BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỒ THỊ DIỆP
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH
TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................... 6
3.1. Mục đích .................................................................................................... 6
3.2. Nhiệm vụ ................................................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ..................................................... 7
5.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 7
5.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ............................................................ 8
5.3. Phương pháp phân tích đánh giá............................................................ 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................ 9
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 9
Chương 1 ........................................................................................................ 10
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC . 10
1.1. Những vấn đề chung về quản lý thu ngân sách nhà nước................. 10
1.1.1. Lý luận về NSNN ....................................................................................................... 10
1.1.2.Thu ngân sách nhà nước........................................................................................... 14
1.1.3. Thu ngân sách cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước .................. 24
1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện........................................ 31
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thu ngân sách nhà nước cấp Huyện............. 31
1.2.2. Sự cần thiết quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện ............................... 32
1.2.3. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện .................................... 34
1.3. Cơ sở pháp lý và tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN cấp huyện ....... 43
1.3.1. Cơ sở pháp lý............................................................................................................... 43
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN cấp huyện................................................. 44
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước của một số địa phương
và bài học rút ra có thể nghiên cứu áp dụng tại quận Tân Bình .............. 45
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách của quận 1, TP. HCM......................... 45
1.4.2. Kinh nghiệm của quận Ba Đình, TP. Hà Nội .................................................... 47
1.4.3. Bài học rút cho quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ............................. 49
CHƯƠNG 2.................................................................................................... 53
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................ 53
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Quận Tân Bình ảnh hưởng đến
thu NSNN ....................................................................................................... 53
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................... 53
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của quận Tân Bình................................................... 54
2.2. Tổ chức quản lý thu ngân sách nhà nước tại Quận Tân Bình giai
đoạn 2012-2016 .............................................................................................. 55
2.2.1. Thu - chi ngân sách nhà nước tại Quận Tân Bình giai đoạn 2012-2016.... 55
2.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan .............. 61
2.2.3. Tổ chức bộ máy thu ngân sách nhà nước tại Quận Tân Bình...................... 63
2.2.4. Lập dự toán.................................................................................................................. 65
2.2.5. Chấp hành dự toán thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn Quận Tân Bình
.......................................................................................................................................................... 72
2.2.6. Công tác quyết toán thu ngân sách nhà nước.................................................... 74
2.2.8. Công tác thông tin tuyên truyền ............................................................................ 81
2.3. Đánh giá chung về quản lý thu ngân sách nhà nước tại Quận Tân Bình, TP.
Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2016 ........................................................................................ 82
CHƯƠNG 3.................................................................................................... 92
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH .............................................................................................. 92
3.1. Định hướng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Tân
Bình, thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................... 92
3.1.1. Định hướng phát triển KT-XH của quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh đến
năm 2020....................................................................................................................................... 92
3.1.2. Các quan điểm về quản lý thu NSNN quận Tân Bình.................................... 94
