BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM BÌNH LONG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM BÌNH LONG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành sâu sắc nhất đến Ban Lãnh đạo, Khoa Sau
đại học, quý thầy, cô và toàn thể cán bộ, công chức Học viện Hành chính quốc gia đã
tạo điều kiện thuận lợi và môi trường tốt nhất trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu.
Và đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy PGS.TS Vũ Trọng Hách đã trực tiếp
hướng dẫn và luôn quan tâm, tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi
hoàn thành luận văn của mình.
Xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Lao động Thương binh và xã hội, Lãnh đạo UBND
các huyện, thị, thành phố; Sở Lao động Thương binh và xã hội, Văn phòng UBND
tỉnh và các Sở ngành của tỉnh Bình Dương đã nhiệt tình giúp đỡ; gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong qúa trình thực hiện song luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy,
cô để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Phạm Bình Long
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh Bình Dương” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu và
tài liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu
đầy đủ. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình.
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2017
Ngƣời cam đoan
Phạm Bình Long
4
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG .......................................................................................... 7
1.1. Một số vấn đề về giảm nghèo bền vững ................................................ 7
1.1.1. Những khái niệm cơ bản ..................................................................... 7
1.1.2. Nguyên nhân của nghèo đói .............................................................. 15
1.1.3. Khái niệm giảm nghèo, giảm nghèo bền vững ................................. 18
1.1.4. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ..................................... 19
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ............. 22
1.2.1. Định hướng để giảm nghèo bền vững ............................................... 23
1.2.2. Hỗ trợ nhằm giảm nghèo bền vững .................................................. 24
1.2.3. Can thiệp vào các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội để giảm nghèo
bền vững theo chương trình, mục tiêu đã xác định ............................................. 24
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ........................ 26
1.3.1. Hoạch định chiến lược, chương trình, mục tiêu, chính sách về giảm
nghèo bền vững ................................................................................................... 26
1.3.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo bền
vững.................................................................................................................28
1.3.3. Tổ chức bộ máy và bố trí nguồn nhân lực trong quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững .......................................................................................... 28
5
1.3.4. Huy động các nguồn lực ( tài chính ) phục vụ giảm nghèo bền vững......
.............................................................................................................34
1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trog
quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.................................................34
1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững...............................................................................................................35
1.4.1. Chính trị ............................................................................................ 35
1.4.2. Kinh tế ............................................................................................... 37
1.4.3. Pháp luật ............................................................................................ 38
1.4.4. Văn hóa, phong tục, tập quán............................................................ 39
1.4.5. Hội nhập quốc tế ............................................................................... 40
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở một số địa
phương và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Bình Dương
.......40
1.5.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương ................................................... 40
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Bình Dương ............................................. 40
Tiểu kết Chƣơng 1 ............................................................................................. 47
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG…….….......................48
2.1. Khái quát chung về tỉnh Bình Dương ............................................... 48
2.1.1. Điều kiện kinh tế-xã hội ................................................................ 48
2.1.2. Thực trạng nghèo đói trên địa bàn tỉnh ......................................... 51
6
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh Bình Dương ........................................................................................... 62
2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh ............................................................... 62
2.2.2. Tổ chức bộ máy và bố trí nguồn nhân lực quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh ........................................................................ 65
2.2.3. Bố trí nguồn kinh phí cho hoạt động giảm nghèo bền vững.........69
2.2.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh .......... 70
2.2.5. Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo...............................................................................................................72
2.3. Đánh giá chung ................................................................................... 77
2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 78
2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế .................................................................. 80
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................. 83
Tiểu kết Chƣơng 2 ............................................................................................. 86
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƢƠNG……………………………………………........87
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn tỉnh Bình Dương ..................................................................................... 87
3.3.1. Mục tiêu ........................................................................................ 87
7
3.3.2. Phương hướng ............................................................................... 88
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn tỉnh Bình Dương .................................................................................... 93
3.2.1. Hoàn thiện chính sách pháp luật về giảm nghèo bền vững .......... 93
3.2.2. Kiện toàn bộ máy và bố trí nguồn nhân lực có chất lượng cho hoạt
động giảm nghèo bền vững ................................................................................. 97
3.2.3. Huy động các nguồn lực cho giảm nghèo bền vững trên địa
bàn.....................................................................................................................102
3.2.4. Đẩy mạnh việc thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người
nghèo.................................................................................................................104
3.2.5. Tăng cường công tác phối, kết hợp giữa các cấp, các ngành, địa
phương trong thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh........ .............. 109
3.2.6. Tiếp tục triển khai thực hiện và nhân rộng một số mô hình hay, dự án
đạt kết quả cao về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh........ ....................... 111
3.2.7. Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý các vi phạm trong hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn
114
Tiểu kết Chƣơng 3 ........................................................................................... 117
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 120
8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTMTQG: Chương trình mục tiêu quốc gia.
