Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Một số biện pháp nâng cao quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phường trại cau – quận lê chân – TP hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.41 KB, 80 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi thông tin
trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hải phòng, ngày

tháng

năm 2015

Học viên thực hiện

Võ Tiến Dũng

i


LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam tôi
đã được các thầy, cô truyển đạt kiến thức và hướng dẫn, giúp đỡ hoàn thành khóa
học đào tạo thạc sĩ.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu ngoài sự có gắng của bản thân, tôi
còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Đến nay tôi đã hoàn thành chương trình các môn học và luận văn thạc sĩ khoa học.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS TS. Nguyễn
Hoàng Tiệm đã giành rất nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn và đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn. Tôi
xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Hàng hải, Viện Đào tạo sau
đại học cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình giúp đỡ trong quá trình học tập và
nghiên cứu.


Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp trong và ngoài cơ quan đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thu thập, tìm kiếm số liệu, tài liệu.
Hải phòng, ngày

tháng

năm 2015

Học viên thực hiện

Võ Tiến Dũng

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................vi
1.Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................... 2
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.........................................................................................2
4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...........................................................................................2
5.Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................3
6.Kết cấu và nội dung đề tài.................................................................................................3

-................................................................................................................................15
-................................................................................................................................15
S

iii



BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Ý nghĩa

1

NSNN

Ngân sách nhà nước

2

KT-XH

Kinh tế xã hội

3

TW

Trung ương

4

HĐND


Hội đồng nhân dân

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh

6

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

7

PTTH.HP

Phát thanh truyền hình Hải Phòng

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
bảng
2.1
2.2


Tên bảng
Tổng hợp thu ngân sách phường Trại Cau giai đoạn 2011 2014
Tổng hợp thu thuế phường Trại Cau giai đoạn 2011 - 2014

v

Trang

28
29


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số
hình
2.1

Tên hình
Tổng hợp thu ngân sách phường Trại Cau giai đoạn 2011 2014

Trang

28

2.2

Tổng hợp thu thuế sách phường Trại Cau giai đoạn 2011 2014

29


2.3

Cơ cấu thu thuế phường Trại Cau giai đoạn 2011 - 2014

30

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số biểu đồ

Tên biểu đồ

2.1

Trang
38

vii


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Hải Phòng được xác định là đô thị trung tâm cấp quốc gia, một

trong những trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch của cả nước và

của vùng duyên hải Bắc Bộ; Hải Phòng còn là một cực tăng trưởng tam giác kinh
tế trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh, đồng thời là cửa
ngõ quốc tế về cảng biển, nơi tập trung một lượng lớn nhu cầu về vận tải hàng hóa
xuất khẩu.
Thành phố Hải Phòng hiện nay vẫn không ngừng quy hoạch mở rộng, hình
thành các khu công nghiệp, thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư
vào thành phố, đồng thời cũng hình thành ngày càng nhiều các doanh nghiệp vận
tải biển tham đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa bằng đường biển, góp phần làm
tăng lên nhanh chóng số lượng doanh nghiệp trên địa bàn. Để có thể phát huy được
tối đa vai trò của mình thì yêu cầu đặt ra là trong thời gian tới là cần phải tăng
cường công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn, điều này đã được Chính phủ,
Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế rất quan tâm và chú trọng.
Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các
nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản lý chi ngân sách có
hiệu quả, chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển kinh tế -xã hội của thành phố đã đề ra. Quản lý thu ngân sách không chỉ có
những đóng góp đáng kể vào chống thất thu thuế mà còn nhằm đảm bảo công
bằng, động viên đối với các chủ thể kinh tế phát huy nguồn lực của mình, đẩy
mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên, công tác quản lý thu ngân
sách vẫn còn tồn tại những hạn chế làm ảnh hưởng không nhỏ tới mục tiêu phát
triển chung của đất nước đòi hỏi phải được nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi mới và
hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra. Với sự đòi hỏi cấp
thiết đó, tôi chọn đề tài:

1


“Một số biện pháp nâng cao quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
phường Trại Cau – Quận Lê Chân – TP Hải Phòng” làm đề tài luận văn thạc sĩ
kinh tế.

2.

Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý thu, chi ngân sách nhà

nước để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà
nước của phường Trại Cau. Từ đó đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý thu, chi NSNN của phường trong thời gian tới.
3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:
Các tổ chức, doanh nghiệp, tư nhân hoạt động kinh doanh và các hoạt động
khác (phải nộp thuế) đóng trên địa bàn phường Trại Cau.
Các văn bản luật và tài liệu khoa học có liên quan đến hoạt động chuyên
ngành thuế.
Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tổng hợp số liệu hoạt động về lĩnh vực thuế trong giai đoạn 20102015 của các đối tượng nêu trên trên địa bàn phường Trại Cau và có so sánh một
số phường khác trên địa bàn quận Lê Chân (giai đoạn 2010-2015)
4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả quản lý ngân

sách Nhà nước nói chung, của thành phố Hải Phòng và của phường Trại Cau nói
riêng.
Luận văn đánh giá thực trạng hoạt động nghiệp vụ quản lý thu ngân sách
Nhà nước trên địa bàn phường Trại Cau-quận Lê Chân giai đoạn 2010-2015.
Luận văn đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách

Nhà nước trên địa bàn phường Trại Cau-quận Lê Chân giai đoạn 2015-2020.

2


5.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, thống kê toán, phân tích

hoạt động kinh tế, phương pháp chuyên gia…
6.

Kết cấu và nội dung đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương I. Lý luận tổng chung về quản lý thu ngân sách nhà nước trong quá

trình phát triển kinh tế - xã hội.
Chương II. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước của phường Trại Cau
– Quận Lê Chân – TP Hải Phòng (giai đoạn 2010-2015).
Chương III. Một số giải pháp nâng cao quản lý thu ngân sách nhà nước của
phường Trại Cau – Quận Lê Chân – TP Hải Phòng (giai đoạn 2015-2020).

3


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
1.1. Khái niệm về quản lý, quản lý tổ chức và hiệu quả quản lý
1.1.1. Quản lý và quản lý tổ chức

Có nhiều cách hiệu khác nhau về quản lý nhưng nhìn chung có thể hiểu:
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất định
trong điều kiện biến động của môi trường (trang 23 - “Giáo trình Khoa học quản
lý” NXB Khoa học – Kinh tế 2007)
Để quản lý được phải tồn tại một hệ quản lý bao gồm hai phân hệ: Chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý.
+ Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động quản lý nhằm dẫn dắt đối
tượng quản lý đi đến mục tiêu. Chủ thể có thể là một người, một bộ máy quản lý
gồm nhiều người, một thiết bị.
+ Đối tượng quản lý tiếp nhận các yếu tố của chủ thể quản lý. Đây có thể là
yếu tố thuộc giới vô sinh, giới sinh vật hoặc con người.
Phải có một hoặc một tập hợp mục đích thống nhất cho cả chủ thể và đối
tượng quản lý. Đạt mục đích theo cách tốt nhất trong hoàn cảnh môi trường luôn
biến động và nguồn lực hạn chế là lý do tồn tại của quản lý. Đó cũng chính là căn
cứ quan trọng để chủ thể tiến hành các tác động quản lý …
1.1.2. Quản lý tổ chức
Quản lý tổ chức là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các
nguồn lực và hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu
lực và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn biến động.

4


Logic của khái niệm quản lý tổ chức được thể hiện qua sơ đồ sau:
Quá trình quản lý
Kết quả:

Lập kế hoạch

Các nguồn lực:


- Đạt mục đích

- Nhân lực
- Tài lực

Kiểm tra

Phối hợp
hoạt động

Tổ chức

- Vật lực

- Đạt mục tiêu:
+ Sản phẩm
+ Dịch vụ

- Thông tin

1.1.3. Hiệu quả quản lý
- Mục tiêu đúng
Lãnh đạo
Hiệu quả quản lý có thể hiểu là: Kết quả quản lý đạt được của bộ máy hành
- Hiệu quả cao

chính tương quan với mức độ chi phí các nguồn lực, trong mối quan hệ giữa hiệu
quả kinh tế xã hội.
Hiệu quả của nền hành chính được thể hiện qua:

- Đạt mục tiêu tối đa với chi phí, nguồn lực nhất định.
- Đạt mục tiêu nhất định với chi phí tối thiểu.
- Đạt mục tiêu không chỉ trong quan hệ với chi phí nguồn lực mà còn trong
quan hệ với hiệu quả xã hội.
1.1.4. Nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách
Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách là nâng cao vai trò lãnh đạo của bộ
máy quản lý (phường Trại Cau) trong việc thu ngân sách Nhà nước. Thực tiễn tổ
chức hoạt động này còn nhiều tồn tại bất cập cả về chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý bao gồm người thu, người nộp ngân sách nhà nước từ cấp phường đến cấp
thành phố.
Ngoài ra nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách còn từ việc hoàn thiện tổ
chức bộ máy, nâng cao năng lực nghiệp vụ của cán bộ, cải thiện tính đồng bộ của
cơ chế chính sách và thống nhất quản lý từ cấp cơ sở cho đến cấp quản lý vĩ mô, cơ
bản cải thiện những chồng chéo, vướng mắc trong quy trình còn tồn tại.
Do vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách là mục tiêu hàng đầu
của hoạt động tài chính từ cấp cơ sở đến cấp vĩ mô.
1.2. Thu ngân sách nhà nước và vai trò của nó trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội
1.2.1. Khái niệm về quản lý thu ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời,tồn tại và phát triển trên
cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Luật NSNN được Quốc hội
5


nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã xác định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu các khoản
thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ.

Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào NSNN; phần chi thể hiện
chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động được để thực hiện mục tiêu
KT-XH. NSNN được lập và thực hiện cho một thời gian nhất định, thường là một
năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng tiền
huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà nước,
có hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các nguồn tài chính được
tập trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định được vào bất kỳ thời điểm nào.
Mặt động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với quỹ
tiền tệ tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ các nguồn tài chính cho các
ngành, các lĩnh vực, các địa phương của nền kinh tế quốc dân.
NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, được coi là một hệ thống quan hệ
kinh tế tồn tại khách quan.Hệ thống các quan hệ kinh tế này được đặc trưng bởi
quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính và bằng các
quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được tạo lập và sử dụng.
Hệ thống các quan hệ kinh tế này bao gồm:
-

Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp.
Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư.
Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính.
Như vậy đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một loại quỹ

tiền tệ của Nhà nước với các khoản thu và các khoản chi của nó thì NSNN lại phản
ảnh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện các quan hệ phân phối
và các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc biệt, đó là Nhà nước nhằm
tạo lập và sử dụng nguồn tài chính quốc gia để giải quyết các nhiệm vụ về KT-XH.
6



Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với nhau
trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ chi
của mỗi cấp ngân sách [2].
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống NSNN được tổ chức phù hợp
với hệ thống tổ chức bộ máy quản lý hành chính nhà nước. Ở nước ta bộ máy quản
lý hành chính Nhà nước được tổ chức 4 cấp: trung ương; tỉnh,thành phố trực thuộc
TW; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và xã, phường, thị trấn. Mỗi cấp
chính quyền đều phải có ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy
định của pháp luật và phù hợp với khả năng quản lý của cấp chính quyền đó.
Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo những nguyên tắc
cơ bản sau:
-

Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân cấp

nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
Ngân sách trung ương đóng vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ các địa phương chưa cân đối được
ngân sách.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để chủ động thực hiện
những nhiệm vụ được giao.
Nhiệm vụ chi thuộc cấp ngân sách nào do cấp ngân sách đó cân đối. Trường
hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước
cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh
phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
Thực hiện phân chia theo tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia giữa ngân
sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để đảm bảo
công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Tỷ lệ % phân chia
các khoản thu và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn

định từ 3-5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên được coi là khoản thu của ngân
sách cấp dưới.
Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền không được dùng ngân
sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.