3.2. Giải pháp về quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Tân
Bình, thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................... 97
3.2.1. Nâng cao chất lượng dự toán và quyết toán thu ngân sách nhà nước hàng
năm................................................................................................................................................. 97
3.2.2. Khai thác có hiệu quả và tích cực chống thất thu thuế, đặc biệt đối với
những nội dung thu có tỷ lệ đóng góp lớn cho ngân sách............................................... 99
3.2.3. Bồi dưỡng các nguồn thu, từng bước xây dựng một cơ cấu thu ngân sách
mang tính bền vững cao .........................................................................................................104
3.2.4. Cải cách một số hoạt động khác nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
ngân sách nhà nước.................................................................................................................106
3.3. Các kiến nghị với chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan
trong quản lý thu Ngân sách nhà nước ..................................................... 109
3.3.1. Kiến nghị với chính quyền địa phương .............................................................109
3.3.3 Kiến nghị với các ngành liên quan .......................................................................111
KẾT LUẬN .................................................................................................. 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 116
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN:
Doanh nghiệp
NSNN:
Ngân sách Nhà nước
NSTW:
Ngân sách Trung ương
NSĐP:
Ngân sách địa phương
TNCN:
Thu nhập cá nhân
UBND:
Ủy ban Nhân dân
HĐND:
Hội đồng Nhân dân
GTGT:
Giá trị gia tăng
KBNN:
Kho bạc Nhà nước
DNNN:
Doanh nghiệp Nhà nước
DNNQD:
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
KT- TM:
Kinh tế thương mại
KT- XH:
Kinh tế- xã hội
CNH- HĐH:
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CTN-NQD:
Công thương nghiệp ngoài quốc doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG BIỂU:
STT
TÊN BẢNG BIỂU
1
Bảng 2.1: Thu chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 60
2016
2
Bảng 2.2: Thu ngân sách nhà nước chi tiết theo các khoản thu từ
63
2012 - 2016
3
Bảng số 2.3: Tỉ lệ phân chia thuế TNDN khu vực CTN,
73
NQD
4
Bảng 2.4: Tỉ lệ phân chia 1 số khoản thu giữa NS Quận 74
Quận và xã - phường - thị trấn
5
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả kiểm tra năm 2015 - 2016
TRANG
81
BIỂU ĐỒ:
STT TÊN BIỂU ĐỒ
TRANG
1
Biểu đồ 2.1: Thu NSNN từ năm 2012-2016
2
Biểu đồ 2.2: Thu NSNN theo chi tiết các khoản thu từ
64
2012-2016
61
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của
ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn
nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai
trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Thu ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong hệ thống ngân sách
nhà nước, nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho nhà nước trang trải các khoản
chi tiêu nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.Trong điều kiện
nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước
vào hoạt động kinh tế, thu ngân sách đóng vai trò hết sức quan trọng đối với
qúa trình phát triển kinh tế - xã hội. Xuất phát từ phạm vi hoạt động mà đòi
hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện thu ngân sách để tập trung
nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp ứng được nhu cầu chi
ngày càng tăng.
Quận Tân Bình là một trong 24 đơn vị hành chính của thành phố Hồ
Chí Minh, có 15 đơn vị hành chính với 117 khu phố. Tổng diện tích 22,38
km2, trong đó sân bay Tân Sơn Nhất chiếm diện tích 8,44km2, dân số khoảng
trên 430.559 người. Trong những năm qua, việc quản lý ngân sách nhà nước
nói chung và hoạt động quản lý thu ngân sách nhà nước nói riêng vẫn còn
những khiếm khuyết và hạn chế nhất định mặc dù hoạt động này được quận
Tân Bình đặc biệt chú trọng. Cụ thể: Thu ngân sách vẫn chưa bao quát hết các
2
nguồn thu, vẫn còn tình trạng thất thu, các nguồn thu ngân sách còn hạn chế
và chưa được bồi dưỡng tốt. Việc tập trung thực hiện các chính sách, chiến
lược và các giải pháp tạo mới, nuôi dưỡng, kích thích tăng trưởng nguồn thu
bền vững gắn với việc thu đúng, thu đủ nhằm phát huy được nội lực trong
phát triển kinh tế - xã hội đã và đang được chính quyền địa phương đặt lên
làm nhiệm vụ hàng đầu. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn
diện, cụ thể cả lý luận và thực tiễn đối với hoạt động quản lý thu ngân sách
nhà nước, đồng thời có những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng
quản lý thu ngân sách trên địa bàn quận Tân Bình là một đòi hỏi khách quan.
Xuất phát từ những lý do như trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí
Minh” với mục đích vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn của
địa phương và qua đó có những đóng góp khoa học thiết thực với hoạt động
quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Các nghiên cứu ngoài nước:
1- Nghiên cứu của Marinez – Varquez, Jorge, Andrey Timofeev, và
Francois Vaillancourt (2006) về “Nguồn thu và nhiệm vụ chi trong một chính
phủ liên bang” đã đề cập đến quá trình phân cấp tài khóa và cách quản lý
nguồn thu và nhiệm vụ chi của chính quyền địa phương có hiệu quả.
