BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐỖ THỊ THANH HIỀN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐỖ THỊ THANH HIỀN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi, dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Vũ Trọng Hách. Tất cả các thông tin số liệu, kết quả sử
dụng trong luận văn là trung thực; có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng, không trùng lắp
hay sao chép bất kỳ công trình khoa học đã được nghiên cứu.
TÁC GIẢ
Đỗ Thị Thanh Hiền
LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian 2 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia,
Cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh. Được sự quan tâm, giúp đỡ của Lãnh đạo Học viện,
Khoa sau Đại học, các Khoa bộ môn và các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình về mọi mặt để tác giả hoàn thành tốt khoá đào tạo chuyên
ngành Quản lý công. Đặc biệt, với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn PGS. TS. Vũ Trọng Hách, Học viện Hành
chính Quốc gia, đã chỉ bảo tận tình, đến nay tác giả đã hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục & Đào tạo, Sở Lao động - Thương
binh & Xã hội, Văn phòng – UBND tỉnh, Chi cục thống kê tỉnh Bình Thuận, cơ
quan, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi, những người bạn luôn
giúp đỡ, đồng hành cùng tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy rất nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả kính mong tiếp tục nhận được sự giúp đỡ, góp ý và chỉ bảo
của quý thầy, cô; sự góp ý chân thành của bạn bè đồng nghiệp để luận văn được bổ
sung và hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Bình Thuận, ngày 05 tháng 7 năm 2017
TÁC GIẢ
Đỗ Thị Thanh Hiền
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề chung về giáo dục nghề nghiệp ...................................................... 9
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp ......................... 9
1.1.2. Đặc điểm của giáo dục nghề nghiệp ............................................................ 12
1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ...........12
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp .......... 12
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ....................... 15
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp................................... 20
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở một số địa phương và
bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho tỉnh Bình Thuận ................................... 25
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của một số địa
phương .................................................................................................................... 26
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bình Thuận ................................................... 29
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận ..................................................................................................... 31
1.4.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Bình Thuận ..................................................... 31
1.4.2. Tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh Bình Thuận ............................................ 32
1.4.3. Lĩnh vực giáo dục của tỉnh Bình Thuận ...................................................... 33
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
2.1. Thực trạng hoạt động giáo dục nghề nghiệp ở Trường Cao đẳng cộng đồng và
Trường cao đẳng nghề ................................................................................................ 36
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.................................................................................................................. 51
2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện giáo dục nghề
nghiệp ..................................................................................................................51
2.2.2. Phân công trong bộ máy và bố trí nguồn nhân lực thực hiện quản lý nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp ................................................................................ 52
2.2.3. Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh .......................................................................................... 56
2.2.4. Thu hút và huy động các nguồn lực vào giáo dục nghề nghiệp.................... 58
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp ...... 59
2.3. Đánh giá chung .................................................................................................... 60
2.3.1. Kết quả và nguyên nhân ............................................................................... 60
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 62
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 66
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO
DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận ...................................................................................................... 67
3.1.1. Quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, quy hoạch, kế hoạch của địa phương trong giáo dục nghề nghiệp ............... 67
3.1.2. Giáo dục nghề nghiệp phải gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Bình Thuận .............................. 70
3.1.3. Giáo dục nghề nghiệp phải thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh
hội nhập quốc tế ...................................................................................................... 71
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp........................ 73
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch về giáo dục nghề nghiệp ........................................... 73
3.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về giáo dục nghề nghiệp ................................. 75
