Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Năng lực quản lý của chủ tịch UBND cấp xã ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ BÁ ĐÀI

NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở
HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ BÁ ĐÀI

NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở
HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VÕ KIM SƠN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn

Lê Bá Đài


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, lãnh đạo, cán bộ,
giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi

trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện, tôi nhận được sự giúp đỡ và chỉ
bảo tận tình của Quý Thầy, Cô giáo Học viện Hành chính quốc gia đã nhiệt tình
truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS. Võ Kim Sơn - Người
trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tôi tận tình và chu đáo trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ.
Nhân dịp này tôi xin cảm ơn toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức đang công
tác trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song Luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, tôi kính mong sẽ nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn quý báu của
Quý Thầy, Cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp để Luận văn được bổ sung, hoàn
thiện.
Xin trân trọng cảm ơn!
TP HCM, ngày 30 tháng 7 năm 2017

Tác giả

Lê Bá Đài


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNXH

Chủ nghĩa xã hội

UBND


Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CT/TW

Chỉ thị Trung ương

QĐ-TTg

Quyết định Thủ tướng

QĐ-BNV

Quyết định Bộ Nội vụ

QĐ/HU

Quyết định Huyện ủy

NQ/TW

Nghị quyết Trung ương


NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

KL/TW

Kết luận Trung ương

QLNN

Quản lý nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên Sơ đồ, Bảng, Biểu

Số TT

Trang

Sơ đồ 1.1

Cách thức bầu chọn chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên
UBND ở Việt Nam

14

Sơ đồ 1.2

Năng lực và công việc


23

Sơ đồ 1.3

Năng lực, công việc và con người

24

Hình 1.1

Các yếu tố cấu thành năng lực của Chủ tịch UBND cấp


35

Bảng 2.1

Tổng hợp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ chủ
chốt cấp xã

52

Bảng 2.2

Trình độ đội ngũ Chủ tịch UBND cấp xã ở Việt Nam

55

Bảng 2.3


Trình độ đội ngũ Chủ tịch UBND cấp xã ở huyện Phù
Mỹ, tỉnh Bình Định

57

Bảng 2.4

Tổng hợp đánh giá mức độ hoàn thành công việc của Chủ
tịch UBND xã

60

Biểu đồ 2.1

Cơ cấu độ tuổi của Chủ tịch UBND xã

53

Biểu đồ 2.2

Kỹ năng lập kế hoạch

65

Biểu đồ 2.3

Kỹ năng giao tiếp

66


Biểu đồ 2.4

Kỹ năng điều hành cuộc họp

67

Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6

Tinh thần trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã đối với
công việc
Thái độ đối với công dân của Chủ tịch UBND xã

69
70


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 5
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................ 5

4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................ 6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ............................... 6
5.1. Phương pháp luận ............................................................................................................... 6
5.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................... 6
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp ........................................................6
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ............................................................6
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu .........................................................................7
5.2.4. Các phương pháp khác .................................................................................7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................................... 7
7. Kết cấu đề tài ............................................................................................................................. 8
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................................... 9
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH
UBND CẤP XÃ.............................................................................................................................. 9
1.1. Chính quyền địa phƣơng cấp xã và chức danh Chủ tịch UBND cấp xã.......... 9
1.1.1. Chính quyền địa phương cấp xã .................................................................................. 9
1.1.2. Chủ tịch UBND cấp xã và cách thức bầu chức danh Chủ tịch UBND cấp
xã………………………………………………………………………………………………………………………………..………….……12
1.1.2.1. Quan niệm về Chủ tịch UBND cấp xã ...................................................12
1.1.2.2. Cách thức bầu ra chức danh Chủ tịch UBND cấp xã .............................14


1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã ............................................... 15
1.1.4. Tiêu chuẩn chức danh Chủ tịch UBND cấp xã ..................................................... 18
1.2. Tổng quan về năng lực ..................................................................................................... 20
1.2.1. Khái niệm về năng lực ................................................................................................. 20
1.2.2. Khái niệm về năng lực quản lý .................................................................................. 22
1.2.3. Năng lực thực thi công việc của cá nhân .......................................................23
1.2.4. Các yếu tố xác định năng lực thực thi công việc ...........................................25
1.3. Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã.......................................................... 28
1.3.1. Cơ sở để xác định năng lực quản lý Chủ tịch UBND cấp xã ............................ 28