2- Nghiên cứu của Bird, RichardM, và Milka Cansanegra de Jantscher,
eds (1992) “Cải cách hành chính thuế ở các nước đang phát triển” đã có đánh
giá thực trạng cải cách hành chính thuế ở một số nước đang phát triển, từ đó
3
đưa ra những kinh nghiệm quý báu cho các nước khác trong quá trình cải
cách, quản lý thuế.
Các nghiên cứu trong nước:
1- “Hoàn thiện phân cấp quản lý thu chi ngân sách nhà nước đối với
chính quyền địa phương qua thực tiễn khảo sát tại tỉnh Bình Dương”- luận
văn thạc sỹ - Trần Thị Hồng Hạnh - 2007 đã trình bày việc thực hiện phân cấp
thu chi ngân sách nhà nước đối với chính quyền địa phương, khảo sát và đánh
giá thực tiễn công tác này tại tỉnh Bình Dương từ đó đã đề ra các nhóm giải
pháp hoàn thiện.
2- “Quản lý nhà nước về thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước” - luận văn thạc sỹ - Đậu Thị Thùy Hương - 2006. Luận văn đã trình
bày vai trò của Kho bạc Nhà nước trong quản lý thu Ngân sách Nhà nước,
đánh giá công tác quản lý thu ngân sách qua Kho bạc nhà nước trên cơ sở
khảo sát số liệu thực tế từ năm 2001-2005 và đưa ra các nhóm giải pháp cụ
thể, có những giải pháp đã được triển khai ứng dụng có hiệu quả trong thực
tế.
3- “Hoàn thiện quản lý thu - chi ngân sách Nhà nước của quận Cầu
Giấy thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Thanh năm 2008. Luận văn
đã làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp thiết thực quản lý chi ngân
sách Nhà nước trên địa bàn quận Cầu Giấy, TP.Hà Nội. Tuy nhiên, đề tài
chưa có đánh giá một cách tổng thể cả chu trình quản lý ngân sách Nhà nước,
chưa có sự so sánh cần thiết giữa các địa phương, khu vực để rút ra những đặc
điểm chung làm cơ sở đề xuất các giải pháp một cách toàn diện.
4- “Hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách Nhà nước tại tỉnh Nam Định”
4
luận văn thạc sĩ kinh tế của Bùi Duy Thanh năm 2010. Luận văn đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa
bàn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn tại tỉnh Nam Định.
5- “Giải pháp tăng cường nguồn thu ngân sách trên địa bàn thị xã Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh”- luận văn thạc sỹ- Nguyễn Thị Lan Anh- 2010 đã đề cập
đến thực trạng về thu ngân sách nhà nước tại thị xã Bắc Ninh và đưa ra các
giải pháp nhằm tăng thu ngân sách trên địa bàn thị xã.
6- Với tài liệu “Quản lý tài chính công” sách tham khảo của tác giả
Trần Đình Ty, NXB Lao động, Hà Nội. Tác phẩm này đã cung cấp một cách
hệ thống cơ sở lý luận về tài chính công và quản lý tài chính công, góp phần
nhất định cho việc nghiên cứu cải cách nền Tài chính quốc gia hiện nay.
7- Ngân hàng thế giới (2011) “Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới
một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn”, công trình nghiên cứu đã tập trung
xem xét, đánh giá hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam, trên cơ sở đó đánh
giá tác động của hệ thống thuế và thiết kế, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
hệ thống thuế và quản lý thuế tại Việt Nam gắn với bối cảnh hội nhập quốc tế.
8- Quách Đức Pháp (1999), “thuế công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế”
nội dung của công trình mô tả khung lý thuyết về hệ thống thuế, đánh giá vai
trò của hệ thống thuế trong lý thuyết và thực tế, từ đó đề xuất giải pháp nhằm
quản lý thuế để phát huy vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
9- Lê Văn Hoạt (2014), “Phân cấp ngân sách dưới góc nhìn từ quản lý
ngân sách địa phương”, bài viết này đã nêu được những tiến bộ trong phân
cấp quản lý NSNN theo luật Ngân sách nhà nước năm 2002, thực trạng thi
hành luật ngân sách nhà nước ở nội dung phân cấp thu – chi ngân sách nhà
5
nước tại địa phương và kiến nghị cần hoàn thiện việc phân cấp quản lý ngân
sách theo hướng giảm tính lồng ghép ngân sách, quy định rõ ràng, cụ thể
phạm vi nhiệm vụ các cấp đảm nhận, tăng cường tính chủ động của địa
phương trong việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho cấp dưới… Việc
đổi mới phân cấp ngân sách là một trong những yêu cầu quan trọng trong quá
trình đổi mới thể chế quản lý tài chính công hiện nay của Việt Nam.