3.2.3. Nâng cao trách nhiệm của chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp.......................................................................................................................... 76
3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.................................................................................. 78
3.2.5. Thu hút và huy động các nguồn lực xã hội vào giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh ................................................................................................................... 79
3.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
giáo dục nghề nghiệp .................................................................................................. 80
3.3. Một số khuyến nghị ............................................................................................ 83
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 86
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 89
PHỤ LỤC................................................................................................................... 94
DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Thuật ngữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
LĐ-TB&XH
Lao động-Thương binh và Xã hội
QLNN
Quản lý nhà nước
GDNN
Giáo dục nghề nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
HSSV
Học sinh, sinh viên
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ, bảng biểu, biểu đồ
Trang
Sơ sồ 1.1. Mô hình chủ thể quản lý nhà nước đối với giáo dục nghề
nghiệp
23
Bảng 2.1. Thống kê số trường, sinh viên, cán bộ quản lý và đội ngũ nhà
giáo của bậc cao đẳng và trung cấp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
36
Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng HSSV của trường Cao đẳng Cộng đồng từ
năm 2011đến năm 2016
40
Hình 2.1. Biểu đồ số lượng HSSV của trường Cao đẳng Cộng đồng từ
năm 2011đến năm 2016
41
Bảng 2.3. Tổng hợp số lượng HSSV của trường Cao đẳng nghề từ năm
2011đến năm 2016
41
Hình 2.2. Biểu đồ số lượng HSSV của trường Cao đẳng nghề từ năm
2011đến năm 2016
42
Hình 2.3. Biểu đồ tỷ lệ HSSV có việc làm theo từng năm của trường Cao
đẳng Cộng đồng
46
Hình 2.4. Biểu đồ đánh giá mức độ phù hợp giữa nghề được đào tạo với
việc làm đúng theo chương trình đào tạo của trường Cao đẳng Cộng đồng
46
Hình 2.5. Biểu đồ tỷ lệ HSSV có việc làm theo từng năm của trường Cao
đẳng nghề
47
Hình 2.6. Biểu đồ đánh giá mức độ phù hợp giữa nghề được đào tạo với
việc làm đúng theo chương trình đào tạo của trường Cao đẳng nghề
48
Hình 2.7. Biểu đồ số lượng tuyển sinh theo từng năm của trường Cao
đẳng Cộng đồng
50
Hình 2.8. Biểu đồ số lượng tuyển sinh theo từng năm của trường Cao
đẳng nghề
50
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Giáo dục đóng vai trò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là quốc sách hàng đầu
và động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển của một quốc gia. Ở Việt Nam, hệ thống
giáo dục quốc dân nói chung và GDNN nói riêng có vai trò rất quan trọng trong
việc phát triển nguồn nhân lực cho xã hội; nó đang bước dần theo xu hướng hội
nhập quốc tế hoá. Hệ thống GDNN sẽ là hệ thống mở, linh hoạt, đảm bảo liên thông
thuận lợi giữa các cấp trình độ đào tạo trong cùng nghề hoặc với các nghề khác, có
thể liên thông lên trình độ cao hơn trong hệ thống giáo dục quốc dân; người học
được coi là trung tâm của quá trình đào tạo, được học theo năng lực, điều kiện, hoàn
cảnh của cá nhân, có thể học nhiều mô đun, nội dung trong cùng thời gian và được
công nhận theo hình thức tích lũy các năng lực; người học có thể học rút ngắn hoặc
kéo dài thời gian học tập hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực, điều kiện, hoàn cảnh
của cá nhân người học [43].
Tạo nên diện mạo mới cho hệ thống GDNN của Việt Nam, Luật Giáo dục
nghề nghiệp (2014) đã mở rộng phạm vi, đối tượng điều chỉnh bậc trung cấp và cao
đẳng chuyên nghiệp; đào tạo người lao động có kiến thức và kỹ năng thực hành
nghề nghiệp ở trình độ nghề bậc trung cấp và cao đẳng; có ý thức kỷ luật, có đạo
đức, có lương tâm nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ tốt nhằm tạo
điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm ở các cơ sở sản xuất và
doanh nghiệp; tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH trong bối cảnh hội nhập quốc tế,
củng cố quốc phòng, an ninh cho đất nước [43].
Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, đã xác định “Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [1], trong đó
xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo. Đây khẳng định không chỉ là quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con
đường đưa đất nước tiến lên phía trước, mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống; nhất
là, chú trọng đến “Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở GDNN, giáo dục đại học gắn với
1
quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực thống nhất gọi
các trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra…”[1].
Đặc biệt, trong văn kiện đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI khi đánh
giá về giáo dục và đào tạo (bao gồm GDNN) nhấn mạnh những hạn chế yếu kém
của hoạt động này, đó là “Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu và
phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa
chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ
giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người.
Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu
giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo dục
toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH. Quản lý
nhà nước về giáo dục còn bất cập, xu hướng thương mại hóa và sa sút đạo đức trong
giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp đang trở thành nỗi bức xúc của xã
hội”[21].
