Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ CAO KHOA

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………/……….

…../….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ CAO KHOA

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GVCC.TS. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận nhiều sự giúp đỡ quý báu, nhiệt tình
của Ban giám đốc, Khoa sau đại học cùng toàn thể Giáo sƣ, Tiến sỹ và các thầy, cô
giáo là giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia trong việc tận tình giảng dạy,
hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi suốt quá trình tham dự khóa đào tạo Thạc sỹ và làm luận
văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS. GVCC Đào Đăng Kiên,
ngƣời thầy hƣớng dẫn khoa học đã nhiệt tình, trách nhiệm, tận tâm và hƣớng dẫn để
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Văn phòng UBND tỉnh Đồng Nai;
các Sở, ngành của tỉnh; Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng và
UBND huyện Cẩm Mỹ, các đồng nghiệp và gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Luận văn đƣợc hoàn thành từ sự cố gắng, nỗ lực của bản thân mặc dù đã dày
công nghiên cứu, tìm hiểu nhƣng do khả năng còn hạn chế, kiến thức của bản thân
chƣa thật đầy đủ. Do đó, trong luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong
nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy, cô và bạn đọc để tôi đƣợc bổ sung kiến thức cho
bản thân để tiếp tục hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Đỗ Cao Khoa


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các thông tin, số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và cơ sở đào tạo về cam đoan này.
Ngƣời cam đoan

Đỗ Cao Khoa


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................................................6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn................................................................................7
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................................................7

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI
TRƢỜNG ................................................................................................................. 8
1. 1. Môi trƣờng ................................................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................................8
1.1. 2. Tầm quan trọng của môi trƣờng .....................................................................................11
1.2. Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng ....................................................................... 13
1.2.1 . Khái niệm Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng .........................................................................13
1.2.2. Vai trò công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng .................................................................13
1.2.3. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng ................................................. 13


1.2.3.1. Đối tƣợng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng ...................................................................13
1.2.3.2. Mục tiêu quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng ............................................ 14
1.2.3.3. Nguyên tắc bảo vệ môi trƣờng .............................................................. 15
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng………………………………… 16
1.2.5. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng……… 18
1.3. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong nƣớc và bài học đúc kết cho huyện Cẩm Mỹ
quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng.....................................................................................................20
1.3.1. Mô hình xã hội hóa thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt .................. 21
1.3.2. Mô hình Quản lý tài nguyên nƣớc dựa vào cộng đồng ............................ 22
1.3.3. Mô hình Khu công nghiệp sinh thái ........................................................ 25
1.3.4. Mô hình tổ tự quản bảo vệ môi trƣờng.................................................... 26
1.3.5. Mô hình kinh tế thân thiện môi trƣờng ................................................... 27
1.3.6. Bài học kinh nghiệm có thể đúc kết cho huyện Cẩm Mỹ ........................ 28
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI ................................... 32
2.1. Tổng quan về vị trí địa lý, kinh tế - xã hội và các nhân tố tác động đến QLNN
về môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai ...................................... 32
2.1.1. Vị trí địa lý..........................................................................................................................32

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................................................33
2.1.3. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa
bàn huyện Cẩm Mỹ .................................................................................................. 30
2.2. Thực trạng QLNN về môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai ...... …34
2.2.1. Thực trạng về chất lƣợng môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai ........34
2.2.1.1. Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt, nƣớc thải công nghiệp và nƣớc ngầm .35


2.2.1.2. Đánh giá chất thải rắn ........................................................................... 44
2.2.1.3. Đánh giá chất lƣợng không khí ............................................................. 48
2.2.1.4. Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng đất................................................................................49
2.2.1.5. Đánh giá hiện trạng bảo tồn đa dạng sinh học ....................................... 50
2.2.1.6. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng do khai thác khoáng sản ...................... 51
2.2.2. Thực trạng QLNN về môi trƣờng huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai .............. 53
2.2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc về QLNN về môi trƣờng trên địa bàn huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai ........................................................................................... 53
2.2.2.1.1. Thực trạng ban hành theo thẩm quyền quy định về chƣơng trình, kế
hoạch về bảo vệ môi trƣờng ..................................................................................... 54
2.2.2.1.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch và
nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng .................................................................................... 56
2.2.2.1.3. Xác nhận, hậu kiểm tra việc thực hiện giấy phép môi trƣờng theo
thẩm quyền ....................................................................................................... 64
2.2.2.1.4. Truyền thông, phổ biến, giáo dục, chính sách và pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng ............................................................................................................... 66
2.2.2.1.5. Kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh về ô nhiễm môi trƣờng theo quy định
thẩm quyền .............................................................................................................. 68
2.2.2.1.6. Chỉ đạo công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng của UBND
cấp xã ...................................................................................................................... 70
2.3. Đánh giá chung về nguyên nhân của các tồn tại và hạn chế ................................................71