10- Giáo trình Quản lý thu Ngân sách nhà nước của PGS.TS. Lê Văn
Ái và TS. Bùi Tiến Hanh đồng chủ biên, NXB Tài chính (2010), giáo trình đã
giúp cho người đọc tiếp cận với cơ chế quản lý mới về quản lý thu NSNN nói
chung, quản lý thuế nói riêng theo Luật Quản lý thuế, tạo ra được cách nhìn
tổng hợp những nội dung cơ bản, cụ thể của cơ chế quản lý thu NSNN hiện
đang thực thi ở Việt Nam.
11- Vũ Sỹ Cường (2012), "Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt
Nam và định hướng đổi mới”, Tạp chí quản lý nhà nước. Bài viết đã đúc kết
kinh nghiệm các nước cũng như các phân tích lý thuyết về phân cấp ngân
sách nhà nước. Tác giả cho rằng: cách làm hợp lý nhất là mở rộng phân cấp
cho địa phương trên cơ sở thử nghiệm, thí điểm từng bước và có lựa chọn;
đồng thời tăng cường các biện pháp bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ địa
phương đi đôi với thực thi các biện pháp giám sát và xử phạt nghiêm khắc.
Việc phân cấp quản lý NSNN phải hướng đến xây dựng một hệ thống phân
cấp đầy đủ, rõ ràng giữa các cấp ngân sách, đảm bảo tính thống nhất quản lý
của NSNN, vừa tạo tính chủ động cho ngân sách địa phương. Phân cấp phải
đi đôi với trách nhiệm giải trình của chính quyền địa phương và nâng cao tính
công khai minh bạch ngân sách liên quan đến lập và quyết toán ngân sách
hằng năm của các cấp ngân sách và đơn vị thụ hưởng.
6
Ngoài ra, có một số các luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học khác,
nghiên cứu về ngân sách nhà nước nhưng tập trung vào các nội dung như
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý chi NSNN.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ
thống về quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình. Vì vậy, việc tác
giả chọn đề tài “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, thành
phố Hồ Chí Minh” là đề tài không trùng lặp với các đề tài đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở hệ thống lý luận quản lý nhà nước về thu NSNN, đề tài đi
sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN tại quận Tân
Bình trong thời gian qua, nêu lên những hạn chế và nguyên nhân để từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm tổ chức việc quản lý thu NSNN tại quận Tân Bình,
thành phố Hồ Chí Minh ngày càng hiệu quả hơn trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của đề tài là:
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về ngân sách nhà nước, thu ngân sách
nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà
nước tại quận Tân Bình từ năm 2012 đến năm 2016 và chỉ ra những vấn đề
bất cập cần xử lý.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại
quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lý thu NSNN trên địa bàn
quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh; cụ thể là nghiên cứu về thể chế,
chính sách và các phương thức tổ chức thu ngân sách trên địa bàn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
+ Thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016. Đề xuất các giải pháp từ nay
đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Những số liệu được thu thập trong đề tài phục vụ cho nghiên cứu chủ
yếu là số liệu thứ cấp.
- Các số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài nhằm nghiên cứu, phân tích,
phản ánh về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình thực hiện thu ngân
sách của quận được thu thập từ sách, báo, tạp chí, các trang Web, các báo cáo
của một số phòng chức năng của quận như phòng Tài chính - Kế hoạch ,
phòng Thống kê để lựa chọn thông tin, số liệu phục vụ trong quá trình nghiên
cứu đề tài.
