Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ VĂN HỢP

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ VĂN HỢP

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH THANH HOÁ


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TỪ

HÀ NỘI - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về kinh tế nông
nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Mọi số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực chưa từng sử dụng để
bảo vệ một học vị, một nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn

Lê Văn Hợp


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Học viện Hành chính
Quốc gia, dưới sự quan tâm của ban lãnh đạo nhà trường và sự giảng dạy tận
tình của các thầy, các cô, Tác giả đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ “Quản lý
nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá”.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban
lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo tại trường Học viện Hành chính Quốc gia và
đặc biệt là TS. Nguyễn Từ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt
thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo, các thành viên của Sở nông nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hoá đã luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất để
tác giả hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.

Tác giả luận văn

Lê Văn Hợp


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ......................................................... 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 6
7. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP ........................................................................................ 7
1.1. Một số khái niệm, nhận thức về kinh tế nông nghiệp ........................... 7
1.1.1. Nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp ...................................................... 7
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế nông nghiệp ......................................................... 8
1.1.3. Những yếu tố tác động đến phát triển kinh tế nông nghiệp và ảnh hưởng
tới quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp .................................................. 11
1.1.3.1. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên .......................................... 11
1.1.3.2. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện kỹ thuật .......................................... 12
1.1.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện kinh tế xã hội ................................. 13
1.1.4. Vai trò của kinh tế nông nghiệp ............................................................ 16



1.1.4.1. Kinh tế nông nghiệp tạo cơ sở, động lực cho quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước .............................................................................. 16
1.1.4.2. Kinh tế nông nghiệp mang lại lương thực phẩm cho nhân dân, thức ăn
chăn nuôi, tăng dự trữ đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia.................. 18
1.1.4.3. Kinh tế nông nghiệp phát triển theo yêu cầu sản xuất hàng hoá, hội
nhập sẽ tạo nên sự biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn .
......................................................................................................................... 19
1.2. Một số vấn đề cơ bản của quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ...
......................................................................................................................... 20
1.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 20
1.2.1.1. Khái niệm quản lý .............................................................................. 20
1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước .............................................................. 22
1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ........................ 23
1.2.2. Tầm quan trọng của quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ............ 24
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ............................. 28
1.2.3.1. Hoạch định pháp luật đối với phát triển kinh tế nông nghiệp............ 28
1.2.3.2. Ban hành, chỉ đạo thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy sự phát
triển kinh tế nông nghiệp................................................................................. 29
1.2.3.3. Hoạch định chiến lược và quy hoạch kinh tế nông nghiệp ................ 30
1.2.3.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển khu vực phụ trợ nhằm tạo điều
kiện cho phát triển kinh tế nông nghiệp .......................................................... 30
1.2.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước kinh tế nông nghiệp .................... 32
1.2.3.6. Kiểm tra, giám sát quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp ............. 33
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp của một số
tỉnh .................................................................................................................. 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THANH HOÁ ................................................... 38



2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa .......................... 38
2.1.1. Đặc điển tự nhiên .................................................................................. 38
2.1.1.1. Địa hình địa lý tỉnh Thanh Hoá.......................................................... 38
2.1.1.2. Tài nguyên khí hậu ............................................................................. 39
2.1.1.3. Tài nguyên nước và mạng lưới sông ngòi.......................................... 40
2.1.1.4. Tài nguyên đất đai .............................................................................. 40
2.1.1.5. Tài nguyên biển .................................................................................. 41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội ..................................................................... 41
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế ............................................................................ 41
2.1.2.2. Đặc điểm xã hội ............................................................................. 42
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp tại Thanh Hoá ............... 43
2.2.1. Thực trạng kinh tế nông nghiệp tại tỉnh Thanh Hoá ......................... 43
2.2.1.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp ......................................................... 45
2.2.1.2. Tình hình sản xuất lâm nghiệp ........................................................... .49
2.2.1.3. Tình hình sản xuất thuỷ sản ............................................................... 49
2.2.1.4. Các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. .................................... 50
2.2.1.5. Tình hình xuất khẩu nông, lâm nghiệp, thủy sản ............................... 52
2.2.2. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thanh Hoá. ...................................................................................................... 52
2.2.2.1. Những mặt đạt được ........................................................................... 52
2.2.2.2. Những khó khăn hạn chế và thách thức ........................................... .53
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thanh Hoá ............................................................................................. 54
2.3.1. Ban hành và triển khai các văn bản pháp luật, chính sách hỗ trợ phát
triển kinh tế nông nghiệp................................................................................. 55
2.3.1.1. Ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật về nông nghiệp .......... 55
2.3.1.2 Thực thi các chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp....... 56