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 76
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH
ĐỒNG NAI ............................................................................................................. 80
3.1. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng .......................................................80
3.2. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng huyện Cẩm Mỹ giai đoạn


đến năm 2020 ...............................................................................................................................81
3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai ............................................................................................. 84
3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; tăng cƣờng việc ban
hành các chƣơng trình, chỉ thị, kế hoạch về bảo vệ môi trƣờng theo thẩm quyền quy định kịp
thời; cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ƣơng, HĐND, UBND tỉnh để tổ
chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng, quản lý tài nguyên và
ứng phó với biến đổi khí hậu tại địa phƣơng .......................................................................................... 85
3.3.2. Đẩy mạnh tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch và nhiệm
vụ về bảo vệ môi trƣờng tại địa phƣơng, đặc biệt là tập trung thực hiện Chƣơng trình
hành động giải quyết các vấn đề môi trƣờng cấp bách tại địa phƣơng ........................ 86
3.3.3. Nâng cao chất lƣợng việc thẩm định, hậu kiểm tra việc cấp phép môi
trƣờng theo thẩm quyền quy định, phân cấp cho huyện (Bản Cam kết bảo vệ môi
trƣờng hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trƣờng) ................................................................. 91
3.3.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trƣờng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh về ô nhiễm
môi trƣờng theo đúng quy định về thẩm quyền và kịp thời, tránh gây bức xúc trong
nhân dân, làm dịu các điểm nóng, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã hội tại địa
phƣơng....................................................................................................................... 92
3.3.5. Tăng cƣờng và nâng cao chất lƣợng truyền thông, phổ biến, giáo dục
chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trƣờng .......................................................... 93
3.3.6. Tăng cƣờng chỉ đạo công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng đối

với UBND cấp xã ...................................................................................................... 95
3.4. Một số kiến nghị ..................................................................................................................... ...96
3.4.1. Đối với Bộ .................................................................................................................................... 96
3.4.2. Đối với UBND tỉnh ........................................................................................................... 97
3.3.3. Một số kiến nghị tác nghiệp .............................................................................................. 97


TIÊU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 99
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 102


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT: Bảo vệ môi trƣờng
ĐTM: Đánh giá tác động môi trƣờng
ONMT: Ô nhiễm môi trƣờng
QLNN: Quản lý nhà nƣớc
VPHC: Vi phạm hành chính
DN: Doanh nghiệp
KCN: Khu công nghiệp
CCN: Cụm công nghiệp
CNSH: Công nghệ sinh học
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
KT - XH: Kinh tế - Xã hội
CNH- HĐH: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1: Kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt tại khu vực xã Lâm San ......... 35
Bảng 2: Kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt tại khu vực xã Nhân Nghĩa .... 36
Bảng 3: Kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt tại khu vực xã Sông Nhạn ...... 37
Bảng 4: Kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt tại khu vực xã Long Giao ...... 39
Bảng 5: Kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng nƣớc thải của 10 cơ sở sản xuất kinh
doanh điển hình trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ .................................................................... ….42


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Phát triển kinh tế luôn gắn liền với bảo vệ môi trƣờng, các nƣớc trên thế giới
nói chung và nhà nƣớc ta nói riêng đều quan tâm đến quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng, nhằm hạn chế và ngăn chặn ô nhiễm, phá hoại nghiêm trọng môi trƣờng
sinh thái. Không khí, nguồn nƣớc, đất bị ô nhiễm; rừng bị chặt phá, diện tích đất
trồng cây giảm đi, chất thải sinh hoạt và công nghiệp không ngừng gia tăng. Chính
những nhân tố đó của tự nhiên và việc thiếu ý thức của con ngƣời về bảo vệ môi
trƣờng sinh thái đã và đang từng ngày đe dọa cuộc sống chính con ngƣời trên hành
tinh chúng ta. Chính vì vậy, vấn đề bảo vệ môi trƣờng tự nhiên đang là vấn đề cấp
bách trên toàn thế giới hiện nay.
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 của Đảng ta nêu
rõ quan điểm “Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi
trƣờng”; Nghị quyết 41/2004/NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ
môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc nêu
quan điểm: “phát triển bền vững là phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi
trƣờng”. Trên tinh thần đó và để cụ thể hóa chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng; Quốc
hội khóa XIII đã ban hành Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014 (Luật số
55/2014/QH13). Các chủ trƣơng, quan điểm của Đảng về bảo vệ môi trƣờng về cơ
bản đã đƣợc thể chế hóa thành chính sách pháp luật của Nhà nƣớc.
Cùng với hệ thống chính sách pháp luật, hoạt động quản lý nhà nƣớc về môi