Thu thập thông tin qua các báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách Nhà
nước quận Tân Bình qua các năm của UBND quận Tân Bình; một số báo cáo
Dự toán thu - chi ngân sách của quận Tân Bình qua các năm; tài liệu về tình
hình phát triển kinh tế của quận giai đoạn 2012- 2016. Chủ yếu khai thác ở
8
các nội dung: Tình hình tăng trưởng chung của nền kinh tế quận, cơ cấu kinh
tế quận, tốc độ tăng trưởng kinh tế của một số ngành kinh tế mũi nhọn để tiến
hành phân tích những biến động của thu và các thành phần thu NSNN.
5.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Tổng hợp và xử lý thông tin, sử dụng các công cụ tính toán trên phần
mềm Excel: Nhập dữ liệu và tổng hợp theo các mục đích nghiên cứu, trên cơ
sở thống kê mô tả, so sánh, …
5.3. Phương pháp phân tích đánh giá
Phương pháp thống kê mô tả
Sau khi thu thập số liệu, tiến hành phân bổ thống kê và tổng hợp thống
kê, tính toán các loại số tuyệt đối, tương đối, số bình quân và một số chỉ số
khác. Sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để so sánh
và phân tích làm rõ thực trạng thu ngân sách và quản lý thu ngân sách Nhà
nước của quận, qua đó đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý thu ngân sách của quận
Phương pháp thống kê so sánh
Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến, so sánh trong phân tích
là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng
một nội dung bao gồm so sánh qua các năm, so sánh việc thực hiện thu so với
kế hoạch, có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ
tiêu, nó cho ta tổng hợp được những cái chung, tách ra được những nét riêng
của chỉ tiêu được so sánh. Trên cơ sở đó có thể đánh giá được một cách khách
quan thực trạng thu ngân sách của quận, để từ đó đưa ra cách giải quyết, các
giải pháp nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.
9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước, thu
ngân sách nhà nước, quản lý thu ngân sách nhà nước.
+ Hệ thống hóa nội dung chủ yếu của ngân sách nhà nước, thu ngân
sách nhà nước, quản lý thu ngân sách nhà nước.
+ Chỉ ra mục đích, yêu cầu và nguyên tắc cũng như phương thức và
công cụ quản lý thu ngân sách nhà nước.
Về thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tham chiếu giữa lý luận và
thực tiễn, so sánh với kinh nghiệm của các nước, từ đó nêu ra được hệ thống
các giải pháp và những kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý thu
ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận
Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí
Minh.
10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
1.1. Những vấn đề chung về quản lý thu ngân sách nhà nước
1.1.1. Lý luận về NSNN
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, là
một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước"
được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song
quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra
nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh
vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách nhà nước là bảng
liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc
gia.
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất
hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản
xuất của cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời
của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự
phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa
phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân.
11
Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 (áp dụng từ năm tài khóa 2017),
thì: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước.
Thu của NSNN được lấy từ mọi lĩnh vực KT-XH khác nhau bao gồm
các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà
nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật, trong đó thuế là hình thức thu phổ
biến dựa trên tính cưỡng chế là chủ yếu. Chi tiêu của NSNN nhằm thực hiện
các chức năng của nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển KT-XH, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ
của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định pháp luật.
NSNN là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với hệ
thống chính quyền nhà nước các cấp, được phân thành NSTW và NSĐP.
NSTW là ngân sách của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và các cơ quan khác ở trung ương. NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành
chính các cấp có HĐND và UBND. Tương ứng với các cấp ngân sách của hệ
thống NSNN, quỹ NSNN được chia thành: quỹ ngân sách của trung ương,
quỹ ngân sách của chính quyền cấp tỉnh và tương đương, quỹ ngân sách của
chính quyền cấp huyện và tương đương, quỹ ngân sách của chính quyền cấp
xã và tương đương. Quỹ ngân sách các cấp gồm nhiều phần nhỏ để sử dụng
cho các lĩnh vực khác nhau: dùng cho phát triển kinh tế; dùng cho phát triển
văn hoá, giáo dục, y tế; dùng cho các biện pháp xã hội, an ninh, quốc phòng...
