
phòng, chống tội phạm, chúng ta đã thông qua nhiều kênh hợp tác
khác nhau, nhƣ kênh ngoại giao, kênh hệ thống sỹ quan liên lạc Cảnh
sát nƣớc ngoài tại Việt Nam, kênh Interpol, Aseanpol, lực lƣợng
Công an Việt Nam đã tiếp nhận và xử lý trên 2.000 lƣợt thông tin liên
quan đến phòng chống tội phạm có yếu tố nƣớc ngoài.
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra
Kiểm tra, thanh tra là khâu quan trọng trong quản lý nhà nƣớc
của UBND tỉnh, hoặc của ngƣời có thẩm quyền để phát hiện, ngăn
chặn kịp thời và xử lý những vi phạm pháp luật, phát hiện những
thiếu sót trong tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý ở địa

phƣơng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân
Nhìn chung, trong 5 năm qua, tình hình an ninh, trật tự trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang đƣợc giữ vững ổn định, không để xảy ra những
vấn đề đột biến, bất ngờ. Hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với từng
lĩnh vực cụ thể đều có những chuyển biến tốt, đáp ứng các yêu cầu
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.

11


2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Hoạt động quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội chưa
toàn diện, chủ động, thường xuyên, liên tục
Quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội là lĩnh vực khá
rộng, phức tạp bao gồm những hoạt động quản lý nhà nƣớc trên
nhiều lĩnh vực. Đây thực sự là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân
và nếu không có sự vào cuộc một cách quyết liệt của cả hệ thống
chính trị thì các nội dung trên sẽ không thể thực hiện đƣợc một cách
đầy đủ.
Những hạn chế nêu trên cũng có nhiều nguyên nhân khác nhau
nhƣng có thể nhận thấy những nguyên nhân chủ yếu bao gồm: Thứ
nhất, nhận thức về công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã
hội của một bộ phận cán bộ, công chức và của nhân dân còn đơn
giản, phiến diện, chƣa đầy đủ. Thứ hai, sự lãnh đạo của một số cơ sở
Đảng chƣa thực sự đƣợc quan tâm đối với công tác quản lý nhà nƣớc
về trật tự, an toàn xã hội. Thứ ba, hệ thống quy định pháp luật về trật
tự, an toàn xã hội chƣa đảm bảo thống nhất, thiếu tính ổn định. Thứ
tư, tình trạng quá tải trong công tác bảo đảm trật tự an toàn xã hội của

lực lƣợng công an các cấp trong tỉnh. Thứ năm, chất lƣợng đội ngũ
cán bộ, công chức, đảng viên vẫn còn chƣa đồng đều, chƣa thực sự
đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Thứ sáu, việc
chủ động tham mƣu huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị và toàn dân vào công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm,
nhất là tội phạm hình sự, ma tuý, đảm bảo trật tự, an toàn giao thông,
trật tự đô thị còn chƣa ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.

12


CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Dự báo về tình hình trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang thời gian tới
Trong những năm tới tình hình an ninh, chính trị, kinh tế thế
giới và khu vực sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lƣờng. Những khó
khăn trong nƣớc do tác động từ bên ngoài và cả những tồn tại từ
những giai đoạn trƣớc để lại đã bộc lộ và tác động tiêu cực đến sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN hiện nay. Hội nhập quốc
tế là xu thế khách quan và là yêu cầu tất yếu để phát triển hiện nay,
mang lại cho nƣớc ta những cơ hội mới để phát triển nhƣng cũng
tiềm ẩn những thách thức và khó khăn cần giải quyết. Tình hình tội
phạm, tệ nạn xã hội còn có nhiều diễn biến phức tạp với những hình
thức mới ngày càng tinh vi và khó kiểm soát nhƣ tội phạm công nghệ
cao, có mặt, có lĩnh vực đang có chiều hƣớng gia tăng, gây lo ngại,
bức xúc xã hội..
3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về trật tự, an

toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
3.2.1. Nâng cao vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng đối với
hoạt động quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang
Việc kiện toàn mọi mặt và nâng cao chất lƣợng hoạt động của
hệ thống chính trị, trƣớc hết là chất lƣợng lãnh đạo của tổ chức Đảng
có liên quan trực tiếp và giữ vai trò quyết định đến nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội.