1.3.2. Các tiêu chí đánh giá cơ bản năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã ........ 34
1.3.2.1. Nhóm tiêu chí đánh giá kiến thức của Chủ tịch UBND cấp xã ..............35
1.3.2.2. Nhóm tiêu chí đánh giá kỹ năng của Chủ tịch UBND cấp xã ................38
1.3.2.3. Nhóm tiêu chí đánh giá thái độ làm việc của Chủ tịch UBND cấp xã ...40
1.4. Tính cấp thiết phải nâng cao năng lực quản lý, điều hành của Chủ tịch
UBND cấp xã ................................................................................................................................ 41
1.4.1. Xuất phát từ yêu cầu về sự nghiệp đổi mới của đất nước .................................. 42
1.4.2. Xuất phát từ hạn chế năng lực quản lý nhà nước của Chủ tịch UBND cấp xã
hiện nay…………………………………………………………..…………………………………………………………………………43
1.4.3. Xuất phát từ yêu cầu tác phong, phương pháp lãnh đạo và thái độ phục vụ
nhân dân trong công tác xây dựng chính quyền thân thiện ............................................... 45
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................................... 46
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH UBND
CẤP XÃ Ở HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH ...................................................... 48
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định ............... 48
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................................ 48
2.1.2. Về kinh tế, xã hội ......................................................................................................... 48
2.1.3. Tình hình chung về đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Phù Mỹ, tỉnh
Bình Định…….. ............................................................................................................................ 51
2.2. Thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã ở huyện Phù Mỹ,
tỉnh Bình Định…………………………………………………….………………………………………………………………..…53
2.2.1. Tổng quan về đội ngũ Chủ tịch UBND cấp xã của huyện Phù Mỹ ................ 53


2.2.2. Thực trạng năng lực theo tiêu chuẩn chức danh chủ tịch UBND cấp xã do
pháp luật quy định…………. .................................................................................................... 54
2.2.3. Thực trạng năng lực qua đánh giá kết quả thực thi công việc giai đoạn 20112015 của Chủ tịch UBND cấp xã ............................................................................................. 60
2.2.4. Thực trạng năng lực của Chủ tịch UBND cấp xã từ đánh giá mức độ hài lòng
của công chức và người dân…. ................................................................................................. 64
2.3. Đánh giá về năng lực quản lý của đội ngũ Chủ tịch UBND cấp xã ở huyện

Phù Mỹ, tỉnh Bình Định ........................................................................................................... 71
2.3.1. Những ưu điểm.............................................................................................................. 71
2.3.2. Những hạn chế............................................................................................................... 77
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................................... 80
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................................... 83
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH
UBND CẤP XÃ TRONG THỜI GIAN TỚI .................................................................... 84
3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu nâng cao năng lực quản lý của Chủ
tịch UBND cấp xã…………. ................................................................................................... 84
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo, phương hướng.......................................................................... 84
3.1.2. Mục tiêu .......................................................................................................................... 87
3.1.2.1. Mục tiêu chung .......................................................................................87
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................88
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã
trong thời gian tới……………………………………………………………………………………………………..……………89
3.2.1. Tăng cường sự quan tâm lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao năng lực
quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã ......................................................................................... 89
3.2.2. Tiêu chuẩn hóa chức danh Chủ tịch UBND cấp xã ở huyện Phù Mỹ ............ 93
3.2.3. Đổi mới công tác đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Chủ tịch
UBND xã…… ............................................................................................................................. 102
3.2.4. Thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo ........................... 106
3.2.5. Nhóm giải phápvề bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạovà tạo động lựclàm việc cho
Chủ tịch UBND cấp xã……….. ............................................................................................. 109
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................................... 116


PHẦN KẾT LUẬN…………………………………….……………….……………117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền bốn cấp ở nước ta,
là cấp thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với dân và sát với dân nhất. Cấp xã có
làm tốt vai trò hay không, hiệu quả phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
- quốc phòng ở cấp xã có bền vững và ổn định hay không phụ thuộc rất nhiều
vào đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt - những người lãnh
đạo đứng đầu trong một đơn vị, là linh hồn của tập thể, quản lý, điều hành đơn
vị, tập thể ấy thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Cán bộ cấp xã là một bộ phận của đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính
trị nước ta, có vị trí, vai trò quan trọng, là những người đưa và thực hiện mọi
chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào trong
thực tiễn đời sống xã hội trên địa bàn. Hiện nay, trong điều kiện chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, chúng ta muốn thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, đòi hỏi phải xây dựng được
đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã nói
riêng đảm bảo được các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực,
trình độ; phong cách, tác phong công tác để có thể đảm đương công việc và
đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn đặt ra.
Chủ tịch UBND cấp xã là người quản lý và điều hành mọi công việc
của UBND xã, chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
được quy định của Luật Tổ chức HDND và UBND năm 2003, Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015. Chủ tịch UBND xã điều hành công tác của
UBND xã trong việc thực hiện pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên, nghị quyết của HDND và quyết định của UBND xã, quyết định các
vấn đề thuộc quyền hạn của UBND cấp mình.
Thấm nhuần quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định cán