trƣờng đã có những chuyển biến tích cực; bƣớc đầu hình thành ý thức bảo vệ môi
trƣờng trong các tầng lớp nhân dân. Hệ thống chính sách pháp luật và tổ chức bộ
máy quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc hình thành tƣơng đối đồng bộ
và đang từng bƣớc đƣợc hoàn thiện. Năm 1991, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt
Kế hoạch quốc gia về môi trƣờng và phát triển bền vững giai đoạn 1991 - 2000.
Tiếp theo, Chiến lƣợc phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, Chiến
lƣợc quốc gia về tăng trƣởng xanh, Chiến lƣợc quốc gia về bảo vệ môi trƣờng đến
1


năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030… Các chính sách pháp luật này bƣớc đầu đã đề
ra các định hƣớng về bảo vệ môi trƣờng. Việc ban hành Luật Bảo vệ môi trƣờng,
Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Thủy sản và các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan, các văn bản pháp quy đã quy định khá đầy
đủ, chi tiết, cụ thể những nội dung phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, phục hồi và cải
thiện môi trƣờng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Bên cạnh đó, các cơ chế,
công cụ, chế tài bảo vệ môi trƣờng cũng đƣợc quy định trong Bộ luật Hình sự, Bộ
luật Dân sự, Luật Đầu tƣ, Luật Thuế bảo vệ môi trƣờng, Luật Xử lý vi phạm hành
chính. Hầu hết các luật này đã đƣợc bổ sung, sửa đổi để kịp thời thể chế hóa, góp
phần sớm đƣa các chủ trƣơng, quan điểm bảo vệ môi trƣờng của Đảng vào cuộc
sống.
Tại tỉnh Đồng Nai nói chung, Huyện Cẩm Mỹ nói riêng hoạt động quản lý
nhà nƣớc về môi trƣờng đã và đang đƣợc ngày càng chú trọng nhiều hơn, đồng thời
đạt đƣợc những kết quả tích cực nhất định, tuy nhiên vẫn còn có những bất cập cần
khắc phục, nhƣ: nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và ngƣời
dân về bảo vệ môi trƣờng chƣa đầy đủ, chƣa chuyển thành ý thức và hành động cụ
thể, thƣờng xuyên. Vẫn còn khoảng cách lớn giữa nhận thức và hành động, giữa
cam kết và thực hiện trong bảo vệ môi trƣờng. Đặc biệt, trong chỉ đạo, điều hành, tƣ
tƣởng “ƣu tiên cho tăng trƣởng kinh tế, xem nhẹ yêu cầu bảo vệ môi trƣờng” còn
khá phổ biến ở nhiều cấp ủy và chính quyền các cấp. Ý thức về bảo vệ môi trƣờng

vẫn chƣa hình thành thói quen, nếp sống của nhân dân; các thói quen xấu gây ô
nhiễm môi trƣờng, làm ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng, nhƣ vứt rác, chất thải,
xác súc vật bừa bãi ở nơi công cộng, nguồn nƣớc, chƣa đƣợc loại bỏ, thậm chí một
số nơi còn phổ biến. Đồng thời, việc xử lý các vi phạm hành chính chƣa đƣợc triệt
để và hiệu quả. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng thiếu
về số lƣợng, yếu về chất lƣợng, chƣa theo kịp các yêu cầu tình hình mới đặt ra, nhất
là ở các địa phƣơng, chính quyền cơ sở cấp xã còn thấp hơn nhiều so với nhu cầu
thực tiễn đặt ra. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý các vi phạm hành
2


chính trong lĩnhvực môi trƣờng chƣa đƣợc xử lý kiên quyết, chế tài còn nhẹ, chƣa
đủ sức răn đe đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.
Từ thực tế đó, với mục đích những lý do nêu trên, tác giả, tác giả chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai” để
làm đề tài nghiên cứu Luận văn thạc sĩ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tác giả cũng đã tham khảo một
số nghiên cứu trƣớc, cùng với một số đề tài luận văn của các khóa học trƣớc viết
về vấn đề quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng nhằm tìm ra những vấn đề phát sinh
mà các đề tài trƣớc chƣa đề cập đến hay những vấn đề đó đã không phù hợp với
điều kiện thực tế hiện tại để đƣa ra những vẫn đề mới về đề tài quản lý nhà nƣớc
về môi trƣờng nhằm hoàn thiện hơn quản lý về môi trƣờng trên địa bàn Huyện
Cẩm Mỹ. Trong thực tế, mỗi đề tài phản ánh một khía cạnh khác nhau tại những
thời điểm khác nhau về vấn đề quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng, cụ thể:
- Nghiên cứu “Quản lý sử dụng nƣớc ngầm ở Tây Nguyên, Việt Nam” của
TS. Nguyễn Tấn Vui (2012). Qua nghiên cứu đề tài, tác giả đã đánh giá đƣợc trữ
lƣợng và chất lƣợng nƣớc ngầm ở khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Dự báo diễn
biến của biến đổi khí hậu và hoạt động sản xuất công nông nghiệp trong tƣơng lai
có khả năng gây ảnh hƣởng sâu sắc. Tác giả đã đánh giá đƣợc thực trạng quản lý sử