2.3.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp............ 65

2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở Thanh Hoá
......................................................................................................................... 67
2.3.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho phát triển kinh tế nông nghiệp ...... 71
2.3.5. Hình thành và phát triển khu vực phụ trợ nhằm tạo điều kiện cho kinh
tế nông nghiệp ................................................................................................. 75
2.3.6. Thanh tra, kiểm tra giám sát quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp .....
......................................................................................................................... 78
2.4. Những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân cơ bản của những hạn chế
trong công tác quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế nông nghiệp ...
......................................................................................................................... 79
2.4.1. Những ưu điểm...................................................................................... 79
2.4.2. Những hạn chế chủ yếu ......................................................................... 81
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... .83
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIÚP ĐỔI MỚI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH
THANH HOÁ ................................................................................................ 85
3.1. Quy hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp tỉnh Thanh Hoá đến năm
2025 ................................................................................................................. 85
3.1.1. Quy hoạch phát triển trồng trọt ............................................................. 86
3.1.2. Quy hoạch phát triển chăn nuôi ............................................................ 90
3.1.3. Quy hoạch phát triển lâm nghiệp .......................................................... 92
3.1.4. Quy hoạch phát triển ngành thủy sản .................................................... 94
3.1.5. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao .................................. 97
3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tế nông
nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá.............................................................................. 98
3.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp luật về phát triển kinh tế nông nghiệp ... 98


3.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách và tiếp tục xây dựng, hoàn thiện một số
chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp ............................................ 99

3.2.3.1. Chính sách về đất đai ......................................................................... 99
3.2.3.2. Chính sách tài chính, tín dụng hỗ trợ sự phát triển của kinh tế nông
nghiệp… ........................................................................................................ 101
3.2.3.3. Chính sách khuyến khích đưa khoa học và công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp ................................................................................................... 102
3.2.3.4. Chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm..................................... 104
3.2.3.5. Chính sách lao động và đào tạo nguồn nhân lực ............................. 105
3.2.3.6. Bảo vệ môi trường............................................................................ 107
3.2.3. Hoàn thiện công tác quy hoạch định hướng phát triển kinh tế nông
nghiệp ............................................................................................................ 108
3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp ..
....................................................................................................................... 110
3.2.5. Phát triển các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp
....................................................................................................................... 112
KẾT LUẬN .................................................................................................. 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 116


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa

Chữ viết tắt

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CNH,HĐH

Chủ nghĩa xã hội

CNXH


Giá trị sản xuất

GTSX

Hội đồng nhân dân

HĐND

Hợp tác xã

HTX

Kinh tế nông nghiệp

KTNN

Kinh tế xã hội

KTXH

Nông thôn mới

NTM

Quản lý nhà nước

QLNN

Uỷ ban nhân dân


UBND

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất trồng trọt phân theo nhóm cây trồng
Bảng 2.4: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu về sản xuất lâm nghiệp
Bảng 2.6: Sản lượng thuỷ sản
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Tổ chức bộ máy thực hiện phát triển kinh tế nông nghiệp
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy của Sở nông nghiệp tỉnh Thanh Hoá