1


bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với sứ mệnh
lịch sử của Đảng, của đất nước và của chế độ. Tuy nhiên thực tế nhiều năm
qua cho thấy, đội ngũ Chủ tịch UBND cấp xã tại địa phương còn yếu về
trình độ, kỹ năng còn hạn chế...dẫn đến hiệu quả đem lại trong quá trình
thực thi công vụ của Chủ tịch UBND cấp xã còn thấp chưa đáp ứng được
yêu cầu đặt ra. Ngoài ra việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã thật
sự có chất lượng còn nhiều bất cập trong công tác lãnh đạo, quản lý, tổ
chức thực hiện và vận động quần chúng. Bên cạnh đó về thực tiễn tại địa
phương có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về năng lực của cán
bộ, công chức tuy nhiên chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu
về năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã.
Với những lý do trên, bản thân lựa chọn đề tài “Năng lực quản lý của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định” để
nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến vấn đề cán bộ, nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã đã có nhiều công trình, sách, các bài báo, tạp chí, các
đề tài, các luận văn, luận án công bố liên quan đến vấn đề này; nhiều công
trình bài viết đã có những đóng góp, những lý giải, những kiến nghị hết sức
sâu sắc, có giá trị thực tiễn cao, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu và
ấn phẩm khoa học sau đây:
Nhiều công trình, sách, các bài báo, tạp chí của các học giả, các nhà
khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu liên quan đến đề tài này. Chẳng hạn
như: "Mác - Ăngghen - Lênin - Stalin về vấn đề cán bộ" (Nxb Sự thật, Hà Nội,
1974). "Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ" (PGS.TS Bùi
Đình Phong, Nxb Lao động, Hà Nội, 2002). “Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán
bộ”, đề tài khoa học cấp Nhà nước (KX.02.), (1991- 1995) - Chủ nhiệm GS

Đặng Xuân Kỳ. “Hồ Chí Minh với vấn đề đào tạo cán bộ”, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1995 của PGS, TS Đức Vượng. “Vai trò cán bộ lãnh đạo

2


chủ chốt cấp xã trong việc giữ vững ổn định chính trị- xã hội ở nông thôn
nước ta hiện nay”. Nxb Chính trị- Hành chính, Hà Nội, 2008, của TS. Mai
Đức Ngọc.
Một số công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến công tác cán bộ
của Đảng cũng đề cập đến việc chuẩn hóa các chức danh cán bộ: “Xác định cơ
cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới”,
PGS.TS. Trần Xuân Sầm chủ biên, 1998. Trong sách trình bày cơ sở lý luận
và thực tiễn của việc xác định tiêu chuẩn cán bộ; thực trạng việc thực hiện tiêu
chuẩn đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị; xác
định tiêu chuẩn cán bộ trong những năm tới và phương hướng, giải pháp xây
dựng đội ngũ cán bộ theo tiêu chuẩn xác định.
Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), “Một số vấn đề về phát triển năng lực
của cán bộ, công chức”, Tạp chí tổ chức nhà nước số 09/2011. Trong bài viết,
tác giả đã đưa ra một cách hiểu khái quát về năng lực của cán bộ, công chức
đó là “tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, thái độ cho phép một cá nhân thực
hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của mình ở một cấp độ, hiệu suất nhất
định”, đồng thời trình bày cơ sở hình thành năng lực của cán bộ, công chức là
chỉ hình thành khi cán bộ, công chức biết hành động, mong muốn hành động
và có thể hành động. Tác giả cũng lý giải một số vấn đề về phát triển năng lực
cho cán bộ, công chức và đưa ra một số biện pháp phát triển năng lực phù hợp
cho môi trường hành chính nhà nước.
Ngô Thành Can (2012), “Công chức và chất lượng thực thi công vụ
trong cơ quan hành chính nhà nước”, Tạp chí tổ chức nhà nước số 11/2012.
Tác giả đã chỉ ra những yếu tố tác động đến chất lượng thực thi công vụ của

công chức như: năng lực, kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc, môi trường, chế
độ, chính sách đãi ngộ...Tác giả cũng đã đánh giá thực trạng đội ngũ công
chức trong các cơ quan hành chính nhà nước và nêu ra những bất cập về năng
lực của công chức thể hiện ở một số mặt như: kết quả thực thi công vụ, năng