dụng nƣớc ngầm trong khu vực Tây Nguyên và cũng đã đƣa ra đƣợc các nhóm giải
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về sử dụng tài nguyên nƣớc nói
chung và nƣớc ngầm nói riêng tại khu vực Tây Nguyên trong thời gian tới.
- Đề tài “Quản lý nhà nƣớc về tài nguyên và môi trƣờng: Thực trạng và Giải
pháp (nghiên cứu tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông)” của Trần Kim Cƣơng
(2013). Qua nghiên cứu luận văn, tác giả đã đánh giá đƣợc thực trạng về quản lý
nhà nƣớc về tài nguyên và môi trƣờng trên địa bàn huyện Đăk Mil; đánh giá đƣợc
hiện trạng môi trƣờng, tài nguyên đất đai và khoáng sản. Đồng thời, đƣa ra các dự
báo diễn biến môi trƣờng, tình trạng khai thác tài nguyên đất và khoáng sản trong
tƣơng lai. Tác giả cũng đã đƣa ra đƣợc các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
3


động quản lý nhà nƣớc về tài nguyên và môi trƣờng trên địa bàn huyện Đăk Mil,
tỉnh Đăk Nông trong thời gian tới.
- Đề tài “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh” của tác giả Trƣơng Thị Hồng Huế, Luật văn Thạc sĩ Quản lý
công, năm 2015. Qua nghiên cứu luận văn, tác giả đã làm sang tỏ những vấn đề về
cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn của hoạt động QLNN về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Luận văn cũng đã
phản ánh đƣợc thực trạng QLNN về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trƣờng tại địa phƣơng và tác giả cũng đƣa ra các nhóm giải pháp để giải
quyết các tồn tại, hạn chế nhằm hoàn thiện công tác QLNN tại địa phƣơng trong
giai đoạn về sau.
- Đề tài “Quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai” của tác giả Võ Văn Chánh, Luật văn Thạc sĩ Quản lý công,
2015. Qua nghiên cứu luận văn, tác giả đã khái quát lại cách tiếp cận về Khu công
nghiệp theo nhiều nguồn khác nhau. Tác giả đã tiếp cận giải quyết vấn đề môi
trƣờng mang tính đặc trƣng, đó là môi trƣờng của Khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai, là khu vực mà đặc thù là vùng lãnh thổ tập trung nhiều lĩnh vực sản

xuất với yếu tố môi trƣờng cần quan tâm là không khí, nƣớc thải và chất thải rắn
công nghiệp. Tác giả cũng đã đánh giá đƣợc thực trạng môi trƣờng KCN và đã đề
ra các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi
trƣờng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ chất lƣợng môi
trƣờng đất trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ” của Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng
huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai, năm 2010. Qua nghiên cứu đề tài, tác giả đã đánh
giá đƣợc hiện trạng môi trƣờng đất trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ. Dự báo diễn biến
hoạt động sản xuất công nông nghiệp trong tƣơng lai có khả năng gây ảnh hƣởng
sâu sắc. Tác giả đã đánh giá đƣợc thực trạng và đƣa ra đƣợc các nhóm giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng đất trên địa bàn huyện
trong thời gian tới.
4


- Đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trƣờng và
phát triển bền vững trang trại nuôi heo trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ” của Phòng Tài
nguyên và Môi trƣờng huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai, năm 2010. Qua nghiên cứu
đề tài, tác giả đã đánh giá đƣợc tổng đàn heo, thực trạng môi trƣờng ảnh hƣởng bởi
hoạt động chăn nuôi heo trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ. Dự báo diễn biến hoạt động
tốc độ phát triển chăn nuôi heo trong thời gian tới và mức độ gây ô nhiễm. Tác giả
đã đƣa ra đƣợc các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về
môi trƣờng đối với hoạt động chăn nuôi địa bàn huyện trong thời gian tới. Đặc biệt,
là đề xuất xây dựng 01 mô hình mẫu xử lý nƣớc thải chăn nuôi để ngƣời dân tham
quan và học tập nhân rộng.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về
quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng, nhƣng những công trình này chủ yếu nghiên cứu ở
tầm vĩ mô, hoặc chuyên về từng mảng chuyên môn theo nội hàm của môi trƣờng, phù
hợp với từng địa phƣơng cụ thể. Riêng nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai thì hiện chƣa có một công trình

nào đề cập đến.
Vì lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Quản lý nhà nước về môi trường trên
địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai”. Đây là đề tài mới và không có sự trùng lặp
với các công trình đã công bố, đề cập một cách hệ thống, toàn diện, kế thừa và cụ
thể quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích:
Luận văn nghiên cứu khung lý thuyết nhằm quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
Nhiệm vụ:
Với mục đích nghiên cứu đã xác định, nhiệm vụ cụ thể của luận văn nhằm:
- Hệ thống cơ sở khoa học về quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng cấp huyện.
- Đánh giá đƣợc thực trạng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
5