1.1.1.2. Đặc điểm của NSNN
12
Ngân sách Nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc
gia. Nó bao gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan
hệ tài chính quốc gia, cụ thể:
Quan hệ tài chính giữa nhà nước với công dân
Quan hệ tài chính giữa nhà nước với doanh nghiệp
Quan hệ tài chính giữa nhà nước với các tổ chức xã hội
Quan hệ tài chính giữa nhà nước với quốc tế
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế - chính trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà
nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước.
Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa
đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng.
Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác.
Nét khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung
của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó
mới được chi dùng cho những mục đích đã định.
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.1.3. Vai trò của NSNN
13
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cụ thể:
- Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội,
định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh
đời sống xã hội.Huy động các nguồn tài chính của ngân sách nhà nước để
đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Mức động viên các nguồn tài chính từ
các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi phải hợp lí nếu mức động viên quá
cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế,vì vậy
cần phải xác định mức huy động vào ngân sách nhà nước một cách phù hợp
với khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.
- Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh
tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Thông
qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở
kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên
cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình
thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để
chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh
không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân
sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh
nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang
cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động
nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò
định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh
- Về mặt kinh tế, kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng
phát triển kinh tế xã hội thông qua các công cụ thuế và thuế suất của nhà nước
14
sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển thu hút sự đầu tư của các doanh
nghiệp. Ngoài ra nhà nước còn dùng ngân sách nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ
tầng tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động
- Về mặt xã hội, NSNN có vai trò điều tiết thu nhập giữa các tần lớp
dân cư trong xã hội.Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp
hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới
hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện
chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão
lụt.
- Về mặt thị trường, nhà nước sẽ sử dụng ngân sách nhà nước như một
công cụ để góp phần bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.Nhà nước chỉ điều
tiết những mặt hàng quan trọng những mặt hàng mang tính chất chiến lược.
Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập khẩu,
dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu
và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng trung
ương với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua
chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ.
1.1.2.Thu ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm
Thu ngân sách nhà nước là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa
nhà nước với chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực nhà nước,nhằm giải
quyết hài hòa các lợi ích kinh tế,xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của
bộ máy nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế
xã hội của nhà nước.
15
Theo giáo trình Quản lý tài chính công (2010) thì: Thu NSNN là việc
nhà nước huy động một phần nguồn lực của xã hội hình thành nên quỹ tiền tệ
tập trung của nhà nước nhằm đảm bảo các nhu cầu chi tiêu xác định của nhà
nước.
1.1.2.2. Đặc điểm thu Ngân sách Nhà nước:
Thu NSNN là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều
được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước;Thu
NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách mà
không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền
kinh tế; biểu hiển ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu
nhập, lãi suất, v.v...
Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả
không trực tiếp là chủ yếu.
Thu ngân sách theo hai phương thức: tự nguyện và bắt buộc.
Trong các nguồn thu ngân sách, nguồn thu nội địa phải luôn chiếm tỷ
trọng lớn nhất vì đây là nguồn thu có sự bền vững hơn các nguồn thu từ nước
ngoài (vay nợ, nhận viện trợ…), các nguồn thu có liên quan đến các yếu tố
bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên…). Thuế là nguồn
thu ngân sách chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất vì nó được trích từ những giá
trị do nền kinh tế tạo ra và mang tính bắt buộc cao.
1.1.2.3. Các nguồn thu ngân sách nhà nước
16
Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà nước đã đặt ra các
khoản thu (các khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng góp để hình thành
nên quỹ tiền tệ của mình. Thực chất, thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước
dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình
thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước. Ở
Việt Nam, đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản
tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn
tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa
mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền
Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm
hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
Theo Luật NSNN năm 2015, tại điều 5 chương 1 quy định: “Thu ngân
sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, lệ phí; toàn bộ các khoản phí
thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp
được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; toàn bộ các khoản phí thu từ
các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà
nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; các
khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân
ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương; các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật.”