3


lực thực thi công vụ, mức độ hài lòng của người dân...qua đó đưa ra một số
kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ của công chức nhà nước.
Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), “Luận cứ khoa học cho
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”. Nội dung đề cập đến cơ sở lý luận của việc sử
dụng tiêu chuẩn cán bộ trong công tác cán bộ; những kinh nghiệm xây dựng
tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng; những
quan điểm, phương hướng chung trong việc nâng cao chất lượng công tác cán
bộ, trong đó có nội dung về “tiêu chuẩn hóa cán bộ”.
Bên cạnh đó, vấn đề này cũng có một số luận án, luận văn của các
Nghiên cứu sinh, học viên cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia đã
nghiên cứu liên quan đến năng lực cán bộ, công chức như:
- “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức hành
chính phường tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Lê Thị Mỹ
Phụng. Luận văn đã tìm hiểu năng lực thực thi công vụ của công chức hành
chính. Trong đó đã xác định các yếu tố cấu thành năng lực, khẳng định sự cần
thiết phải nâng cao năng lực của công chức. Luận văn cũng đã đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ công chức.
- “Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Krông Pắc,
tỉnh Đắk Lắk hiện nay” của tác giả Phạm Thị Thanh Hiền. Luận văn này tập
trung vào việc nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã. Dựa
trên những lý luận chung và thực tiễn ở địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk

Lắk, luận văn đã xây dựng các giải pháp để chính quyền cấp xã phát huy hơn
nữa vai trò của mình trong quá trình thực thi công vụ.
- “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã - từ thực
tiễn tỉnh Vĩnh Long” của tác giả Nguyễn Thị Xiếu. Luận văn đã tập trung khái
quát thực trạng thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long để từ đó xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công
vụ của công chức cấp xã. Các giải pháp luận văn đưa ra được xây dựng bao

4


gồm nhiều nhóm giải pháp khác như từ xây dựng thể chế, nhận thức đến việc
đào tạo, bồi dưỡng.
Ngoài ra còn có nhiều công trình khoa học khác nghiên cứu vấn đề
năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có
luận văn, luận án nào nghiên cứu về năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp
xã cụ thể ở địa phương để từ đó đưa ra các giải pháp thiết thực, khả thi nhằm
nâng cao năng lực quản lý Chủ tịch UBND cấp xã để đáp ứng với yêu cầu
ngày càng cao của tình hình mới. Vì vậy, tác giả luận văn chọn nghiên cứu đề
tài này trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các công trình trên nhằm hệ thống lại
những kiến thức đã học và góp phần nhỏ bé, đáp ứng đòi hỏi thực tiễn của sự
nghiệp xây dựng và phát triển huyện Phù Mỹ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý
về năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Nhằm đề xuất một
số giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã ở huyện
Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện ba nhiệm vụ cụ thể
sau đây:
- Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực quản lý của Chủ tịch

UBND cấp xã.
- Hai là, tiến hành khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực
quản lý của đội ngũ Chủ tịch UBND cấp xã trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh
Bình Định từ đó đưa ra những ưu điểm, hạn chế cần khắc phục.
- Ba là, đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực quản lý
của Chủ tịch UBND cấp xã ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã.

5


4.2 . Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Ủy ban nhân dân ở các xã và thị trấn trong
huyện Phù Mỹ (bao gồm 17 xã và 02 thị trấn của huyện Phù Mỹ), tỉnh Bình
Định.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng là cơ sở lý luận
chung nhất của mọi nhận thức khoa học, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác –
Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng và nhà nước về nhà nước
và pháp luật làm cơ sở phương pháp luận. Luận văn không trình bày toàn bộ
các vấn đề lý luận về cán bộ và công tác cán bộ mà tập trung phân tích những
vấn đề liên quan đến năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nói chung và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã nói riêng; những quan điểm về nâng cao năng lực
quản lý cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết những vấn đề cụ thể mà nội dung của luận văn hướng
đến, các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành đều được áp dụng như:
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp
Luận văn phân tích các tài liệu là các công trình nghiên cứu có liên
quan đến vấn đề năng lực quản lý vào hoạt động QLNN của Chủ tịch UBND
cấp xã. Từ những phân tích tài liệu thứ cấp sẽ cung cấp những số liệu, những
đánh giá tổng quan phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. Phương pháp phân
tích tài liệu thứ cấp cung cấp những luận cứ, luận điểm cả về mặt lý luận và
thực tiễn. Số liệu từ những văn bản, báo cáo của UBND huyện, Phòng Nội Vụ
Huyện Phù Mỹ có nội dung liên quan đến năng lực, hiệu lực, hiệu quả điều
hành của chính quyền cấp cơ sở.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