Với cách nhận định khách quan, trong hệ thống giáo dục quốc dân của Việt
Nam; đặc biệt đối với GDNN đã đạt được một số thành tựu rất khả quan trong công
cuộc phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển KT-XH, cụ thể: quy mô đào tạo
tăng nhanh, người học có nhiều cơ hội hơn trong học tập; tập trung đào tạo nhân lực
có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống GDNN với
nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng,
thực hành, bảo đảm số lượng HSSV bậc sơ cấp, trung cấp, cao đẳng được đào tạo
đã giải quyết và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, sản xuất đạt kết quả nhất định
về nguồn nhân lực; người lao động có kỹ năng nghề nghiệp trong nước và quốc tế.
Trong những năm qua, công tác giáo dục đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận được thực hiện theo Luật Giáo dục (2005), Luật Dạy nghề (2006), mới
nhất là Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014) chính thức có hiệu lực ngày 01/7/2015;
áp dụng khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân theo Quyết định số 1981/QĐTTg ngày 18/10/2016 và khung trình độ quốc gia Việt Nam theo Quyết định số
1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016. Hiện nay, điều đáng quan tâm nhất là sự bất cập về
hoạt động QLNN nói chung và quản lý giáo dục nói riêng; cùng một lĩnh vực lại do
2
hai cơ quan quản lý giáo dục khác nhau: Bộ GD&ĐT quản lý về lĩnh vực đào tạo
giáo dục chuyên nghiệp, Bộ LĐ-TB&XH quản lý về lĩnh vực đào tạo dạy nghề. Từ
đó, dẫn đến hạn chế một số vấn đề, chẳng hạn: quy định của Nhà nước trong GDNN
chưa đồng bộ, có nhiều mâu thuẫn chồng chéo; thiếu tính khả thi, có nhiều điểm
không hợp lý với điều kiện thực tế khách quan đối với địa phương và xác định chưa
rõ ràng, chưa thống nhất của các cấp quản lý; thiếu sự kiểm soát. Không chỉ gây
khó khăn trong việc tuyển sinh, cấp bằng mà còn dẫn tới chất lượng đào tạo ngày
càng giảm sút về chất lượng và hiệu quả đào tạo giáo dục còn thấp so với yêu cầu
đào tạo thiếu gắn kết sản xuất, kinh doanh, nhu cầu thị trường lao động không đáp
ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. Chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo
đức, lối sống, kỹ năng làm việc kém; chất lượng đầu vào trình độ thấp, đào tạo thiếu
thực hành còn nặng tính lý thuyết và cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị giảng
dạy lạc hậu, thiếu thốn; đội ngũ giáo viên, giảng viên chuyên về lý thuyết nhiều còn
hạn chế kỹ năng thực hành, thiếu khả năng hướng nghiệp cho HSSV. Ngoài ra, hai
cơ quan quản lý khác nhau, việc cấp bằng tốt nghiệp cũng khác nhau gây khó khăn
trong việc học liên thông của HSSV.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc
về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận” làm luận văn thạc sĩ
quản lý công với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả trong QLNN về GDNN
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Xuất phát từ mục tiêu chung của Luật Giáo dục nghề nghiệp, hoạt động QLNN
về GDNN có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực cho xã hội,
đây là vấn đề ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Đã có nhiều
công trình nghiên cứu được thực hiện và đăng tải kết quả dưới dạng đề tài khoa học;
giáo trình; sách chuyên khảo, các bài báo; bài đăng tạp chí, luận án, luận văn và
khóa luận tốt nghiệp, cụ thể như sau:
- “Cơ sở khoa học của giáo dục nghề nghiệp” của nhóm tác giả: PGS.TS. Phan
Văn Nhân, GS.TS. Nguyễn Lộc, PGS.TS. Ngô Anh Tuấn. Đây là tài liệu chuyên
khảo, cung cấp những cơ sở lý luận về khái niệm, nội dung, nguyên tắc, phương
3
pháp, kỹ năng dạy học và thực tiễn cho việc nâng cao chất lượng hiệu quả của giáo
dục nghề nghiệp [35].
- “Giáo dục nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp” của tác giả Nguyễn
Viết Sự. Tác giả nghiên cứu khá công phu và nhận diện những vấn đề tồn tại phổ
biến trong hệ thống GDNN của Việt Nam, từ chương trình, phương pháp, nội dung,
đội ngũ giáo viên, chất lượng đào tạo, tác phong làm việc; từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp [48].