- Thuế
Thuế là hình thức động viên bắt buộc của nhà nước theo luật định,
thuộc phạm trù phân phối nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể
17
nhân và pháp nhân vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
và phục vụ cho lợi ích công cộng. [16 – trang 62]
Trong các nội dung thu NSNN thì nguồn thu từ thuế chiếm chủ yếu và
có tính bền vững cao do được trích từ một phần giá trị của hoạt động sản xuất,
kinh doanh, và cũng là một công cụ hữu hiệu của nhà nước dùng để điều tiết
các hoạt động của nền kinh tế.
Tiền thu từ thuế không hoàn trả trực tiếp mà hoàn trả gián tiếp và
không tương đương dưới hình thức người chịu thuế được hưởng các hàng
hoá, dịchvụ nhà nước cung cấp không mất tiền hoặc với giá thấp và không
phân biệt giữa người nộp thuế nhiều hay ít.
Đặc điểm của thuế
Thứ nhất, thuế là một khoản thu của NSNN mang tính bắt buộc.
Thứ hai, thuế là khoản thu của NSNN mang tính chất không hoàn trả
trực tiếp.
Thứ ba, thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng các
yếu tố chính trị - kinh tế - xã hội.
Quản lý thuế
Quản lý thuế là quá trình hình thành các luật thuế, tổ chức điều hành
thuế và giám sát việc thực hiện các luật thuế. Mục tiêu của công tác quản lý
thuê là nhằm huy động đầy đủ, kịp thời số thu NSNN từ thuế, phát huy tốt
nhất vai trò của thuế và đảm bảo thi hành nghiêm pháp luật về thuế.
- Phí và lệ phí
18
Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính đối
giá, nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho nhà
nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp. So với thuế, tính
pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn.
Lệ phí thuộc NSNN là khoản tiền mà các tổ chức và cá nhân phải nộp
cho một cơ quan nhà nước khi thụ hưởng các dịch vụ liên quan đến quản lý
hành chính nhà nước do cơ quan này cung cấp. [10 – trang 72]
Phí thuộc NSNN là khoản tiền mà các tổ chức và cá nhân phải trả cho
một cơ quan nhà nước khi nhận được dịch vụ do cơ quan này cung cấp [10 –
trang 72]
Như vậy, ta có thể thấy: Phí gắn liền với với vấn đề thu hồi một phần
hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ công cộng hữu hình. Lệ
phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ
hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân.
Thẩm quyền quy định về phí và lệ phí là thẩm quyền quy định mức thu,
chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng tiền phí và lệ phí, phân cấp thẩm quyền
quy định phí và lệ phí được thực hiện dựa vào tính chất và phạm vi ảnh hưởng
của từng loại phí, lệ phí. Cũng cần xác định rõ phí và lệ phí thuộc NSNN và
quản lý phải tuân thủ theo quy trình quản lý phí và lệ phí thuộc NSNN một
cách chặt chẽ.
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước
Các khoản thu này bao gồm, tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở
kinh tế, thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi), thu nhập từ vốn
góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực
19
hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
- Thu từ hoạt động sự nghiệp
Các khoản thu được thu từ bán sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp như
thu tiền bán sản phẩm sản xuất thử của các đơn vị nghiên cứu khoa học, bán
sách do trường tự in ấn…hay là khoản chênh lệch giữa thu và chi của các đơn
vị hoạt động sự nghiệp có thu.
- Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà
nước
Khoản thu này mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính
chất phân phối lại, vừa có tính chất phân phối lại, vừa có tác dụng nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản quốc gia vừa tăng nguồn thu cho ngân sách nhà
nước. Các nguồn thu từ bán hoặc cho thuê tài sản, tài nguyên, thiên nhiên; thu
về bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
- Thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản
Các khoản thu này cũng là một phần thu quan trọng của thu ngân sách
nhà nước và được pháp luật quy định...
- Các khoản thu khác
Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ
chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và
các cơ quan, đơn vị nhà nước.