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân từ trước đến nay luôn là vấn đề có
tầm chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong diễn văn khai mạc Hội nghị
lần thứ Bảy Ban chấp hành Trung ương (khóa X) của Tổng Bí thư Nông Đức
Mạnh có đoạn: “Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn là
nhiệm vụ chiến lược của Đảng ta".
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, cung cấp
nhiều sản phẩm thiết yếu cho đời sống xã hội, là thị trường rộng lớn của nền

kinh tế, cung cấp nguồn nhân lực và tạo nên tích lũy ban đầu cho sự nghiệp
phát triển của đất nước. Đa số các nước phải dựa vào sản xuất nông nghiệp để
tạo sản lượng lương thực, thực phẩm cần thiết đủ để nuôi sống dân tộc mình
và tạo nền tảng cho các ngành, các hoạt động kinh tế khác phát triển. Tại Nghị
quyết 26-NQ/TƯ; “về nông nghiệp nông dân và nông thôn” được thông qua
tại Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã thể hiện quyết
tâm của Đảng ta trong việc đẩy mạnh sản xuất đổi mới nông nghiệp, nông
thôn và nông dân. Nghị quyết 26 cũng đã vạch ra mục tiêu “Xây dựng nên
nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất
hàng hóa lớn, có năng xuất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao,
đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài”.
Trong chiến lược phát triển KTXH 2011 – 2020, Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI cũng đã xác định rõ định hướng cụ thể: “Khuyến khích tập trung ruộng
đất; phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp về quy mô và
điều kiện của từng vùng. Gắn kết chặt chẽ, hài hòa lợi ích giữa người sản
xuất, người chế biến và người tiêu thụ, giữa việc áp dụng kĩ thuật và công
nghệ với tổ chức sản xuất, giữa phát triển nông nghiệp với xây dựng nông
thôn mới”. Nhờ thực hiện đường lối đổi mới, nền nông nghiệp đạt được

1


những thanh tựu quan trọng, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, hình thành
nhiều cơ sở cùng sản xuất hàng hóa tập trung, khối lượng nông sản hàng hóa
xuất khẩu ngày càng tăng, đời sống nhân dân được cải thiện.
Ở nước ta hiện nay, nông nghiệp gặp không ít khó khăn, thách thức. Sản
xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, áp dung khoa học kĩ thuật còn thấp, các
tiềm năng về đất đai, lao động… chưa được khai thác triệt để, sản xuất vẫn
còn mang tính tự cung tự cấp. Vì vậy, việc đẩy mạnh QLNN về KTNN ở
nước ta là cần thiết, nhằm khắc phục tình trạng tự cung tự cấp, khép kín,

chuyển mạnh sang nền sản xuất hàng hóa lớn tạo nền tảng cho sự phát triển
nhanh, toàn diện theo hướng hiện đại và bền vững.
Thanh Hóa là tỉnh có diện tích đất rộng, người đông ở ven biển Bắc
Trung Bộ, nằm gần Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và trên trục giao lưu chủ
yếu giữa Bắc Bộ với Trung Bộ và Nam Bộ, có vai trò rất quan trọng về
KTXH của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước. Với những lợi thế đó, những năm
qua Thanh Hóa đã đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội nói chung và KTNN
nói riêng và đã đạt được những thành tựu nhất định.
Tuy nhiên, nông nghiệp Thanh Hóa đang gặp phải những khó khăn trở
ngại như: cơ cấu KTNN nông thôn chuyển dịch chậm, kém hiệu quả; cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp hàng hóa và kết cấu hạ tâng nông thôn chưa
đáp ứng được yêu cầu;năng xuất lao động thấp, khả năng cạnh tranh của các
sản phẩm nông nghiệp còn yếu; sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi còn mang
tính chất tự nhiên; sự phát triển KTNN chưa tương xứng với tiềm năng, chưa
đáp ứng những yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn. Để tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII
nhằm đưa KTNN Thanh Hóa bước sang một giai đoạn phát triển mới, cần
phải thực hiện đồng bộ một hệ thống các giải pháp, trong đó việc tăng cường