13


3.2.2. Huy động sức mạnh của toàn dân, toàn hệ thống
chính trị vào sự nghiệp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
Chủ thể quản lý nhà nƣớc về an ninh, trật tự nói chung và trật
tự, an toàn xã hội nói riêng là hệ thống các cơ quan nhà nƣớc, các tổ
chức xã hội, đoàn thể quần chúng và công dân đƣợc nhà nƣớc ủy
quyền tham gia các hoạt động quản lý với mục đích bảo vệ an ninh
quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm tính thống
nhất trong quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội
Trước hết, cần nghiên cứu đổi mới chính sách hình sự và thủ
tục tố tụng hình sự, theo hƣớng: đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính
hƣớng thiện trong việc xử lý ngƣời phạm tội.
Một là, cần thống nhất một số quan điểm, tƣ tƣởng, chỉ đạo
của Đảng trong bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật về đảm bảo
trật tự, an toàn xã hội.
Hai là, nâng cao chất lƣợng nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoàn,
thiện hệ thống pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, nhằm đáp
ứng yêu cầu của tình hình mới.

3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Xây dựng lực lƣợng Công an nhân dân vững mạnh toàn diện;
kết hợp lực lƣợng chuyên trách, bán chuyên trách, các cơ quan bảo
vệ pháp luật với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chăm
lo nâng cao phẩm chất cách mạng, trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sĩ..; đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần
phù hợp với tính chất hoạt động của Công an nhân dân trong điều
kiện mới. Xây dựng nền công nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo đảm
cho các lực lƣợng vũ trang đƣợc trang bị kỹ thuật từng bƣớc hiện đại.
Tăng cƣờng sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự

14


quản lý tập trung thống nhất của Nhà nƣớc đối với Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân và sự nghiệp quốc phòng-an ninh.
3.2.5. Xác định rõ những vấn đề trọng tâm, trọng điểm để
tập trung nguồn lực cần thiết
Đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về đấu tranh phòng
chống tội phạm: Củng cố, mở rộng thế trận An ninh nhân dân
cùng thế trận Quốc phòng toàn dân, tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Chƣơng trình quốc gia phòng chống tội phạm.
Đối với lĩnh vực Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng chống
ma túy và tệ nạn xã hội: Tuyên truyền sâu rộng tác hại của ma túy,
pháp luật phòng chống ma túy, các biện pháp phòng ngừa ma túy
trong các cụm dân cƣ, các cơ quan, trƣờng học bằng nhiều hình thức
khác nhau, phù hợp với từng loại đối tƣợng.
Đối với lĩnh vực Quản lý hành chính nhà nước về trật tự xã hội:
Tăng cƣờng chất lƣợng quản lý công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu.
Làm tốt công tác nắm tình hình di biến động về nhân khẩu, hộ khẩu,

đặc biệt số hộ đến tái định cƣ, số mới chuyển đến, ngƣời nƣớc ngoài
đến cƣ trú, ngƣời ngoại tỉnh đến tạm trú...Làm tốt công tác hòa giải
đối với những va chạm, mâu thuẫn từ lúc mới phát sinh, không để
phức tạp, kéo dài dẫn đến hậu quả đáng tiếc.
Đối với lĩnh vực Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông,
trật tự công cộng, bảo vệ môi trường sinh thái: Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về Trật tự, an toàn giao thông nhằm nâng cao hơn nữa ý
thức chấp hành luật giao thông cho dân cƣ. Cần làm cho ngƣời dân
trên địa bàn nhận thức đƣợc rằng, nguyên nhân chủ yếu của sự ách tắc,
tai nạn giao thông hiện nay trên địa bàn tỉnh là từ phía ngƣời tham gia
giao thông, điều khiển phƣơng tiện giao thông.