7


NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công
khai minh bạch, có sự phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm,
nguyên tắc cân đối. Các nguyên tắc này xuất phát từ các lý do sau:
Tổ chức bộ máy hành chính của Nhà nước Việt Nam là thống nhất từ TW
đến địa phương dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc hội và Chính phủ. Ngân
sách cấp dưới là một bộ phận không thể tách rời của ngân sách cấp trên; NSTW và
NSĐP hợp thành một chỉnh thể NSNN thống nhất. Nguồn tài chính quốc gia được
tạo ra từ một cơ cấu kinh tế thống nhất, được phân bổ trên các vùng lãnh thổ của
quốc gia cho nên NSNN là một thể thống nhất, bao gồm toàn bộ các khoản thu, các
khoản chi của Nhà nước trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của Nhà nước. Hệ thống tổ chức và quản lý NSNN là thống nhất từ TW
đến địa phương dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc hội và Chính phủ. Các cơ
chế, chính sách thu chi và phương thức quản lý NSNN phải được thực hiện thống
nhất do Quốc hội, Chính phủ quy định.
Nguyên tắc tập trung được thiết lập nhằm đảm bảo tính thống nhất
trong hệ thống NSNN và tăng cường quyền lực của chính quyền TW. Tuy
nhiên để phù hợp với xu thế phát triển nền dân chủ chính trị, đi đôi với việc tăng
cường tập trung quyền lực của chính quyền TW cần phải đẩy mạnh thể chế dân
chủ thông qua việc phân cấp quản lý NSNN và tăng quyền tự chủ cho các cấp ngân
sách trong việc tổ chức và khai thác tối đa nguồn lực của địa phương để thúc đẩy
sự phát triển của địa phương. Việc phân cấp mà nội dung cốt lõi của nó là sự phân
quyền nhưng đồng thời phải tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chủ

thể quản lý đối với NSNN.
Nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý NSNN xuất phát từ xu
hướng mở rộng dân chủ trong hệ thống chính trị. Người dân nộp thuế cho Nhà
nước có quyền yêu cầu Chính phủ phải công khai minh bạch các khoản thu, chi
của NSNN để đánh giá mức độ hiệu quả và trách nhiệm của các cấp chính quyền
Nhà nước trong việc sử dụng nguồn lực tài chính công. Và để thực hiện nội dung
này Chính phủ cũng đã có những quy định cụ thể để công khai ngân sách các cấp.
8


NSNN vừa đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch vừa phải được kiểm tra, kiểm
soát theo một cơ chế được tổ chức chặt chẽ, thông qua việc sử dụng có hiệu quả
các công cụ kế toán, kiểm toán, thanh tra tài chính.
Phân cấp quản lý NSNN
Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp ngân
sách là một tất yếu khách quan. Thực chất của phân cấp ngân sách là giải quyết
mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong toàn bộ hoạt động của NSNN. Thông
qua phân cấp NSNN, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền trong thu
chi NSNN được xác định cụ thể; đồng thời, phân cấp NSNN còn phản ánh mối
quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các cấp ngân sách, giữa các địa phương, giữa địa
phương với quốc gia. Phân cấp ngân sách gắn liền với nội dung phân cấp hành
chính. Phân cấp ngân sách không chỉ tập trung vào việc nâng cao tính tự chủ của
chính quyền địa phương mà còn phải hướng đến nâng cao tính trách nhiệm về
chính trị, tính hiệu quả và minh bạch.
Nội dung chủ yếu của phân cấp ngân sách
-

Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban

hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức tài chính. Đây là nội dung chủ

yếu của phân cấp ngân sách.
Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nguồn thu, nhiệm
vụ chi và cân đối ngân sách. Đây là mối quan hệ lợi ích nên trong thực tế giải
quyết mối quan hệ này rất phức tạp, gay cấn. Do đó phải xác định rõ nhiệm vụ
kinh tế, chính trị của mỗi cấp chính quyền. Phân cấp này phải ổn định và đảm bảo
cho NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung những nguồn thu lớn để thực hiện những
nhiệm vụ quan trọng trên phạm vi cả nước, đồng thời những nhiệm vụ nào ổn định
mang tính thường xuyên, có tính xã hội rộng phân cấp cho chính quyền địa
phương.
Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách. Đó là
quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.
Nguyên tắc phân cấp NSNN