- “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn”, các tác giả
Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã đề cập đến
nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật của Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH
đất nước. Những nội dung về đổi mới chương trình giảng dạy, tăng cường đầu tư
thiết bị, công nghệ phù hợp với sản xuất, nâng cao chất lượng và đội ngũ giáo viên;
đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá; kiểm định chất lượng các trường đào tạo;
đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật cả về số lượng, chất lượng để đảm bảo hiệu quả
giáo dục và dạy nghề [19].
- “Đổi mới hệ thống và trình độ đào tạo trong luật giáo dục nghề nghiệp”, của
tiến sĩ Vũ Xuân Hùng. Bài viết này phân tích khá cụ thể về những nội dung đổi mới
quan trọng của Luật Giáo dục nghề nghiệp, đổi mới cả hệ thống và các trình độ của
GDNN. Tác giả phân tích từ quan niệm đến thực trạng và đưa ra một số định hướng
trong đổi mới GDNN [32].
- “Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam trên bước đường phát triển và hội nhập
quốc tế”, của GS.TSKH Nguyễn Minh Đường. Tác giả đã nhận định và đánh giá
thực trạng về đào tạo nghề, trung cấp chuyên nghiệp, chất lượng đào tạo, đội ngũ
giáo viên và tổ chức quản lý hệ thống GDNN một cách đúng đắn, khách quan để
tìm biện pháp khắc phục nhằm phát triển GDNN trong bước đường phát triển và hội
nhập [23].
- “Đổi mới quản lý nhà trường giáo dục nghề nghiệp trong quá trình hội nhập
quốc tế” của các thành viên tham gia: Nguyễn Đức Giang, Ngô Thanh
Bình, Nguyễn Quốc Thìn, Nguyễn Thế Dân, Đỗ Thế Hưng, Nguyễn Minh
Đường, Nguyễn Đức Trí, Phan Chí Thành, Vũ Đức Minh, Nguyễn Hồng Minh.
4
Nhóm tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu về cơ sở lý luận mô hình quản lý nhà trường
GDNN theo chất lượng, đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý nhà trường một số
cơ sở đào tạo ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý chất lượng
nhà trường GDNN phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế [25].
- “Quản lý nhà nước về dạy nghề, thực trạng và giải pháp (từ thực tiễn
TP.HCM)”, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Ngọc Châu. Từ thực tiễn QLNN về dạy
nghề tại thành phố Hồ Chí Minh, tác giả phân tích, đánh giá được các mặt tích
cực, hạn chế trong quá trình QLNN về dạy nghề và chỉ ra nguyên nhân của
những khó khăn, hạn chế trong việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của
thị trường lao động và đưa ra một số giải pháp đổi mới nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả của dạy nghề trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa [11].
- “Quản lý nhà nước đối với đào tạo bậc trung cấp chuyên nghiệp ở thành phố
Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ của Đặng Thành Nam. Nghiên cứu đã làm nổi bật
về cơ sở lý luận những bất cập trong việc hướng nghiệp và phân luồng học sinh đặt
ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Mô tả được quy trình đào tạo bậc trung cấp chuyên
nghiệp, từ tuyển sinh, đào tạo và đầu ra; đào tạo nghiêng về lý thuyết, thiếu thực
hành, kỹ năng làm việc kém và chất lượng đào tạo không đạt hiệu quả; trên cơ sở đó
đưa ra một số giải pháp và chủ yếu tập trung vào sự quản lý của nhà nước [33].
Tựu chung lại, các công trình nghiên cứu đã phân tích, đánh giá được các
mặt tích cực, hạn chế trong quá trình QLNN về dạy nghề và GDNN; nó chỉ ra
nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế khi tiến hành phát triển GDNN và
đưa ra những đề xuất, kiến nghị về hoạt động QLNN để nâng cao chất lượng và
hiệu quả trong GDNN. Nói chung, các đề tài trên đây chủ yếu nghiên cứu và hệ
thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với hệ thống GDNN hiện
nay ở Việt Nam.
Hiện tại, chưa có đề tài, luận văn, luận án nào đi sâu vào nghiên cứu một
cách có hệ thống, cụ thể hoạt động QLNN về GDNN trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận” làm luận văn nghiên cứu như một cố
5
gắng góp phần tìm thêm những giải pháp thiết thực nhằm giải quyết những khó
khăn, hạn chế và một số bất cập trong QLNN về GDNN hiện nay. Trong quá trình
thực hiện đề tài, bên cạnh việc kế thừa có chọn lọc những thành tựu nghiên cứu
đã có, tác giả cũng tham khảo, tổng hợp, khảo sát từ những vấn đề mới phát sinh
cả về lý luận và thực tiễn cần tiếp tục thực hiện và khẳng định sự không trùng lặp
của luận văn với các công trình khoa học đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng cũng như những tồn tại, hạn
chế trong hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, từ cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp để hoàn thiện hơn trong hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Nhiệm vụ:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận trong quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Tìm ra các ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của
hạn chế và các vấn đề đặt ra cần phải giải quyết.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong hoạt động quản lý
nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
+ Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016.