15


KẾT LUẬN
Quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội là một nội dung
quan trọng, không thể thiếu của công tác quản lý nhà nƣớc về an
ninh, trật tự. Về thực chất, đó là hoạt động chấp hành và điều hành
của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức xã hội đƣợc nhà nƣớc ủy
quyền tiến hành trên cơ sở pháp luật nhằm bảo vệ, duy trì trạng thái
ổn định, bình yên, trật tự của các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Đó
là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng,
sự quản lý thống nhất của Nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến cơ sở, trong
đó lực lƣợng Công an nhân dân đƣợc xác định có vai trò lực lƣợng
xung kích, nòng cốt.
Trật tự an toàn xã hội phải đƣợc đảm bảo từ cơ sở, nói cách
khác, các địa phƣơng, địa bàn cơ sở giữ gìn đƣợc trạng thái trật tự an
toàn của mình, điều đó trực tiếp quyết định đến trạng thái trật tự, an
toàn của toàn bộ xã hội. Đến nay, luận văn đã đạt đƣợc những kết

quả chủ yếu sau:
Luận văn đã khái quát đƣợc những vấn đề cơ bản thuộc lý
luận về Quản lý nhà nƣớc nói chung, quản lý nhà nƣớc về trật tự an
toàn xã hội nói riêng nhƣ khái niệm, nội dung, các quan điểm cần
quán triệt, các biện pháp tiến hành, chủ thể quản lý. Luận văn đã làm
rõ chức năng, nhiệm vụ của lực lƣợng Công an tỉnh Kiên Giang trong
quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội.
Luận văn đã khái quát những đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh trật tự của tỉnh Kiên Giang có liên quan, tác động
và ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn.
Luận văn đã đƣa ra những dự báo tình hình có liên quan trực
tiếp đến công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội trên địa

16


bàn tỉnh Kiên Giang. Các giải pháp về bổ sung và hoàn thiện hệ
thống pháp luật liên quan đến quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã
hội. Đồng thời cũng đƣa ra các giải pháp nhằm không ngừng hoàn
thiện bộ máy tổ chức của Công an tỉnh, góp phần xây dựng Công an
tỉnh Kiên Giang ngày càng chính quy, tinh nhuệ, từng bƣớc hiện đại,
đủ sức đảm đƣơng nhiệm vụ nòng cốt, xung kích trong quản lý nhà
nƣớc về an ninh trật tự, góp phần giữ vững cuộc sống bình yên cho
tỉnh Kiên Giang.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Khắc Ánh (2013), Quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở,
Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
2. Bộ Công an (2006), Quyết định số 826/2006/QĐ-BCA (X13) ngày
20/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về chức trách, nhiệm
vụ của công an xã, phương, thị trấn.
3. Bộ Công an (2012), Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự an toàn
xã hội, Nxb. Công an Nhân dân, Hà Nội.
4. Bộ Công an (2015), Quyết định 1727/2015/QĐ- BCA ngày
07/4/2015.
5. Công an tỉnh Kiên Giang (2010), Báo các tình hình và kết quả
công tác Công an năm 2010.
6. Công an tỉnh Kiên Giang (2011), Báo các tình hình và kết quả
công tác Công an năm 2011.
7. Công an tỉnh Kiên Giang (2012), Báo các tình hình và kết quả
công tác Công an năm 2012.
8. Công an tỉnh Kiên Giang (2013), Báo các tình hình và kết quả
công tác Công an năm 2013.
9. Công an tỉnh Kiên Giang (2014), Báo các tình hình và kết quả
công tác Công an năm 2014.
10. Công an tỉnh Kiên Giang (2015), Báo các tình hình và kết quả
công tác Công an 6 tháng đầu năm 2015.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