6


Đề tài tiến hành phát phiếu khảo sát đối với các khách thể nghiên cứu,
trong đó gồm có:
- 19 phiếu khảo sát dành cho các đồng chí là Chủ tịch UBND các xã,
thị trấn;
- 133 phiếu khảo sát dành cho công chức 19 xã, thị trấn;
- 200 phiếu khảo sát dành cho công dân.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Để nắm bắt thêm các thông tin từ khách thể nghiên cứu, luận văn tiến
hành phỏng vấn sâu. Kết quả của phỏng vấn sâu là những ý kiến, nhận định,
kiến nghị của khách thể nghiên cứu. Khách thể phỏng vấn sâu bao gồm: Chủ
tịch UBND và cán bộ quản lý cấp Huyện.
5.2.4. Các phương pháp khác
Bên cạnh việc sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp và điều
tra xã hội học bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu, luận văn cũng sử dụng một số

phương pháp khác như: Phương pháp so sánh, đối chiếu; Phương pháp tổng
hợp,...đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận của luận văn: góp phần làm phong phú, sáng tỏ thêm
nội dung công tác điều hành chính quyền cơ sở được thống nhất, hiệu quả và
có khoa học. Ngoài ra luận văn cũng làm sáng tỏ nội dung để nâng cao năng
lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã trong thời đại mới.
- Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: giúp xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo chính quyền cơ sở có tài, tâm, tầm; có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, có trí tuệ, có năng lực điều hành đội ngũ cán bộ, công chức chuyên môn.
Luận văn đưa ra các giải pháp cụ thể áp dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao
năng lực quản lý cho Chủ tịch UBND cấp xã. Trên cơ sở đó luận văn góp phần
đề ra các giải pháp giúp cho các cấp địa phương tham khảo trong việc xây
dựng chiến lược cán bộ lãnh đạo chủ chốt cơ sở trong giai đoạn mới.

7


Mặc dù luận văn chỉ nghiên cứu ở phạm vi huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình
Định, tuy nhiên ở những nơi có đặc điểm tương đồng thì các giải pháp luận
văn đưa ra vẫn có thể áp dụng và đem lại hiệu quả. Luận văn là nguồn tài liệu
cung cấp cho việc nghiên cứu về năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã vào
hoạt động QLNN nói chung và hoạt động QLNN của chính quyền cấp xã nói
riêng trong thời gian tới.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương với nội dung cơ bản sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp
xã.
Chương 2: Thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã ở

huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch UBND
cấp xã trong thời gian tới.

8


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH UBND
CẤP XÃ
1.1. Chính quyền địa phƣơng cấp xã và chức danh Chủ tịch UBND
cấp xã
1.1.1. Chính quyền địa phương cấp xã
Tại tất cả các nước, ngay bên chính quyền Trung ương là chính quyền cấp
dưới với những thẩm quyền về pháp lý và hành chính khác nhau cùng những
nguồn lực khác nhau để thực hiện những thẩm quyền đó. Các cơ quan chính
quyền này có thể có nhiều cấp như cấp tỉnh và vùng cấp cao; cấp quận, huyện
hoặc thành phố là cấp thấp hơn; cấp xã hay các cộng đồng ở các thị trấn nhỏ là
cấp thấp nhất. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp dưới có thể do Hiến
pháp hoặc do các văn bản của chính quyền Trung ương quy định. Rõ ràng là
trong trường hợp chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp dưới được quy
định bởi Hiến pháp, quyền lực và mức độ tự chủ của chính quyền cấp dưới
được bảo vệ ở mức độ cao hơn. Thuật ngữ “chính quyền địa phương” thường
được hiểu là những đơn vị của chính quyền trực tiếp cung cấp dịch vụ cho các
công dân tại cấp trung gian thấp và thấp nhất.
Tại một số nước (ví dụ, ở Italia với mô hình thành phố-bang và tại nhiều
nước châu Âu khác), các đơn vị chính quyền địa phương đã có quyền tự trị từ
rất lâu trước khi các quốc gia đó được thành lập với cơ cấu tổ chức chính
quyền như hiện nay và do đó, không có sự phân cấp thẩm quyền từ cấp chính

quyền cao hơn cho các đơn vị này. Ngược lại, các nước đang phát triển lại bắt
đầu từ việc xây dựng chính quyền trung ương vững mạnh sau khi giành được
độc lập, và nhìn chung, thói quen quản lý, điều hành các địa phương thường
không có truyền thống ăn sâu bám rễ lâu dài. Các cơ cấu chính quyền cấp dưới
là rất khác nhau tùy thuộc vào hệ thống chính trị.(trang 148, 149 sách “Phục
vụ và duy trì”).