9


-

Phân cấp NSNN phải phù hợp với Hiến pháp, với Luật tổ chức HĐND và

UBND các cấp. Nguyên tắc này đảm bảo tính pháp lý cho mỗi chính quyền về
quyền hạn trách nhiệm trong điều hành NSNN các cấp. Đồng thời phân cấp NSNN
phải đồng bộ với phân cấp quản lý kinh tế nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa nguồn
thu và nhiệm vụ chi được giao.
Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính hiệu quả. Nguyên tắc này yêu cầu phân
cấp NSNN không dẫn đến sự chia cắt nguồn thu ngân sách, làm suy yếu và phân
tán nguồn tài chính quốc gia. Phân cấp NSNN phải đảm bảo sự phối hợp đồng bộ
giữa các cấp trong hệ thống ngân sách để hướng vào phục vụ lợi ích chung của
quốc gia. Bên cạnh đó, phân cấp NSNN phải mang tính ổn định để tạo điều kiện
cho các cấp ngân sách chủ động khai thác và bồi dưỡng nguồn thu, tiến đến cân đối

ngân sách địa phương nhằm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao.
Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính công bằng. Mục đích của phân cấp là
nhằm sử dụng nguồn lực tài chính công có hiệu quả hơn trong việc cung cấp hàng
hóa công cho xã hội. Do đó phân cấp nguồn thu phải tương ứng với nhiệm vụ chi
được giao để các cấp chính quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cho dân một
cách tốt nhất. Ngoài ra, phân cấp ngân sách phải đảm bảo phát triển cân đối giữa
các vùng, các địa phương, tạo cho người dân được hưởng thụ lợi ích phúc lợi công
cộng do Nhà nước cung cấp là như nhau giữa các vùng, miền khác nhau.
1.2.1.2. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà nước
dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dưới hình thức
giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Như vậy,thu NSNN bao gồm toàn
bộ các khoản tiền được tập trung vào tay nhà nước để hình thành quỹ NSNN đáp
ứng cho các yêu cầu chi tiêu xác định của nhà nước.
Nét nổi bật của việc thu NSNN là: trong bất cứ xã hội nào, cơ cấu các khoản
thu NSNN đều gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị của Nhà
nước. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước là điều kiện xuất hiện các
khoản thu NSNN. Ngược lại, các khoản thu NSNN là tiền đề vật chất không thể
thiếu để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
10


Một đặc trưng khác của thu NSNN là luôn luôn gắn chặt với các quá trình
kinh tế và các phạm trù giá trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế và hình
thức, phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề quan trọng xuất
hiện hệ thống thu NSNN. Nhưng chính hệ thống thu NSNN lại là nhân tố quan
trọng có ảnh hưởng to lớn đến kết quả của quá trình kinh tế cũng như sự vận động
của các phạm trù giá trị.
Thu ngân sách nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động
kinh tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm là

tiền đề đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu NSNN và quyết
định mức độ động viên các khoản thu của NSNN.
Thu ngân sách nhà nước ảnh hưởng lớn đến tốc độ, chất lượng và tính bền
vững trong phát triển của một quốc gia. Trong cơ cấu thu, nguồn thu nội địa phải
luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Không thể nói đến sự phát triển bền vững nếu thu từ
ngoài nước (vay nợ, nhận viện trợ từ nước ngoài) và các khoản thu có liên quan
đến yếu tố bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên ra bên ngoài
…) chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu.
Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế luôn
là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó được trích xuất chủ yếu từ
những giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực nhà nước. Nền kinh
tế quốc dân càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của nhà nước từ thuế
chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng thu NSNN. Thu NSNN bao gồm thuế, các
khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước, thu đóng góp của các
tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật.
1.2.1.3. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế
vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát triển. Đây là
khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách
11


nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu
NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần
kinh tế phải tuân thủ thực hiện [2].
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng
nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm mà
còn là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát huy tốt

tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước ta cũng như các nước khác
trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù hợp với
diễn biến thực tế của đời sống kinh tế - xã hội và phù hợp với yêu cầu của quản lý
kinh tế, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng ở nước ta hiện nay
gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tài nguyên,
thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất.... Do đó
nâng cao quản lý thu thuế cũng là một nhiệm vụ tối quan trọng trong công tác quản
lý thu ngân sách nhà nước.
Công tác quản lý thu thuế là một công tác kinh tế xã hội tổng hợp. Nhiệm vụ
chính trị của ngành Thuế là tổ chức triển khai các chủ trương, chính sách, pháp luật
về thuế và trực tiếp tổ chức thu Ngân sách trên địa bàn. Quản lý thuế là hoạt động tổ
chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp
hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. Quản
lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong
thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế được thiết kế nhằm thực hiện
những chức năng cao cả của thuế như điều tiết kinh tế vĩ mô phục vụ mục tiêu tăng
trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập nhằm bảo đảm sự công bằng giữa các
tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên, các mục tiêu này chỉ trở thành hiện thực
nếu quản lý thuế thực hiện điều hành, giám sát tốt để ai là người nộp thuế thì phải
nộp thuế và người nộp thuế phải nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng hạn số thuế phải nộp
vào NSNN. Vì vậy, có thể khẳng định Quản lý thuế có vai trò quyết định cho sự
thành công của từng chính sách thuế.
12