18



14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Vũ Văn Hiền chủ biên (2003), Một số lý luận cơ bản về hoạt
động nghiệp vụ của lực lượng cảnh sát quản lý hành chính, Học viện
Cảnh sát Nhân dân, Hà Nội.
17. Đinh Trọng Hoàn (2009), Kỹ năng giao tiếp của cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội, Nxb. Công an Nhân dân, Hà Nội.
18. Học viện Cảnh sát nhân dân (2003), Giáo trình một số lý luận cơ
bản về hoạt động nghiệp vụ của lực lượng cảnh sát quản lý hành
chính (Lưu hành nội bộ), Hà Nội.
19. Học viện Cảnh sát nhân dân (2007), Giáo trình quản lý nhà nước
về an ninh trật tự, Hà Nội.
20. Học viện Hành chính (2008), Tài liệu bồi dưỡng Quản lý hành
chính nhà nước chương trình Chuyên viên chính (Phần 3), Nxb.
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
21. Học viện Hành chính (2009), Giáo trình Quản lý nhà nước về an
ninh, quốc phòng, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
22. Nguyễn Duy Hùng, Hồ Trọng Nghĩa (1997), Những vấn đề lý
luận và thực tiễn quản lý Nhà nước về ANTT, Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ, Bộ Công an.
23. Nguyễn Lân (2003), Từ điển từ và ngữ Hán - Việt, Nxb. Văn học,
Hà Nội.
24. Trần Viết Long và tập thể tác giả (2007), Quản lý nhà nước về
an ninh trật tự, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội.
25. Quốc hội (2001), Luật Tổ chức Chính phủ.
26. Quốc hội (2014), Luật Công an nhân dân.


19


27. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức Chính phủ 2015.
28. Thủ tƣớng Chính phủ (1998), Quyết định số 138/1998/QĐ-TTg
ngày 31/7/1998 phê duyệt Chương trình Quốc gia phòng, chống tội
phạm.
29. Lê Thế Tiệm (1995), Tăng cường quản lý Nhà nước băng pháp
luật về trật tự xã hội trong hoạt động của lực lượng CSND, Luận văn
Phó tiến sỹ luật học.
30. Đoàn Trọng Truyến (1997), Hành chính học đại cương, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
31. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2010), Báo cáo tổng kết tình
hình thực hiện kinh tế - xã hội năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ
trọng tâm năm 2011.
32. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2011), Báo cáo tổng kết tình
hình thực hiện kinh tế - xã hội năm 2011 và phương hướng nhiệm vụ
trọng tâm năm 2012.
33. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2012), Báo cáo tổng kết tình
hình thực hiện kinh tế - xã hội năm 2012 và phương hướng nhiệm vụ
trọng tâm năm 2013.
34. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2013), Báo cáo tổng kết tình
hình thực hiện kinh tế - xã hội năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ
trọng tâm năm 2014.
35. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2014), Báo cáo tổng kết tình
hình thực hiện kinh tế - xã hội năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ
trọng tâm năm 2015.
36. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2015), Báo cáo tổng kết tình
hình thực hiện kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2015 và phương
hướng nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2015.


20


37. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2015), Báo cáo tình hình thực
hiện Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010 - 2015.
38. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Báo cáo sơ kết 5 năm triển
khai thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tội phạm trong
tình hình mới.
39. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Báo cáo sơ kết 5 năm thực
hiện mục tiêu, chiến lược quốc gia về phòng chống tội phạm và tệ
nạn ma túy.
40. Viện Nghiên cứu Chiến lƣợc và Khoa học Công an (2000), Từ
điển bách khoa Công an nhân dân, Nxb. Công an Nhân dân, Hà Nội.
41. Nguyễn Xuân Yêm (1998), Một số vấn đề quản lý nhà nước về
an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, Nxb. Công an Nhân dân, Hà
Nội.
42. www.congankontum.gov.vn.
43. www.dangcongsan.vn.
44. www.hvcsnd.edu.vn.
45. ubnd.quangngai.gov.vn.

21



×