9


Trên thế giới, mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
khá đa dạng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: địa lý, văn hoá, xã hội. Điểm
chung là các quốc gia đều thực hiện phân cấp chính quyền địa phương. Ở các
nước phát triển, nhiệm vụ của chính quyền trung ương và chính quyền địa
phương được phân quyền rõ rệt. Từ sự phân quyền đó, hoạt động của chính
quyền địa phương chỉ trực thuộc pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật. Mô hình chính quyền địa phương thể hiện rõ nét nối quan hệ giữa
Trung ương và địa phương. Nhìn chung, có ba mô hình tổ chức và hoạt động
chính quyền địa phương phổ biến gồm: chính quyền địa phương theo nguyên
tắc phân quyền; chính quyền địa phương tập quyền; chính quyền địa phương
xã hội chủ nghĩa.
- Chính quyền địa phương theo nguyên tắc phân quyền: Điển hình cho mô
hình này là Anh, Mỹ và các nước theo hệ thống pháp luật Anh - Mỹ, nơi thực
hiện nguyên tắc phân quyền triệt để nhất.
- Chính quyền địa phương tập quyền: Mô hình này có đặc điểm là chính
quyền địa phương do Trung ương đặt ra, trực tiếp bổ nhiệm nhân sự hoặc có
phân cấp và nằm trong hệ thống hành chính nhà nước thống nhất từ Trung
ương đến cơ sở. Chính quyền địa phương chịu sự kiểm tra giám sát chặt chẽ
của chính quyền Trung ương, vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước của
Trung ương, vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương. Hiện

nay, mô hình này chỉ còn tồn tại ở một số nước đang phát triển.
- Chính quyền địa phương xã hội chủ nghĩa: Mô hình này được tổ chức ở
các nước XHCN cũ và Trung Quốc, Việt Nam hiện nay. Theo mô hình này,
chính quyền địa phương không những được đặt dưới sự giám sát chặt chẽ giữa
Trung ương với địa phương, giữa chính quyền cấp trên đối với cấp dưới mà
còn chịu sự lãnh đạo trực tiếp toàn diện của cấp ủy đảng địa phương. Ở mỗi
cấp hành chính lãnh thổ, cả ở thành thị lẫn nông thôn đều thành lập chính
quyền địa phương, vừa đại diện cho địa phương, vừa đại diện cho nhà nước
Trung ương, tạo thành hệ thống thứ bậc trực thuộc trên dưới.

10


Đối với Việt Nam, theo Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015 thì hệ thống hành chính Việt Nam được tổ chức thành 4
cấp: Chính phủ cấp chính quyền Trung ương, Chính quyền cấp Tỉnh, thành
phố thuộc thực thuộc Trung ương (gọi chung là Chính quyền cấp tỉnh), Chính
quyền cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thưộc tỉnh (gọi chung là Chính
quyền cấp huyện), Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là chính
quyền cấp xã).
Ở Việt Nam hiện nay, chính quyền địa phương cấp thấp nhất được gọi là
"cấp xã''. Theo quy định Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, đối với
cấp xã bao gồm: xã, phường và thị trấn. Chính quyền địa phương cơ sở là
chính quyền được tổ chức ra nhằm bảo đảm, bảo vệ và phục vụ quyền, lợi ích
của nhân dân, nhân dân là đối tượng cơ bản để chính quyền phục vụ. Dưới góc
độ vai trò của nhà nước; nhân dân chính là chủ thể của quyền lực nhà nước.
Theo đó, chính quyền địa phương cơ sở phải là chính quyền do nhân dân tổ
chức ra, của nhân dân và hoạt động vì nhân dân. Những biểu hiện căn bản của
chính quyền địa phương cơ sở là: về tổ chức do nhân dân tổ chức ra và chịu
trách nhiệm trước nhân dân; về hoạt động do cán bộ, công chức tiến hành phải