+ Về nội dung: nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp qua thực tiễn giáo dục nghề nghiệp của Trường Cao đẳng Cộng đồng Bình
Thuận và Trưởng Cao đẳng nghề Bình Thuận.
6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy
vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin; Đường lối, chủ trương của Đảng; chính
sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục và giáo dục nghề nghiệp.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
+ Phương pháp khảo cứu thu thập thông tin, số liệu thứ cấp do các cơ quan
cung cấp;
+ Phương pháp điều tra xã hội học: xây dựng mẫu phiếu khảo sát với trường
Cao đẳng cộng đồng Bình Thuận 580 phiếu, trường Cao đẳng nghề 355 phiếu; có 2
đối tượng là HSSV năm cuối và HSSV tốt nghiệp ra trường có việc làm;
Ngoài ra, còn có các phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích, đánh
giá hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong hoạt động quản
lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
+ Có thể làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và học tập trong các cơ sở
đào tạo, cũng như cho các nhà hoạt động thực tiễn và hoạch định chính sách công
có liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
luận văn kết cấu trong 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.
7
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận.
Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề chung về giáo dục nghề nghiệp
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về giáo dục
Từ “Giáo dục” trong tiếng Anh là “Education”, có gốc từ tiếng La tinh
“Educare” có nghĩa là “làm bộc lộ ra”. Giáo dục được hiểu là quá trình đào tạo con
người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã
hội, tham gia lao động sản xuất, được thực hiện bằng tổ chức việc truyền thụ và lĩnh
hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, cùng với sự tác động một
cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất làm cho đối tượng dần dần có
được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra [34].
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người. Giáo dục
xuất hiện cùng với xã hội loài người, trở thành một chức năng sinh hoạt không thể
thiếu được và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội. Giáo dục
là một hoạt động gắn liền với tiến trình đi lên của xã hội, ở mỗi giai đoạn phát triển
của lịch sử đều có nền giáo dục tương ứng, khi xã hội chuyển từ hình thái KT-XH
này sang hình thái KT-XH khác thì toàn bộ hệ thống giáo dục tương ứng cũng biến
đổi theo [36]. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một
cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó,
làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu
đề ra” [58].
Giáo dục phải phù hợp với trình độ phát triển của nền sản xuất và với tinh thần
của quan hệ sản xuất; tức là giáo dục phải đáp ứng với sức lao động của xã hội.
Vậy, Giáo dục là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen của
một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng
dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người
khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học.
9
1.1.1.2. Khái niệm về giáo dục nghề nghiệp
Trước hết hãy bắt đầu từ các khái niệm về nghề, nghiệp:
+ Nghề là một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị bằng những
kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc
nhất định. Những công việc được sắp xếp vào một nghề là những công việc đòi hỏi
kiến thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện trên những máy móc, thiết bị,
dụng cụ tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về cùng một dạng [59].
Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động
của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu, biết) và kỹ năng mà một người lao động cần
có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất
định [10].
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân
công lao động xã hội” [58]. Chẳng hạn, chúng ta thường nghe nói nghề Sư phạm,
nghề Kế toán, nghề thợ cơ khí,…. Nghề không đơn giản chỉ để kiếm sống mà còn là
con đường để chúng ta thể hiện và khẳng định giá trị của bản thân.
Mặc dù, khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta
có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:
+ Đó là công việc chuyên môn
+ Là phương tiện để sinh sống
+ Là hoạt động lao động của con người
+ Có thể làm thuê cho người khác hoặc làm cho bản thân
+ Phù hợp với yêu cầu xã hội và nhu cầu của bản thân
Vậy, Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo,
con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật
chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
+ Nghiệp là gì? Theo giáo sư, tiến sĩ Phạm Tất Dong, “Nghiệp” là sự cống
hiến hết mình cho nghề. Nhà giáo ưu tú Đỗ Xuân Cẩm từng viết “Ai cũng biết nghề
nào thì nghiệp đó. Có chuyên môn thì sẽ có nghề tương xứng, nhưng có nghề chưa
hẳn đã có nghiệp và có nghề rồi mà không có nghiệp thì nghề cũng không tồn tại
một cách suôn sẻ được”.