HĐND: Hội đồng nhân dân.
LĐTBXH: Lao động – Thương binh và Xã hội.
QLNN: Quản lý nhà nước.
UBND: Ủy ban nhân dân.
UNDP: Chương trình phát triển Liên hiệp Quốc.
WB: Ngân hàng Thế giới.
XĐGN: Xóa đói, giảm nghèo.
9
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Số hiệu
bảng
1
Bảng 1.1
Chuẩn nghèo Việt Nam qua các giai đoạn
11
2
Bảng 2.1
Chuẩn nghèo tỉnh Bình Dương qua các giai đoạn
52
3
Bảng 2.2
Tổng hợp hộ nghèo tỉnh Bình Dương giai đoạn
2011 – 2015
53
4
Bảng 2.3
Số hộ nghèo của tỉnh Bình Dương phân theo địa
bàn
55
Tên bảng
10
Trang
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT
Số hiệu
Tên hình vẽ, đồ thị
Trang
1
Hình 1.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện
công tác giảm nghèo các cấp
29
2
Hình 2.2
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
giảm nghèo tại tỉnh Bình Dương
66
11
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giảm nghèo là vấn đề mang tính toàn cầu, không còn là của riêng một quốc gia
hay một vùng lãnh thổ nào. Đã từ lâu, cũng như hiện nay và đặc biệt là trong xu thế
hội nhập và phát triển, các quốc gia trên thế giới đều có một mối lo riêng là quan tâm
giải quyết đói, nghèo. Nhưng xem ra kết quả đem lại chưa nhiều và tình hình đó vẫn
là vấn đề bức xúc hiện nay.
Giảm nghèo bền vững có vai trò quan trọng tạo tiền đề cơ sở cho sự phát triển xã
hội; giảm nghèo bền vững là một trong những chính sách xã hội hướng vào phát triển
con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước như: Phát triển kinh tế tăng thu nhập, được tiếp cận với
các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân
Ở Việt Nam, giảm nghèo được Đảng, Nhà nước đề cập và xác định là một trong
những chương trình mục tiêu quốc gia quan trọng, được ưu tiên hàng đầu trong hoạch
định phát triển kinh tế - xã hội cho từng thời kỳ. Phát triển kinh tế phải đồng thời gắn
liền với giảm nghèo, cũng như tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với tiến bộ công bằng
xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, ổn định xã hội, bảo đảm quyền con người,
Đẩy
mạnh công cuộc giảm nghèo, từng bước tiếp cận các chuẩn quốc tế chính là góp phần
vào quá trình hội nhập xu thế toàn cầu hóa.
Mặc dù trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đã
bước đầu đạt được những kết quả đáng khích lệ song vẫn còn nhiều hạn chế. Cũng như
các địa phương khác trong cả nước, trong những năm qua, Bình Dương đã có những nỗ
lực đáng kể trong công tác giảm nghèo, tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thật sự bền
vững, đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, thiếu điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội. Nguyên nhân chủ yếu là do sự yếu kém của nhà nước trong công tác quản lý.
12
Trước những yêu cầu bức thiết đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý
luận và thực tiễn để tìm ra được các giải pháp thiết thực nhằm thực hiện tốt công tác
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bình Dương một cách hiệu quả, bền vững đang là một
trong những yêu cầu bức xúc hiện nay ở địa phương.
Vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “ Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong bất kỳ một thời kỳ, giai đoạn nào của quá trình phát triển đất nước, giảm
nghèo luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu và được nhiều cơ quan trong nước, các
tổ chức quốc tế, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau.
Nhưng đáng chú ý là một số công trình của các tác giả sau:
- TS. Nguyễn Thị Hoa (2011) với “Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm
2015” đã hệ thống những chính sách giảm nghèo hiện đang áp dụng ở Việt Nam.