xuất phát trên nền tảng lợi ích của nhân dân và vì nhân dân để phục vụ. Đối
chiếu với những tiêu chuẩn trên, đồng thời gắn với thực tiễn tổ chức và hoạt
động của chính quyền cấp xã.
Chính quyền cấp xã là bộ máy mang tính quyền lực Nhà nước điều hành,
quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn cơ sở. Chính quyền cấp xã chỉ bao gồm
HĐND và UBND. Hiến pháp năm 2013 quy định "HĐND là cơ quan quyền
lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên"; Tại Điều 2, Luật Tổ
chức HĐND và UBND năm 2003 quy định: "UBND do HĐND bầu là cơ quan

11


chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên".
Chính quyền cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính. Là bộ
máy lãnh đạo, quản lý gần dân nhất, sát dân nhất, hệ thống chính trị cơ sở là
nền tảng của hệ thống chính trị, là nơi trực tiếp thực hiện đường lối chủ trương
chính sách của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Qua phân tích ở trên, vậy chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất, cấp gần gũi
dân nhất, bao gồm HĐND và UBND thực hiện quyền lực Nhà nước và đại
diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở, quyết định
và thực hiện những chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng an ninh trên địa bàn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật là tổ
chức phát huy tính tự quản của nhân dân.
1.1.2. Chủ tịch UBND cấp xã và cách thức bầu chức danh Chủ tịch
UBND cấp xã
1.1.2.1. Quan niệm về Chủ tịch UBND cấp xã

Từ "cán bộ" được hiểu với nhiều nghĩa khác nhau trong từng giai đoạn
lịch sử cụ thể. Dù cách hiểu, cách dùng khác nhau nhưng về cơ bản, từ cán bộ
bao hàm nghĩa chính của nó là bộ khung, là nòng cốt, là chỉ huy. Quan niệm
một cách chung nhất, cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trò
và cương vị nòng cốt trong một tổ chức có tác động ảnh hưởng đến hoạt động
của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp
phần định hướng sự phát triển của tổ chức.
Cán bộ lãnh đạo được hiểu là bao gồm những ai giữ chức vụ và trách
nhiệm cao trong một tổ chức, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của tổ chức,
của bộ máy, có vai trò tham gia định hướng, điều khiển hoạt động của cả bộ
máy. Theo Lênin, cán bộ lãnh đạo là “người đại diện tiên tiến có khả năng tổ
chức và lãnh đạo phong trào”. Ở nước ta khái niệm cán bộ lãnh đạo còn gắn
liền với khái niệm cán bộ quản lý, đó là những người có chức vụ và trách
nhiệm điều hành đứng đầu trong các cơ quan, tổ chức. Nội hàm khái niệm cán

12


bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý có những điểm giống nhau vì đều là những chủ
thể ra quyết định điều khiển hoạt động của một tổ chức do vậy họ vừa thực
hiện chức năng lãnh đạo vừa thực hiện chức năng quản lý. Tuy nhiên khái
niệm lãnh đạo và quản lý thì không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Hoạt động
lãnh đạo chủ yếu là định hướng khách thể thông qua hệ thống cơ chế, đường
lối. chủ trương, chính sách…Còn hoạt động quản lý mang tính điều khiển, vận
hành thông qua những thiết chế có tính pháp lệnh đã được quy định.
Chủ tịch UBND cấp xã là một trong những chức danh cán bộ chủ chốt cấp
xã, là người đứng đầu UBND cấp xã. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm
2003 quy định của Chủ tịch UBND cấp xã nói riêng và Chủ tịch UBND các
cấp nói chung. Theo đó, Điều 126 quy định “Chủ tịch UBND là người lãnh
đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực

hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tại Điều 127 của Luật này, cùng
với tập thể UBND chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước HĐND
cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên”. Theo Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội Vụ về việc ban
hành quy định chuẩn chức danh cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn thì “Chủ tịch UBND cấp xã là cán bộ chuyên trách lãnh đạo Uỷ ban
nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của
Uỷ ban nhân dân và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng đã được phân công trên địa bàn xã, phường, thị
trấn”.
Chủ tịch UBND được xác định “là người đứng đầu UBND”, đề cao trách
nhiệm cá nhân Chủ tịch UBND trong công tác lãnh đạo, điều hành công việc
UBND, Ủy viên UBND. Điều này thể hiện trong nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của Chính quyền địa phương; nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND
“Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với
trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân” (khoản 4, Điều 5, Luật Tổ chức
chính quyền địa phương).