1.2.2. Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước
1.2.2.1. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm soát,

điều tiết các hoạt động sản xuất của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập
của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo công
bằng, hợp lý. Các nhà nước trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế để ổn định và phát
triển nền kinh tế,chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực
tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các
nguồn tài chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dưới
bất kỳ chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nước. Nhà nước muốn thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính.
Nguồn tài chính mà Nhà nước có được đại bộ phận do quản lý tốt nguồn thu ngân
sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác
các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng thời
không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản
lý hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình tổ chức
quản lý kinh tế.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công bằng
giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong quá
trình SXKD. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ miễn giảm
công bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình SXKD của cơ sở. Với sự
tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên môi trường kinh tế thuận lợi đối
với quá trình SXKD. Đồng thời nó là công cụ quan trọng góp phần thực hiện chức
năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lượng và sản
lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thường
dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế.
13


Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng cân bằng. Trong

nền kinh tế thị trường, người ta sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy mô sản
lượng của nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
1.3.

Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà

nước trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương
1.3.1. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố trực thuộc
trung ương
Thứ nhất, thành phố trực thuộc tỉnh là một cấp hành chính rất quan trọng
trong hệ thống hành chính ở nước ta hiện nay với những chức năng nhiệm vụ được
quy định trong luật tổ chức HĐND và UBND các cấp.
Thứ hai, theo luật NSNN hiện hành, ngân sách cấp thành phố thuộc trung
ương là một cấp ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy
định cụ thể để đảm bảo hoàn thành chức năng nhiệm vụ của cấp thành phố thuộc
trung ương.
Thứ ba, do là cấp trực thuộc trung ương nên các cơ quan hoạch định chính
sách, xây dựng chính sách chế độ thu, chi ngân sách, tham mưu việc phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ điều tiết cho ngân sách cấp Thành phố phải xuất
phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ để tham mưu cơ quan có thẩm
quyền của trung ương quyết định, tránh yếu tố cảm tính, thiếu cơ sở khoa học.
Đồng thời phân cấp phải trên quan điểm tăng quyền chủ động của ngân sách thành
phố cũng như xã phường để tạo điều kiện cho thành phố và xã phường hoàn thành
ngày càng tốt hơn nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương.
Thứ tư, quy mô ngân sách của thành phố trực thuộc trung ương thường ổn
định qua các giai đoạn. Đối với nguồn thu của ngân sách thành phố thường chủ yếu
là các khoản thu về thuế, phí, lệ phí, thu chuyển quyền sử dụng đất và thu khác,
trong đó thu từ thuế và phí, lệ phí là nguồn thu quan trọng chiếm tỷ trọng từ 7080% tổng thu ngân sách. Tuy nhiên trong thực tế cũng thấy rằng khoản thu thuế
chủ yếu là các sắc thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, đây là khoản thu quy mô số thu lớn, chi phí

phải bỏ ra cho công tác thu không nhỏ và đây cũng là địa chỉ của những sai phạm
14


trong việc chấp hành luật thuế như gian lận thương mại, trốn thuế, mua bán hóa
đơn… Còn đối với chi ngân sách thường thì xảy ra tình trạng mâu thuẫn giữa
nhiệm vụ chi được giao và nguồn để trang trải nhiệm vụ chi (thể hiện qua công tác
giao dự toán hàng năm), đôi khi tạo ra cảm giác không bình đẳng.
1.4.