Trong đó tập trung vào 4 chính sách chủ yếu: Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ
nghèo; Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo; Chính sách hỗ trợ giáo
dục cho người nghèo và chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo. Ngoài việc phân tích,
đánh giá và phản ánh thực trạng thực hiện các chính sách, các tác giả còn đưa ra
những phương hướng nhằm hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu
của Việt Nam đến năm 2015.
- Nguyễn Thị Hằng (1997) với công trình nghiên cứu về “Vấn đề giảm nghèo ở
nông thôn nước ta hiện nay” đã đề cập khá đầy đủ về thực trạng nghèo đói ở nông
thôn nước ta đến năm 2000.
- PGS.TS Lê Quốc Lý (2012) với “Chính sách xóa đói giảm nghèo thực trạng
và giải pháp” là một tập chuyên khảo luận giải về vấn đề đói nghèo, thực trạng đói
13
nghèo ở Việt Nam, những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
về công cuộc đổi mới, chống đói nghèo, những thành tựu và hạn chế trong quá trình
thực thi chính sách xóa đói, giảm nghèo, từ đó đề xuất định hướng và mục tiêu, cơ chế
và chính sách, những giải pháp để xóa đói, giảm nghèo cho giai đoạn phát triển tiếp
sau.
- Nguyễn Thị Minh Nguyệt, “Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận Thanh
Khê, Thành phố Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2012.
- Nguyễn Thế Tân, “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia,
2015.
- Nguyễn Sơn, “Các Huyện ở tỉnh Hà Giang lãnh đạo công tác xoá đói, giảm
nghèo trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Xây dựng Đảng, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2010.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đi sâu phân tích vấn đề giảm nghèo
ở các địa bàn, phạm vi và dưới nhiều giác độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn, tuy
nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu sâu sắc và toàn diện về vấn đề Quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương với cách tiếp cận đầy đủ
dưới góc độ của khoa học hành chính công.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững,
quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững làm cơ sở cho việc đề xuất hệ thống giải
14
pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn tỉnh Bình Dương nhằm chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở cho
việc đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực này
trên địa bàn của tỉnh.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Về thời gian
Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ
năm 2011 đến 2016.
- Về nội dung
15
Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luật duy vật lịch sử và duy vật
biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin và đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo bền vững.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
+ Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu, số liệu: sử dụng phương pháp này trong
việc thu thập thông tin, xử lý các số liệu, tài liệu khác nhau như: các văn kiện, Nghị
quyết Đảng bộ; các sách tài liệu nghiên cứu lý luận về giảm nghèo, giảm nghèo bền
vững...
+ Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh: sử dụng để phân tích các
số liệu, tài liệu thu thập được trên cơ sở đó, tổng hợp khái quát hóa, rút ra các kết luận
phục vụ mục đích nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa r hơn cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững.
6.2. Về mặt thực tiễn
- Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương, qua đó chỉ ra được những hạn chế và nguyên
16
nhân làm cơ sở cho việc đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước trong
lĩnh vực này trên địa bàn của tỉnh.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
nghiên cứu, học tập ở các cơ sở đào tạo và cho các nhà hoạch định chính sách, hoạt
động thực tiễn trong lĩnh vực này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Bình Dương
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
17
CHƢƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Một số vấn đề về giảm nghèo bền vững
1.1.1. Nh ng hái niệm cơ
n
1.1.1.1. Quan niệm chung về nghèo đói
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội, vừa là vấn đề của lịch sử để lại, và
đây cũng là vấn đề mà trong quá trình phát triển các quốc gia đều gặp phải. Đói,
nghèo liên quan trực tiếp đến cuộc sống con người từ góc độ cá nhân, gia đình, cộng
đồng trong đó cơ bản và chủ yếu là điều kiện sống về mặt vật chất và tinh thần, quan
hệ đến điều kiện lao động và mức thu nhập, tiêu dùng của người dân. Mỗi quốc gia,
địa phương ở góc độ khác nhau đều phải quan tâm giải quyết vấn đề nghèo, đói để
vượt lên trên những trở ngại để phát triển kinh tế và từng bước đạt tới công bằng về
xã hội.
Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của mỗi địa phương.
Đói nghèo là một hiện tượng tồn tại ở tất cả các quốc gia, dân tộc. Nó là một khái
niệm rộng luôn thay đổi theo không gian và thời gian. Đến nay, nhiều nhà nghiên cứu
và các tổ chức quốc tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau và không có một chuẩn
mực chung hay khái niệm chung nhất về nghèo đói cho tất cả các quốc gia.