10
Như vậy, ta có thể hiểu “Nghề nghiệp” trong xã hội không phải là một cái gì
cố định, cứng nhắc. Từ đó, ta hiểu khái niệm về giáo dục nghề nghiệp:
Giáo dục nghề nghiệp (Vocational and Technical Education) (VOCTECH) là
giáo dục nghề theo quan điểm giáo dục toàn diện, đảm bảo người học có kiến thức
kỹ thuật hệ thống và vững chắc; đồng thời có kỹ năng cơ bản diện rộng, trên cơ sở
đó tạo khả năng thích ứng cao với những biến đổi kỹ thuật và công nghệ. Theo ILO
gọi GDNN là Vocational Training với khái niệm là huấn luyện nghề, chủ yếu là
hình thành kỹ năng đáp ứng thiết thực theo từng vị trí lao động cụ thể, để cung cấp
lao động kỹ thuật theo yêu cầu người sử dụng lao động mà không mang nặng tính
toàn diện [67].
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về giáo dục nghề nghiệp: GDNN là một bộ
phận của giáo dục nói chung, được xem là một quá trình tổ chức có ý thức, hướng
tới khơi dậy, biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của đối tượng được
giáo dục theo hướng hoàn thiện và phát triển nhân cách nghề nghiệp đáp ứng nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người trong xã hội hiện đại [32].
GDNN được hiểu là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào
tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp
khác cho người lao động; được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và
đào tạo thường xuyên hoặc theo hình thức đào tạo ban đầu và đào tạo tiếp tục [35].
Mục tiêu của GDNN là đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức
khỏe, có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường
làm việc, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, cũng cố quốc phòng, an ninh [43].
Theo cách hiểu khác, GDNN là một lĩnh vực đào tạo đa dạng về đối tượng
tuyển sinh, loại hình và cơ cấu ngành nghề, có quan hệ chặt chẽ và chịu sự chi phối,
ảnh hưởng trực tiếp của nhu cầu và trình độ phát triển KT-XH, thị trường lao động,
việc làm trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương.
Như vậy, với nhiều cách tiếp cận khác nhau, ta hiểu Giáo dục nghề nghiệp là
một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ
11
trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho
người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường
xuyên [43].
Hiện nay, GDNN ở nước ta đã hình thành, tồn tại và phát triển mạnh mẽ đáp
ứng nhu cầu học nghề của nhân dân lao động và nhu cầu nhân lực phục vụ cho sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước.
1.1.2. Đặc điểm của giáo dục nghề nghiệp
GDNN là một phần trong hệ thống giáo dục quốc dân. Khi xét đến hệ thống
này người ta thường đề cập đến mối quan hệ của chúng theo lĩnh vực ngành nghề.
Mỗi một nghề ra đời đều nhằm đáp ứng một nhu cầu nào đó của con người, vì
vậy mỗi nghề đều có nhiệm vụ riêng của nó. Chẳng hạn, nghề Y có nhiệm vụ cứu
người; nghề Bộ đội có nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc; nghề Kinh doanh có nhiệm vụ tạo
ra lợi nhuận…. Như vậy, có nghĩa rằng GDNN bên cạnh những đặc điểm của giáo
dục và đào tạo còn có những đặc điểm riêng:
Một là, GDNN gắn liền chặt chẽ và đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động
và việc làm.
Hai là, GDNN gắn liền chặt chẽ với quá trình lao động nghề nghiệp thực tế và
công việc hàng ngày của người lao động.
Ba là, GDNN tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp và giáo dục
đạo đức cho người học.
Bốn là, GDNN là sự đáp ứng hợp lý về thời gian đào tạo ở các cấp trình độ
khác nhau theo yêu cầu của thị trường lao động.
Năm là, tính mở và liên thông trong GDNN vừa kế thừa tiếp thu được kết quả
của hệ thống giáo dục phổ thông, vừa đảm bảo yêu cầu của hệ thống GDNN.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
- Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
12
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân
hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan [29].
Quản lý nhà nước là một lĩnh vực quản lý đặc biệt. Đó là loại quản lý gắn liền
trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nước; gắn liền với
việc sử dụng quyền lực nhà nước [29].