Các tiêu chí cơ bản đánh giá hiệu quả và nhân tố ảnh hưởng tới thu

ngân sách
So sánh số thực hiện với dự toán tháng, quý, năm
(1)
Số tăng thu NS
(tháng, quý, năm)

=

Tổng số thực thu NS
(tháng, quý, năm)

-

Tổng thu NS theo dự toán
(tháng, quý, năm)

(2)
Tỷ lệ % thực hiện

dự toán thu NS

=

x100%

(tháng, quý, năm)
(3)
Số tăng thu NS

=

(năm KH so với năm trước)

Tổng số thực thu NS
(năm KH)

-

Tổng thực thu NS
(năm trước)

(4)
Tỷ lệ % thực hiện thu NS
(năm KH so với năm trước)

=

x100%


1.5. Nội dung cơ bản về quản lý thu ngân sách nhà nước
1.5.1. Nội dung quản lý thu thuế
Quản lý thu thuế phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Quy trình xây dựng các biện pháp
quản lý thuế phải xuất phát từ các luật thuế, nằm trong khuôn khổ luật quy định.
Nguyên tắc này cũng đòi hỏi các biện pháp quản lý thuế của Nhà nước cũng phải
15


phù hợp với quy định chung về thuế của các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam
là thành viên, nhất là sau khi chúng ta gia nhập WTO.
Thứ hai, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ. Quy trình tổ chức và
quản lý thuế được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước cho các cơ quan thu và
cho các đối tượng nộp thuế là các pháp nhân hay thể nhân. Không cho phép cơ
quan thu được đặt ra bất cứ biệt lệ nào và cũng như có sự phân biệt đối xử giữa
những người nộp thuế trong quá trình hành thu thuế.
Thứ ba, nguyên tắc công bằng trong quản lý thuế. Đây là nguyên tắc cơ bản
của thuế, nghĩa là mọi công dân phải có nghĩa vụ vật chất với Nhà nước phù hợp
với khả năng tài chính của mình. Khi xây dựng biện pháp quản lý thuế phải quán
triệt nguyên tắc này nhằm động viên sức lực của toàn xã hội cho công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước; qua đó gắn kết nghĩa vụ, quyền lợi của các tổ chức và
công dân với nghĩa vụ và quyền lợi của quốc gia. Chỉ có như thế sự phát triển mới
mang tính chất cộng đồng và bền vững.
Thứ tư, nguyên tắc minh bạch. Các khâu trong quy trình quản lý thuế đối
với các đối tượng nộp thuế phải được công khai hóa. Công tác tuyên truyền, tư
vấn, giải thích quy trình quản lý thuế đến việc tổ chức thực hiện từng khâu trong
quy trình này đều phải rõ ràng, dễ hiểu, công khai. Hạn chế trường hợp đối tượng
nộp thuế thiếu thông tin về các quy định về thuế.
Thứ năm, nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý thuế.
Quản lý thuế là những biện pháp mang tính nghiệp vụ và hành chính pháp định.

Nguyên tắc này đòi hỏi cơ quan hành thu phải xây dựng quy trình quản lý thuế
theo luật định một cách hợp lý, phù hợp với tình hình, đặc điểm, điều kiện SXKD,
thu nhập phát sinh của người nộp thuế. Việc thực hiện nguyên tắc này phải tạo ra
những thuận lợi và tiết kiệm tối đa chi phí về thời gian, vật chất và tiền cho cơ
quan thu và cho người nộp thuế. Có như vậy mới phát huy được hiệu quả và hiệu
lực của cơ chế hành thu thuế.
Trên cơ sở tuân thủ những nguyên tắc nêu trên, nội dung công tác quản lý
thu thuế bao gồm các vấn đề sau:
16


Thứ nhất, xây dựng dự toán thu về thuế. Đây là khâu cơ sở của quá trình
quản lý thu thuế, việc xây dựng dự toán thu này phải dựa trên các căn cứ sau:
-Các văn bản pháp luật về thuế hiện hành. Đây là cơ sở pháp lý của dự toán thu về
thuế.
-Kế hoạch phát triển KT-XH của cả nước hay từng địa phương, đơn vị.
-Thực trạng tài chính quốc gia, tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách năm báo
cáo và yêu cầu động viên vào ngân sách năm kế hoạch.
-Chủ trương,chính sách quản lý kinh tế của nhà nước đã và sẽ ban hành.
Thứ hai, tổ chức các biện pháp hành thu. Nội dung này bao gồm:
-Quản lý đối tượng nộp thuế thông qua việc đăng ký thuế và cấp mã số thuế.Các tổ
chức và cá nhân kinh doanh phải liên hệ với cơ quan thuế địa phương để đăng lý
thuế. Các bộ phận của cơ quan thuế sau khi tiếp nhận, kiểm tra sẽ phát giấy chứng
nhận đăng ký thuế cùng với mã số thuế cho doanh nghiệp.
-Xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thu thuế. Hiện nay đang có hai loại quy
trình đó là:
+ Quy trình kê khai, nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế. Theo quy
trình này thì các đối tượng nộp thuế phải kê khai thuế và nộp tờ khai thuế cho cơ
quan thuế. Cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra, tính thuế và ra thông báo số thuế
phải nộp gởi cho đối tượng nộp thuế. Phương thức này có nhiều hạn chế, gây nhiều