- Đề ra phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
- Phạm vi về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng môi trƣờng giai đoạn
2011 - 2016 và đề xuất giải pháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận:
Dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và tƣ tƣởng

Hồ Chí Minh, các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam để triển khai các phƣơng
pháp nghiên cứu cụ thể.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Vận dụng các phƣơng pháp chung, phƣơng pháp thống kê để thống kê lại số
liệu thực tế trong các hoạt động liên quan đến môi trƣờng và quản lý nhà nƣớc về
môi trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, sau đó dùng phƣơng pháp phân tích để
phân tích số liệu thực tế trong quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng gắn liền với các hoạt
động, điều kiện, thực trạng tại địa bàn huyện và từ đó khái quát hóa vấn đề rút ra
những ƣu điểm, thế mạnh và những hạn chế, tồn tại cần khắc phục trong phần
những hạn chế tồn tại trong quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại huyện Cẩm Mỹ
trong chƣơng 2.
Ngoài ra, Luận văn còn thu thập ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản
lý có liên quan đến công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng,...để có căn cứ khoa
học cho việc rút ra các kết luận một cách chính xác và đề ra các giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý về môi trƣờng trên địa bàn.
6


6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học:
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
nhà nƣớc về môi trƣờng cấp huyện.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại huyện Cẩm Mỹ, tỉnh
Đồng Nai trong giai đoạn 2011-2016 về những tồn tại, khó khăn, vƣớng mắc trên
địa bàn huyện. Từ đó đƣa ra những giải pháp khắc phục những khó khăn và có
những kiến nghị đề xuất phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện để có thể đề xuất
với UBND huyện Cẩm Mỹ về đề tài nghiên cứu này và áp dụng các phƣơng án đề
xuất trong đề tài nhằm thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa
bàn có hiệu quả hơn.

Luận văn là công trình khoa học, có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các
nhà hoạt động thực tiễn tại địa phƣơng và học viên chuyên ngành.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của bản luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
1. 1. Môi trƣờng
1.1.1. Khái niệm
Môi trƣờng là một thuật ngữ đƣợc sử dụng đa nghĩa. Trong cách tiếp cận
chung, chúng ta hiểu đó là môi trƣờng sinh thái, nơi đó con ngƣời sống tồn tại, vận
động và phát triển.
Pháp luật Việt Nam quy định: Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự
nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và sinh
vật. Môi trƣờng bao gồm nhiều yếu tố tạo nên môi trƣờng. Thành phần môi trƣờng
là yếu tố vật chất tao thành môi trƣờng bao gồm: đất, nƣớc, không khí, âm thanh,
ánh sang, sinh vật và các hình thái vật chất khác.
Thuật ngữ môi trƣờng (environment) đƣợc nhiều tài liệu đƣa ra những cách
tiếp cận khác nhau. “Môi trƣờng là tất cả những gì xung quanh con ngƣời” có thể
đƣợc hiểu rõ ràng và đơn giản. Đó là không khí, đất đai, nguồn nƣớc, âm thanh,
những gì liên quan đến trật tự xã hội. Với cách hiểu đó, hoạt động của con ngƣời

bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ, khai thác tài nguyên
thiên nhiên, đất, rừng, biển, sông, ao, hồ và làm cho môi trƣờng sinh thái xung
quanh thay đổi.
Hoạt động bảo vệ môi trƣờng là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các
tác động xấu đến môi trƣờng; ứng phó sự cố môi trƣờng; khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, cải thiện, phục hồi môi trƣờng; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trƣờng trong lành.
Để đánh giá xem xét môi trƣờng và các yếu tố của môi trƣờng, mỗi quốc gia
cũng đƣa ra bộ tiêu chuẩn xác định giới hạn cho phép của những yếu tố môi trƣờng
có thể ảnh hƣởng đến sự tồn tại, vận động và phát triển của con ngƣời. Theo pháp
luật Việt Nam, tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lƣợng môi trƣờng xung quanh, hàm lƣợng các chất thải gây ô nhiễm có trong chất
8


thải, các yếu tố kỹ thuật và quản lý của các cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức công
bố dƣới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trƣờng. Đó chính là những
chuẩn mực, giới hạn cho phép, đƣợc quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi
trƣờng. Tiêu chuẩn môi trƣờng có quan hệ mật thiết với sự phát triển bền vững của
mỗi quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn môi trƣờng là một công trình khoa học liên
ngành, nó phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh
tế - xã hội có tính đến dự báo phát triển. Cơ cấu của hệ thống tiêu chuẩn môi trƣờng
bao gồm các nhóm chính sau:
- Tiêu chuẩn nƣớc, bao gồm: nƣớc mặt, nƣớc ngầm, nƣớc thải, nƣớc biển và
ven biển…
- Tiêu chuẩn không khí, bao gồm: khí thải (các chất thải), khói bụi…
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử,
văn hóa.
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ nguồn gen động thực vật, đa dạng sinh
học.