Quản lý nhà nước là sự tác động tổ chức mang tính quyền lực - pháp lý của các
cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, hoặc các tổ chức khi được nhà nước trao
quyền tới ý thức, hành vi, xử sự của cá nhân, tổ chức, cơ quan, tới các quá trình xã
hội hướng chúng vận động, phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định của quản
lý nhà nước và xã hội [29].
QLNN về GDNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà
nước, trên cơ sở pháp luật đối với các hoạt động GDNN; các cơ quan nhà nước có
trách nhiệm quản lý về lĩnh vực GDNN của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến
hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định và được nhà nước uỷ quyền
nhằm phát triển sự nghiệp GDNN để thoả mãn nhu cầu GDNN của nhân dân, thực
hiện tốt mục tiêu GDNN của nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
- Đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
Một số đặc điểm của QLNN về GDNN dựa trên cơ sở nhận thức cần nhấn
mạnh ba đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, kết hợp QLNN và quản lý chuyên môn trong các hoạt động quản lý
GDNN. Nó vừa theo nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước đối với hoạt động của
quản lý giáo dục nói chung và quản lý GDNN nói riêng, vừa theo nguyên tắc hành
chính giáo dục đối với một cơ sở GDNN. QLNN về GDNN thực chất là triển khai
chức năng, nhiệm vụ quyền hạn do Nhà nước qui định (phân cấp, phân công hoặc
uỷ quyền); các cơ quan, tổ chức thay mặt nhà nước triển khai sự nghiệp giáo dục và
điều hành, điều chỉnh các hoạt động GDNN tương ứng phù hợp đối với từng địa
phương. QLNN thực chất là việc xây dựng các văn bản pháp quy và chấp hành các
văn bản. Kết hợp với quản lý giáo dục là đưa việc xây dựng các văn bản cho các
hoạt động chuyên môn của GDNN và làm cho mọi người hiểu, biết được các qui
13
định của văn bản để thực hiện cho đúng. Chẳng hạn: ban hành Nghị định số
48/2015/NĐ-CP ngày 15/05/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục
nghề nghiệp.
Thứ hai, về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lý. QLNN về
GDNN cũng là đặc điểm nổi bật của QLNN ở mọi lĩnh vực, đó là tính quyền lực
nhà nước trong các hoạt động quản lý. Đặc điểm này biểu hiện ở 3 vấn đề cơ bản
sau:
- Điều kiện để triển khai QLNN là phải có tư cách pháp nhân và yêu cầu về
tính hợp pháp, hợp lý trong quản lý là yêu cầu đầu tiên. Muốn có tư cách pháp nhân
để quản lý phải được bổ nhiệm và khi đã được bổ nhiệm cần phải thực hiện đúng,
đủ chức năng, thẩm quyền. Trong QLNN sẽ không có tư cách pháp nhân để "ra
quyền” khi chưa được bổ nhiệm. Tuy nhiên, mỗi tư cách pháp nhân đều có trách
nhiệm và quyền hạn tương ứng, việc hiểu cho đúng, làm cho đủ “thẩm quyền” là
thước đo khả năng “sử dụng quyền lực nhà nước” của một tư cách pháp nhân.
- Phương tiện QLNN về GDNN là các văn bản pháp luật và pháp quy. Cần
nhận thức rằng pháp luật, pháp quy là sự cụ thể hoá chủ trương, chính sách của
Đảng và nhà nước; phản ánh lợi ích của toàn dân, đây chính là lành lang pháp lý
cho việc triển khai các hoạt động QLNN về GDNN, bảo đảm tính quyền lực nhà
nước trong quản lý. Việc không tuân thủ hành lang pháp lý trong các hoạt động
QLNN tức là vi phạm trật tự kỷ cương và sẽ bị xử lí tuỳ theo quy định của pháp
luật.
- Trong QLNN phải tuân thủ thứ bậc chặt chẽ hoạt động quản lý theo sự phân
công, phân cấp rõ ràng và mệnh lệnh - phục tùng là biểu hiện rõ nhất của tính quyền
lực trong QLNN. Tính quyền lực nhà nước ở đây cũng chính là việc cán bộ quản lý
về GDNN cấp địa phương cần nhận thức đầy đủ rằng cấp dưới phải phục tùng cấp
trên, địa phương phải phục tùng trung ương trong quá trình QLNN về GDNN.