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu
quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được
18
đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề
nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự
không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng
đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều
kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” [27].
Theo Ngân hàng thế giới (WB): “ Nghèo là khái niệm đa chiều vượt khỏi phạm vi
túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ dựa trên thu nhập mà bao gồm các vấn đề
liên quan tới dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có
quyền phát ngôn và không có quyền lực” [20].
Tuy nhiên, khái niệm khái quát hơn cả được nêu ra tại Hội nghị bàn về xóa đói
giảm nghèo ở khu vực châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Thái Lan vào
tháng 9/1993, các quốc gia đã thống nhất cho rằng: “Đói nghèo là tình trạng một bộ
phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã
được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập
quán của từng địa phương” [3].
Đây là khái niệm khá đầy đủ về đói nghèo, được nhiều nước trên thế giới nhất trí
sử dụng, trong đó có Việt Nam.
Ở Việt Nam, khái niệm nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư có điều kiện
thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Để đánh giá đúng mức độ nghèo, người ta chia nghèo thành hai loại: Nghèo tuyệt
đối và nghèo tương đối.
19
Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống như nhu cầu về ăn, mặc, nhà ở,
chăm sóc y tế,
Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung
bình của địa phương, ở một thời kì nhất định [15]
Những quan điểm trên về đói nghèo phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của người
nghèo là: không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con
người, có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng, thiếu cơ hội lựa chọn tham gia
vào quá trình phát triển của cộng đồng.
1.1.1.2. Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo
a) Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo trên thế giới.
Chuẩn nghèo có sự biến động theo thời gian và không gian. Theo Ngân hàng thế
giới (WB) đưa ra các tiêu chí đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào
mức thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người trong một năm và mức tối thiểu
cần thiết cho một người sống trong ngày.
Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra thước đo nghèo đói như sau:
- Các nước công nghiệp phát triển: 14USD/ngày/người.
- Các nước Đông Á: 4USD/ngày/người.
- Các nước thuộc Mỹ Latinh và vùng Caribê: 2USD/ngày/người.
- Các nước đang phát triển: 1USD/ngày/người [14].
Thực tế việc sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau ấy giữa các quốc gia làm ngưỡng
nghèo đã gây ra những khó khăn lớn cho việc so sánh quốc tế. Ngay cả việc so sánh
động thái theo thời gian về tình trạng nghèo của một quốc gia cũng thiếu chính xác.
20
Để đảm bảo tính so sánh quốc tế của chỉ tiêu tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo,
Ngân hàng Thế giới đưa ra 2 mức chuẩn là thu nhập dưới 1 đô la Mỹ 1 ngày và thu
nhập dưới 2 đô la Mỹ 1 ngày được chuyển đổi theo sức mua tương của đô la Mỹ năm
1993, có nghĩa là tương đương với mức 1,08 USD/ngày/người và mức 2,16
USD/ngày/người của năm 2002.
Tuy vậy các quốc gia đều đưa ra chuẩn nghèo riêng của nước mình và thường
thấp hơn chuẩn nghèo mà WB khuyến nghị.
b) Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam
Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã chuyển từ một quốc gia thu nhập thấp sang
nước có thu nhập trung bình nên cách tiếp cận đánh giá tiêu chuẩn nghèo ở Việt Nam
đã có sự thay đổi và có nhiều tiến bộ để phù hợp với tiêu chuẩn nghèo của thế giới.
Chuẩn nghèo là thước đo (hay tiêu chí) nhằm xác định ai là người nghèo (hoặc không
nghèo) để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của nhà nước; nhằm bảo đảm
công bằng trong thực hiện các chính sách giảm nghèo.
Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển kinh tế-xã hội,
từ năm 1993 đến năm 2015, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã 6 lần công bố
tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian cùng với sự
thay đổi mặt bằng thu nhập quốc gia. Các chuẩn nghèo của Bộ LĐ-TB-XH ban đầu
được quy đổi ra thóc, nhưng từ năm 2005 được tính theo phương pháp tiếp cận dựa
vào chi phí cho những nhu cầu Cơ bản đa dạng hơn (Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo Việt Nam qua các giai đoạn
Giai đoạn
Đơn vị tính
Chuẩn nghèo (tính theo bình quân đầu
người/tháng)
Thành thị
21
Nông thôn
1993 – 1995
Kg gạo
13
8
- 20kg ở nông thôn đồng bằng
1995 – 1997
Kg gạo
25
- 15kg ở nông thôn miền núi,
hải đảo
- 20kg ở nông thôn đồng bằng
1997 – 2000
Kg gạo
25
- 15kg ở nông thôn miền núi,
hải đảo
- 100.000 ở nông thôn đồng
bằng
2001 – 2005
VNĐ
150.000
2006 – 2010
VNĐ
260.000
200.000
2011-2015
VNĐ
500.000
400.000
- 80.000 ở nông thôn miền
núi, hải đảo
Nguồn: Bộ Lao động Thương binh và xã hội năm 2015
Thời gian qua, ở Việt Nam, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông
qua thu nhập. Chính phủ quy định chuẩn nghèo đơn chiều, xác định dựa trên mức chi
tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập
thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Trên thực tế,
nhiều hộ dân thoát nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo, do đó số
lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo còn cao. Có thể thấy, việc sử dụng tiêu
chí thu nhập để đo lường nghèo đói là không đầy đủ bởi nhiều nhu cầu tối thiểu không
thể đáp ứng bằng tiền, nhiều trường hợp không nghèo về thu nhập, không có tên trong
danh sách hộ nghèo nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục,
thông tin, nhất là người nghèo ở vùng sâu, vùng xa
22
Vì vậy, nếu chỉ dùng thước đo
duy nhất dựa trên thu nhập s bỏ sót đối tượng nghèo, từ đó dẫn đến sự thiếu công
bằng trong thực thi các chính sách xóa đói, giảm nghèo.
Với cách tiếp cận đánh giá nghèo đơn chiều theo thu nhập đã bộc lộ những hạn
chế. Tại Hội nghị Thượng đỉnh Liên hợp quốc thông qua Chương trình nghị sự 2030
về Phát triển bền vững (tháng 9-2015), Việt Nam cam kết xóa bỏ tình trạng nghèo
dưới mọi hình thức, không để bất cứ ai bị bỏ lại phía sau. Để thực hiện cam kết trước
cộng đồng quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã chủ động đổi mới phương pháp tiếp cận
đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều, áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Để
thực hiện mục tiêu giảm nghèo hiệu quả, bền vững, ngày 15-9-2015 Thủ tướng Chính
phủ đã ký quyết định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương
pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016
- 2020”. Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây dựng theo
hướng sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ
sở các tiêu chí về thu nhập, bao gồm chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn
nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập; mức độ thiếu hụt trong
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, tiếp cận thông tin).
* Giai đoạn 2011 – 2015:
Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg, ngày 30/01/2011của Thủ tướng Chính phủ
tiêu chí xác định chuẩn nghèo cụ thể như sau:
- Hộ nghèo:
+ Khu vực nông thôn: Có mức thu nhập từ 400.000đồng/người/tháng trở xuống.
+ Khu vực thành thị: Có mức thu nhập 500.000đồng/người/tháng trở xuống.
23
- Hộ cận nghèo:
+ Khu vực nông thôn: Có mức thu nhập từ 401.000 – 520.000đồng/người/tháng.
+ Khu vực thành thị: Có mức thu nhập từ 501.000 – 650.000đồng/người/tháng.
* Tiêu chuẩn nghèo giai đoạn 2016 – 2020
Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ
tiêu chí xác định chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều cụ thể như sau:
- Các tiêu chí xác định
+ Các tiêu chí về thu nhập:
Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
+ Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và
vệ sinh; thông tin;
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số):
tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn;
tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân
đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch
vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
- Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai
đoạn 2016-2020:
+ Hộ nghèo
24
Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng
và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng
và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
+ Hộ cận nghèo
Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Tóm lại, quan niệm về đói nghèo ở Việt Nam ngày càng phản ánh đúng bản chất
của đói nghèo. Nếu như nhu cầu hỗ trợ của người nghèo vào những năm 90 của thế kỷ
20 chỉ giới hạn đến nhu cầu "ăn no, mặc ấm", thì ngày nay, người nghèo còn có nhu
cầu được hỗ trợ về nhà ở, giáo dục, y tế, văn hóa...Tiếp đến là nhu cầu được trợ giúp
để hạn chế rủi ro, quan trọng hơn là được quyền tham gia nhiều hơn và có hiệu quả
hơn vào các hoạt động của xã hội.
1.1.2. Ngu ên nh n c
ngh o đ i
25