khó khăn cho người nộp và cơ quan thuế.
+ Quy trình tự kê khai, tự tính thuế, tự nộp thuế. Theo phương thức này các
đối tượng nộp thuế phải tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp vào kho bạc nhà nước và
phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác, trung thực của việc tự khai tự nộp
của mình. Cơ quan thuế sẽ chủ yếu tập trung vào công tác kiểm tra, thanh tra và
đôn đốc cũng như tư vấn cho đối tượng nộp thuế. Đây là phương thức tiên tiến
được nhiều nước có nền kinh tế thị trường trên thế giới áp dụng, tạo nhiều thuận
lợi cho người nộp thuế cũng như cơ quan thuế,tiết kiệm được chi phí.
-Tổ chức thu nộp tiền thuế. Hình thức chủ yếu hiện nay là nộp trực tiếp vào kho
bạc nhà nước. Theo đó đối tượng nộp thuế sẽ nộp trực tiếp vào kho bạc nhà nước
dưới dạng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Để làm tốt công tác này cần có sự phối hợp
17


chặt chẽ giữa cơ quan thuế và kho bạc nhà nước để nắm bắt kịp thời tình tình hình
nộp thuế từ đó có biện pháp đôn đốc thu nộp kịp thời.
-Tổ chức thanh tra, kiểm tra về thuế. Đây là khâu tất yếu của quy trình quản lý
thuế. Mục tiêu chính của công tác này là đảm bảo thi hành pháp luật thuế nghiêm
minh từ cả phía đối tượng nộp thuế lẫn cơ quan thuế, giúp loại trừ mọi biểu hiện
gian lận thuế,trốn thuế và cả những nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ thuế. Ngoài
ra khi đẩy mạnh việc thực hiện chế độ tự khai tự tính thuế, tự nộp càng phải củng
cố và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.
1.5.2. Nội dung quản lý thu phí, lệ phí
Thuế là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN, tuy nhiên nếu
chỉ thu thuế thì chính phủ không đủ nguồn tài trợ cho nhiều hoạt động vốn rất đa
dạng của mình và cũng không thể buộc người dân sử dụng hàng hóa và dịch vụ
công theo cách thức có hiệu quả. Do đó phí, lệ phí đặt ra đối với những tổ chức và
cá nhân sử dụng hàng hóa hay dịch vụ công.
Phí thuộc NSNN là khoản tiền mà các tổ chức và cá nhân phải trả cho một
cơ quan nhà nước khi nhận được dịch vụ do cơ quan này cung cấp. Trong hoạt

động xã hội, nhiều tổ chức thuộc bộ máy công quyền cung cấp ra bên ngoài nhiều
dịch vụ. Chúng cần thiết phải thu tiền của đối tượng thụ hưởng để bù đắp chi phí
hoạt động. Phí chính là số tiền đó.
Lệ phí là khoản tiền mà các tổ chức và cá nhân phải nộp cho cơ quan nhà
nước khi thụ hưởng dịch vụ liên quan đến quản lý hành chính do cơ quan này cung
cấp.
Phí, lệ phí không phải là giá cả của dịch vụ công mà chỉ là động viên một
phần thu nhập của người thụ hưởng nhằm thực hiện công bằng trong tiêu thụ dịch
vụ công.
Mọi khoản phí, lệ phí đều phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định. Theo quy định hiện hành tại Pháp lệnh phí, lệ phí và Nghị định của Chính
phủ thì chính phủ quy định chi tiết danh mục phí, lệ phí đồng thời với việc quy
định nguyên tắc xác định mức thu phí và lệ phí. Đối với một số khoản thu phí, lệ
18


×