- Tiêu chuẩn liên quan đến môi trƣờng do các hoạt động khai thác khoáng
sản trong long đất, ngoài biển v.v…
Đồng thời, có thể quy định một danh mục chi tiết các tiêu chuẩn khác. Tùy
theo điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia mà bộ tiêu chuẩn này có thể đƣợc điều chỉnh
nhằm nâng cao mức độ an toàn của các yêu tố môi trƣờng.
Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng nhƣ cung cấp dịch vụ,
đòi hỏi các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ phải có những quy định của bộ tiêu
chuẩn môi trƣờng. Đặc biệt, trong thời kỳ hội nhập quốc tế, doanh nghiệp Việt Nam
xuất khẩu hàng hóa, đòi hỏi sản phẩm phải tuân thủ, đáp ứng các tiêu chuẩn môi
trƣờng. Ở Việt Nam, một số tiêu chuẩn về các yếu tố có liên quan đến môi trƣờng
đã đƣợc ban hành. Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng chính là nhằm tác động để đảm
bảo cho các yếu tố của môi trƣờng đạt đƣợc các mức chuẩn cho phép.

9


Hiện nay, môi trƣờng đã và đang trở nên bị ô nhiễm và suy thoái nghiêm
trọng do tác động của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên của con ngƣời.
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi các thành phần môi trƣờng, không phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng và tiêu chuẩn môi trƣờng gây ảnh hƣởng
xấu đến con ngƣời và sinh vật. Ngoài ra, suy thoái môi trƣờng là sự suy giảm về
chất lƣợng và số lƣợng của thành phần môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu đến con
ngƣời và sinh vật. Có 3 nhóm yếu tố ô nhiễm, suy thoái đƣợc quan tâm gồm: môi
trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc và môi trƣờng không khí.
Ô nhiễm môi trường đất: Ô nhiễm môi trƣờng đất do hậu quả các hoạt động
con ngƣời làm thay đổi các nhân tố sinh thái, vƣợt qua những giới hạn sinh thái của
các quần xã sống trong đất. Môi trƣờng đất là nơi trú ngụ của con ngƣời và sinh vật
trên cạn, là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn
hóa của con ngƣời. Đất là một tài nguyên quý giá, con ngƣời sử dụng tài nguyên đất

vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp lƣơng thực, thực
phẩm cho con ngƣới. Nhƣng với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công
nông nghiệp, hoạt động đô thị hóa nhƣ hiện nay thì diễn tích đất canh tác ngày càng
thu hẹp, chất lƣợng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích đất bình quân đầu ngƣời
suy giảm. Riêng đối với Việt Nam, thực tế suy thoái tài nguyên đất rất đáng lo ngại
và dự báo sẽ nghiêm trọng nếu nhƣ không có giải pháp bảo vệ môi trƣờng đất kịp
thời.
Ô nhiễm môi trường nước: Ô nhiễm nƣớc là sự thay đổi theo chiều tiêu cực
của các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của nƣớc. Với sự xuất hiện các chất lạ ở
thể rắn, lỏng làm cho nguồn nƣớc trở nên độc hại với con ngƣời và sinh vật, làm
giảm sự đa dạng sinh học trong nƣớc. Ô nhiễm nƣớc có nguyên nhân từ các chất
thải công nghiệp đƣợc thải ra các lƣu vực sông, hoặc biển mà chƣa đƣợc xử lý đúng
mức; các loại phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật ngấm vào nguồn nƣớc
ngầm và nƣớc ao, hồ; nƣớc thải sinh hoạt đƣợc thải ra từ các khu dân cƣ ven sông,
biển gây ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời dân và sinh vật
10


trong khu vực. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hƣởng thì ô nhiễm môi
trƣờng nƣớc là vấn đề đáng lo ngại so với ô nhiễm đất.
Ô nhiễm môi trường không khí: là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi
quan trọng trrong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây
mùi khó chịu, giảm thị lực nhìn xa khi bụi. Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề
thời sự nóng bỏng của cả thế giới, kể cả Việt Nam. Ô nhiễm không khí đến từ con
ngƣời lẫn trong tự nhiên. Hàng ngày, con ngƣời khai thác và sử dụng hàng tỷ tấn
than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng thời, cũng thải vào môi trƣờng khối lƣợng lớn chất
thải khác nhƣ: chất thải sinh hoạt, chất thải từ nhà máy, xí nghiệp làm cho hàm
lƣợng các loại khí độc tăng lên đáng kể. Điều lo ngại nhất là con ngƣời thải vào
không khí các loại khí độc nhƣ: CO2, đã gây hiệu ứng nhà kính. Theo nghiên cứu
thì các chất khí gây hiệu ứng nhà kính là CO2 (chiếm 50% gây hiệu ứng nhà kính),