13


Như vậy, Chủ tịch UBND cấp xã là người đứng đầu UBND cấp xã, lãnh
đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và cùng với tập thể UBND chịu trách
nhiệm về hoạt động của UBND trước HĐND cấp xã và trước cơ quan nhà
nước cấp trên.
1.1.2.2. Cách thức bầu ra chức danh Chủ tịch UBND cấp xã
Chính quyền địa phương của tất cả các nước trên thế giới thường được
tổ chức theo nhiều dạng khác nhau. Có thể tất cả đều theo một dạng thống nhất
theo luật định. Nhưng cách thức lựa chọn dạng tổ chức chính quyền địa
phương có thể để cho từng chính quyền địa phương quyết định, thông qua văn

bản được gọi là hiến chương của chính quyền địa phương. Đó là văn bản pháp
lý cao nhất của chính quyền địa phương và nhiều quy định dựa trên pháp luật
chung để tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. Trong đó, có thể
quy định cách thức lựa chọn dạng chính quyền địa phương.
Dạng tổ chức chính quyền địa phương của nhiều nước, giống như cách
thành lập chính quyền địa phương. Trong bối cảnh của Việt Nam, bầu ra chủ
tịch cơ quan chấp hành ở địa phương về nguyên tắc, không khác nhiều với
việc bầu người đứng đầu cơ quan hành pháp Trung ương (Thủ tướng). Và bầu
tiếp theo phó chủ tịch và các ủy viên khác cũng tương tự như ở Trung ương.
Do tính chất đặc biệt của cơ quan chấp hành ở địa phương ở Việt Nam là
cơ quan “hành chính nhà nước ở địa phương” rồi tiếp theo mới là cơ quan
chấp hành của Hội đồng (cùng cấp). Theo pháp luật hiện nay quy định, cách
thức hình thành chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ở Việt Nam
theo sơ đồ 1.1 sau đây.
Cấp ủy Đảng
Bầu
Hội đồng (nhân dân)
Bầu

Giới thiệu

Cơ quan chấp hànhỦy ban Nhân dân
Chủ tịch

Bầu
Giới thiệu
Các phó Chủ tịch
Các Ủy viên

Sơ đồ 1.1. Cách thức bầu chọn chủ tịch, phó chủ tịch,

ủy viên ủy ban nhân dân ở Việt Nam
(Nguồn: Tác giả vẽ lại trên cơ sở Hướng dẫn Số: 1138/HD-UBTVQH13 ngày 03
tháng 6 năm 2016 Một số nội dung về việc tổ chức kỳ họp thứnhất của Hội đồng nhân
dân các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021.)

14


Trong điều kiện thể chế chính trị Việt Nam, việc đảm nhận các chức danh
chủ chốt trong bộ máy nhà nước nói chung cũng như chính quyền địa phương
các cấp nói riêng theo đúng nguyên tắc “Đảng cử-dân bầu”, nhưng thực tế là
“Đảng cử-Hội đồng bầu”. Như vậy chức danh Chủ tịch UBND cấp xã cũng
được hình thành dựa theo nguyên tắc này.
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã
UBND cấp xã ở địa phương là một chủ thể hoạt động theo nguyên tắc
thẩm quyền chung. Trong trường hợp này, từng thành viên của UBND cấp xã
khi hoạt động theo nguyên tắc tập thể và ra quyết nghị mang tính tập thể thì có
quyền ngang nhau trong quyết nghị các vấn đề mà tập thể UBND phải ra
quyết định. Đồng thời, UBND là tổ chức thẩm quyền chung gắn với cơ chế thủ
trưởng và quyết định của tổ chức là quyết định của người đứng đầu hay nhân
danh người đứng đầu. Hơn nữa, mỗi một thành viên UBND thực hiện các
nhiệm vụ và quyền hạn được giao, gắn liền với các chức danh lãnh đạo quản
lý trong chính quyền địa phương cấp xã.
Chủ tịch UBND cấp xã là người đứng đầu UBND, do vậy Chủ tịch
UBND cấp xã có trách nhiệm được quy định cụ thể tại Nghị định số
157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định về chế
độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước
trong thi hành nhiệm vụ, công vụ. Tại Điều 7 của Nghị định này quy định nội
dung chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu như sau:
- Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị

được giao lãnh đạo, quản lý;
- Gương mẫu và nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của cấp trên; tổ chức, điều
hành cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
có chất lượng và đúng thời hạn được giao; quyết định chủ trương, giải pháp
cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về quyết định đó;

15


×