Thứ ba, phải có sự kết hợp nhà nước - xã hội trong quá trình triển khai QLNN
về GDNN. Chúng ta đều biết GDNN là một hoạt động mang tính xã hội cao nhằm
tạo ra nguồn nhân lực có kỹ năng thực hành và Đảng ta cũng đã nhấn mạnh GDNN
là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Rõ ràng, dân chủ hoá và XHH
14
hoạt động GDNN mang tính chiến lược và nó có vai trò rất to lớn trong sự phát
triển giáo dục nói chung và GDNN nói riêng; rất nhiều bài toán QLNN về GDNN
sẽ rất khó giải quyết nếu không có sự tham gia của đông đảo lực lượng con người
trong xã hội. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng cần nhận thức trong QLNN.
Tóm lại, QLNN về GDNN là thực hiện chức năng - nhiệm vụ thẩm quyền do Nhà
nước qui định, phân công phân cấp trong các hoạt động GDNN. Ở một cơ sở đào
tạo giáo dục và GDNN, nói lên được hoạt động QLNN về giáo dục đào tạo và
GDNN. Vì vậy nó có hai mặt của quản lý, đó là QLNN sự nghiệp giáo dục và quản
lý chuyên môn trong hoạt động sư phạm. Chính vì vậy, QLNN về GDNN cần lưu ý
các đặc điểm này.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
1.2.2.1. Bảo đảm cho giáo dục nghề nghiệp theo đúng định hướng của Đảng và
Nhà nước
Quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách và mục tiêu của Đảng và Nhà
nước về GDNN của luận văn tập trung làm sáng tỏ bốn vấn đề cơ bản như sau:
Một là, xuất phát từ tầm quan trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực
lao động trực tiếp cho đất nước. Hệ thống GDNN được coi là động lực phát triển sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân; là nhân tố quyết định để thực hiện
thành công sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước, nâng cao vai trò các tổ chức, đoàn thể chính trị,
kinh tế, xã hội trong phát triển hệ thống GDNN. Đầu tư cho GDNN thông qua việc
thực hiện các chính sách ưu đãi đối với GDNN, đặc biệt là chính sách đầu tư và
chính sách tiền lương; ưu tiên chính sách nhà nước dành cho hỗ trợ miễn phí học
phí cho người học.
Hai là, xây dựng nền GDNN phải có tính nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện đại,
xã hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nâng cao chất lượng GDNN; đồng thời
tạo điều kiện để các địa phương và các cơ sở GDNN có điều kiện bứt phá nhanh, đi
trước một bước, đạt trình độ ngang bằng với các nước có nền giáo dục phát triển. Xây
dựng xã hội học tập, tạo cơ hội bình đẳng để ai cũng được học, học suốt đời; từng
15
bước đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá về lao động kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Ba là, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hoá, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, gắn với nhu cầu phát triển
KT-XH và tiến bộ của khoa học công nghệ; năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành
để một mặt đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước,
đảm bảo an ninh quốc phòng theo tinh thần Nghị quyết số 29/NQ-TW của Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng đã xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong 5 năm tới.
Bốn là, hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng; điển hình vào năm
2015, Việt Nam tham gia vào Cộng đồng ASEAN; đòi hỏi GDNN cần phải thay đổi
và đổi mới cho phù hợp với tình hình trong nước, khu vực và quốc tế.
Trên cơ sở phân tích hệ thống GDNN ở nước ta thời gian qua, Đảng ta đã xác
định các quan điểm chỉ đạo thực tiễn GDNN Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc
tế; tuân thủ Hiến pháp (2013), Luật Giáo dục (2005), Luật Giáo dục (2009, sửa đổi,
bổ sung), Luật dạy nghề (2006), Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014), chiến lược phát
triển giáo dục và GDNN được xác định đúng hướng của Đảng.
1.2.2.2. Bảo đảm cho giáo dục nghề nghiệp thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ
bổ sung, phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Phát triển giáo dục nói chung và GDNN nói riêng là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, ta cần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
một cách cụ thể hóa; là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. “Nguồn nhân lực là
nguồn lực con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các
nguồn lực, có khả năng huy động, tổ chức để tham gia vào quá trình phát triển kinh
tế xã hội” [22].
Ngày nay, giáo dục đào tạo và GDNN hướng đến đào tạo và phát triển chất
lượng nguồn nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực
hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, có sức khỏe; có trách nhiệm
16