CH4 (13%), Nitơ (5%), CFC (22%), hơi nƣớc ở tầng bình lƣu (3%).
1.1.2. Tầm quan trọng của môi trường
Thứ nhất, môi trƣờng là không gian sống của con ngƣời. Môi trƣờng tự nhiên
có vai trò rất quan trọng đối với đời sống con ngƣời, sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài ngƣời. Trái đất, bộ phận môi trƣờng gần gũi nhất của loài ngƣời, không
thay đổi về độ lớn dù trãi qua hàng tram triệu năm. Trong lúc dân số loài ngƣời trên
trái đất đã và đang tăng lên về cấp số nhân, thì diện tích đất bình quân đầu ngƣời đã
giảm sút nhanh chóng. Vào những năm đầu công nguyên, với tổng diện tích trên
trái đất là 15 tỷ ha thì mỗi ngƣời trên trái đất có thể sở hữu và sử dụng 75 ha. Tính
đến năm 2006, một ngƣời có thể sử dụng 3 ha; đến năm 2010, diện tích đất sử dụng
còn lại là 1,875 ha. Tại các vùng đất đô thị, khu công nghiệp, vùng thâm canh nông
nghiệp, diện tích đất bình quân đầu ngƣời chỉ bằng 1/100 hoặc thậm chí 1/1000 trị
số trung bình trên toàn trái đất.
Thứ hai, môi trƣờng là nơi chứa đựng và cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết
cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con ngƣời. Dƣới tác động mạnh mẽ của
khoa học và công nghệ, khái niệm tài nguyên đƣợc mở rộng ra trên nhiều lĩnh vực
hoạt động của con ngƣời. Mọi của cải vật chất của xã hội loài ngƣời, nguồn nguyên
11


liệu, năng lƣợng phục vụ cho các hoạt động kinh tế và cuộc sống của con ngƣời đều
có nguồn gốc từ môi trƣờng tự nhiên, do môi trƣờng tự nhiên cung cấp; sự phát
triển kinh tế-xã hội gắn liền với việc khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên và môi
trƣờng. Về nguồn tài nguyên, có nguồn tài nguyên có thể tái tạo đƣợc và nguồn tài
nguyên không thể tái tạo đƣợc. Nếu ta khái thác nhanh hơn với mức độ tái tạo thì
gây ra tình trạng khan hiếm, suy kiệt nguồn tài nguyên và hậu quả dẫn đến những
vấn đề nan giải về môi trƣờng. Do đó, vấn đề quy hoạch trong khai thác và sử dụng
tài nguyên rất đƣợc quan tâm và thực hiện chặt chẽ mang tầm chiến lƣợc của mỗi
quốc gia. Tuy nhiên, trong thực tế, công tác lập quy hoạch và tổ chức thực hiện quy
hoạch chƣa đạt hiệu quả cao, đó cũng là điểm hạn chế trong công tác quản lý nhà

nƣớc về tài nguyên và môi trƣờng trong thời gian vừa qua. Có nơi vẫn còn tình
trạng khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép, ngoài vùng quy hoạch, không phục
hồi môi trƣờng sau khai thác. Từ đó, phát sinh nhiều hệ lụy nhƣ: tạo thành hố sâu
nguy hiểm, đất bạc màu và không thể canh tác nông nghiệp, thay đổi mục đích sử
dụng đất, xảy ra tranh chấp về đất đai khi vùng khai thác sạt lở do khai thác không
đúng phƣơng án kỹ thuật…Vì vậy, chúng ta cần tăng cƣờng công tác quản lý nhà
nƣớc, cần ý thức rõ ràng trong việc khai thác tài nguyên trong khả năng tái tạo hoặc
chỉ khai thác triệt để khi có phƣơng án tạo ra tài nguyên nhân tạo thay thế trƣớc khi
chúng có thể cạn kiệt.
Thứ ba, môi trƣờng là nơi chứa đựng chất thải và phân hủy các chất thải do
con ngƣời tạo ra trong quá trình sinh hoạt và quá trình sản xuất của mình. Trong
quá trình sinh sống và phát triển xã hội, con ngƣời sử dụng nguyên liệu và năng
lƣợng để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. Mặt khác, con ngƣời lại thải vào môi
trƣờng các chất phế thải với nhiều nguồn khác nhau (chất thải rắn, nƣớc thải, khí
thải). Môi trƣờng chính là nơi chứa đựng và phân hủy các chất thải đó. Trong quá
trình CNH-HĐH, mật độ dân số tăng cao, tải lƣợng chất thải nhiều, không đủ nơi
chứa đựng và quá trình phân hủy tự nhiên không đủ sức để phân hủy chúng. Khả
năng hấp thụ, hóa giải của môi trƣờng tự nhiên chỉ có giới hạn và nếu vƣợt ngƣỡng
cho phép sẽ gây ra sự suy thoái và ô nhiễm môi trƣờng.
12


Tóm lại: Con ngƣời nhận thức rằng môi trƣờng đóng vai trò hết sức quan
trọng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế và sự sống con ngƣời. Bởi vì,
môi trƣờng là không gian sống của con ngƣời, nơi chứa đựng và cung cấp nguồn tài
nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con ngƣời. Ngoài ra, môi
trƣờng còn là nơi chứa đựng chất thải và phân hủy các chất thải do con ngƣời tạo ra
trong quá trình sinh hoạt và quá trình sản xuất.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
1.2. 1. Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường:

Là xác định rõ chủ thể là nhà nƣớc, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn
của mình đƣa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích
hợp nhằm bảo vệ chất lƣợng môi trƣờng sống và phát triển bền vững.
1.2.2. Vai trò công tác quản lý nhà nước về môi trường:
Đƣợc thể hiện trong việc chỉ đạo tổ chức bảo vệ môi trƣờng và phân phối
nguồn lợi chung giữa chủ thể quản lý tài sản và xã hội.
Tổ chức khai thác và sử dụng tối ƣu nguồn tài nguyên quốc gia và môi
trƣờng. Ngoài ra, còn phối hợp với quốc tế về bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền
vững.
1.2.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về môi trường
1.2.3.1. Đối tượng quản lý nhà nước về môi trường:
* Đối tượng quản lý môi trường:
Điều tiết các lợi ích sao cho hài hòa trên nguyên tắc ƣu tiên lợi ích quốc gia
và toàn xã hội.
* Chủ thể quản lý môi trường:
Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014, Chƣơng XIV, từ Điều 140 đến Điều
143, có quy định cụ thể về chủ thể quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng một cách thống
nhất và toàn diện nhƣ sau, bao gồm các chủ thể sau:
- Chính phủ: Thống nhất quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng trong phạm
vi cả nƣớc.
13


- Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng: Chịu trách nhiệm trƣớc Chính
phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng và có trách nhiệm
chủ trì thực hiện 12 nhiệm đƣợc Chính phủ giao.
- Bộ trƣởng và Thủ trƣởng các cơ quan ngang bộ: Chủ trì, phối hợp với Bộ
trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng xây dựng, ban hành thông tƣ, thông tƣ liên
tịch về bảo vệ môi trƣờng trong lĩnh vực bộ, ngành quản lý.
- UBND các cấp (tỉnh, huyện, xã): Có trách nhiệm chủ trì thực hiện các

nhiệm vụ đƣợc giao (cấp tỉnh có 8 nhiệm vụ; cấp huyện có 9 nhiệm vụ; cấp xã có 8
nhiệm vụ). Ngoài ra, đối với các cấp UBND đều có cơ quan chuyên môn tham mƣu
giúp việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại địa phƣơng. Cụ
thể, đó là:
+ Cấp tỉnh có Sở Tài nguyên và Môi trƣờng;
+ Cấp huyện có Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng;
+ Cấp xã có Ban Địa chính-Xây dựng và Môi trƣờng.
1.2.3.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về môi trường:
Một là, khắc phục môi trƣờng và phòng chống suy thoái môi trƣờng. Hiện
nay, tình trạng ô nhiễm môi trƣờng ngày càng xấu đi, mức độ suy thoái môi trƣờng
ngày càng diễn biến khó lƣờng mặc dù công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng có
nhiều cố gắng, đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực. Vì vậy, các cơ quan quản lý nhà
nƣớc cần có các giải pháp cấp bách để khắc phục môi trƣờng và phòng chống suy
thoái môi trƣờng hiệu quả và tích cực nhất.
Hai là, phát triển bền vững theo 9 nguyên tắc của một xã hội bền vững. Khái
niệm “phát triển bền vững” đã đƣợc phổ biến rộng rãi trên thế giới sau báo cáo
Brundtland năm 1987 của Ủy ban môi trƣờng và phát triển thế giới (WCED) - Báo
cáo “Tƣơng lai của chúng ta”. Trong báo cáo này, phát triển bền vững đƣợc hiểu là
sự phát triển có thể đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hƣởng, tổn hại đến
những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai.
Chín nguyên tắc phát triển bền vững đó là:
+ Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng.
14


×