2


QLNN đối với KTNN theo hướng phát triển toàn diện, hiện đại, bền vững,
sản xuất hàng hóa lớn là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về kinh
tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa”làm đề tài thạc sĩ chuyên ngành quản lý
công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề về KTNN và QLNN đối với KTNN luôn làm các nhà quản lý của

quốc gia quan tâm, kể từ khi bước vào thời kì đẩy mạnh CNH,HĐH nông
thôn thì đây đang là chủ đề nóng và thường xuyên được các nhà nghiên cứu
lựa chọn. Cho đến nay đã có nhiều công trình, nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu với những mức độ khác nhau như:
Đề tài: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại hiện nay
(Qua thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở Thanh Hóa), Tác giả: Thịnh
Văn Khoa, Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2002. Tác giả đã khái quát được những vấn đề lý
luận và thực tiễn về QLNN đối với kinh tế trang trại và nhân lực nông thôn.
Đồng thời đánh giá về thực trạng QLNN đối với kinh tế trang trại và nhân lực
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Trên cơ sở đó, đề xuất
phương hướng và giải pháp chủ yếu để hoàn thiện QLNN đối với kinh tế
trang trại.
Bài viết: Tiếp cận từ giác độ triết học nền kinh tế nông nghiệp tự cấp, tự
túc chuyển lên sản xuất hàng hóa của Lê Huy Thực, Tạp trí Lý luận chính trị,
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Dưới góc độ triết
học, tác giả đã tiếp cận 03 vấn đề về nền KTNN từ tự cấp, tự túc chuyển lên
sản xuất hàng hóa. Thứ nhất, phân tích bản chất và hạn chế của nền KTNN tự
cấp, tự túc. Thứ hai, bàn về bản chất và tính ưu việt của nền KTNN sản xuất
hàng hóa. Thứ ba, làm rõ việc chuyển KTNN từ tự cấp, tự túc lên sản xuất

3


hàng hóa là một quá trình mang tính quy luật, tất yếu, trên cơ sở đó đưa ra
những điều kiện trực tiếp cần có là: phát triển lục lượng sản xuất, phân công
lao động xã hội, thị trường, năng lực tổ chức và quản lý, nhân tố tài chính, áp
dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ…
Luận án Tiến sỹ của Đoàn Tranh, Phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2010 - 2020 (2012). Tác phẩm này không những làm rõ vị trí,

đặc điểm của nông nghiệp mà còn đi sâu vào phát triển nông nghiệp bền
vững, các chủ thể KTNN, các nguồn lực và sự tác động của tiến bộ khoa học,
yếu tố thị trường, chính sách phát triển cũng như QLNN về nông nghiệp.
Thể hiện rõ nhận thức lý luận về QLNN đối với nông nghiệp trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế, làm rõ những căn cứ, nội dung đổi mới QLNN về
nông nghiệp trước yêu cầu hội nhập.
Xét về tổng thể, các công trình nghiên cứu trên đều đã tập trung vào
phân tích vai trò và các vấn đề của nông nghiệp, nông thôn ở hai khía cạnh lý
luận và thực tiễn, trên phạm vi quốc gia và địa phương. Đồng thời đưa ra các
kiến nghị, giải pháp để phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta và ở một
số địa phương cụ thể. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, tại tỉnh Thanh Hóa
chưa có một đề tài nghiên cứu khoa học nào đề cập tới công tác QLNN đối
với KTNN nói chung trên địa bàn tỉnh. Chính vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu
đề tài “Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá” không
trùng lặp với các công trình và bài viết khoa học đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Từ những phân tích đánh giá, luận văn góp phần tiếp tục làm rõ lý luận
QLNN và đề xuất giải pháp về QLNN đối với KTNN trên địa bàn tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luân văn cần tập trung vào các nhiệm vụ sau:

4


+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về KTNN, QLNN về KTNN và kinh
nghiệm của các nước trên thế giới về phát triển KTNN đúc rút ra những bài
học để có thể vận dụng vào quá trình đổi mới QLNN đối với KTNN ở Việt
Nam nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng.
+ Tập trung vào việc đánh giá thực trạng QLNN đối với KTNN trên địa

bàn tỉnh Thanh Hóa, từ đó chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế đó.
+ Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu về QLNN nhằm
phát triển KTNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN đối với
KTNN. Đó là hoạt động quản lý của các cơ quan quản lý hành chính nhà
nước, sử dụng các công cụ quản lý là chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ
chế, chính sách và pháp luật có liên quan đến sản xuất nông nghiệp và trực
tiếp tổ chức điều hành đối với quá trình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các cơ chế, chính sách
và pháp luật có liên quan đến nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
+ Về không gian và thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN
đối với sản xuất KTNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Thời kỳ nghiên cứu từ
năm 2011 đến 2015 và định hướng nghiên cứu đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Trong quá trình nghiên cứu và phân tích, luận văn sử dụng biện pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Triết học Mác – Lênin để nghiên cứu,
làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về KTNN và QLNN đối với KTNN.
Đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra, thông kê … được sử dụng trong

5


việc đánh giá tình hình sản xuất nông nghiệp và QLNN đối với KTNN trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học : Luận văn góp phần đánh giá được thực trạng QLNN

đối với KTNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, chỉ ra những hạn chế trong quá
trình quản lý, từ đó đề ra các phương hướng, giải pháp QLNN nhằm phát triển
KTNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Ý nghĩa thực tiễn : Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng
làm tài liệu tham khảo cho việc QLNN đối với KTNN trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa và những địa phương có nét tương đồng. Luận văn cũng có thể làm tài
liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dậy, học tập liên quan đến
QLNN với KTNN.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh
Hóa
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước về
kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm, nhận thức về kinh tế nông nghiệp
1.1.1. Nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp
Văn minh phương Đông có đặc điểm nổi bật, chủ đạo và dễ thấy nhất, đó
là tính chất nông nghiệp, sông nước. Nhờ có những điều kiện vô cùng thuận
lợi như thuỷ lượng cao, khí hậu ấm áp, đất đai màu mỡ, dễ canh tác, ngay từ
rất sớm ( cách đây trên 4.000 năm ) ở lưu vực sông Hồng và các phụ lưu, các
bộ tộc Phùng Nguyên với kĩ thuật trồng lúa nước và luyện kim đã tạo nên
những tiền đề vật chất và tinh thần đầu tiên cho thời đại các Vua Hùng.

Theo nghĩa thông thường, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất sử
dụng đất đai và sinh vật làm ra sản phẩm nông nghiệp. Cách định nghĩa này
chỉ dừng lại ở sản xuất nông nghiệp truyền thống. Tuy nhiên, nền kinh tế càng
phát triển thì yêu cầu của xã hội với nông nghiệp càng cao. Nông nghiệp
không chỉ đơn thuần là sản xuất ra các sản phẩm tươi sống mà còn bao gồm
cả khâu chế biến, marketing và tiêu thụ nông sản. Do vậy, sản phẩm cuối
cùng của nông nghiệp không đơn thuần là nông sản mà là thực phẩm nông
sản, vì vậy mà nông nghiệp cần được định nghĩa ở phạm vi rộng hơn. Nông
nghiệp là ngành sản xuất – kinh doanh làm ra thực phẩm nông sản, bao gồm
cả sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và phân phối các thực phẩm
nông sản.
Trong nền kinh tế quốc dân vai trò của ngành nông nghiệp có vô cùng
quan trọng. Ngành nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội,
sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm
tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và
một số nguyên liệu cho công nghiệp. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp,
con người không chỉ tạo ra sản phẩm vật chất cho nhu cầu xã hội mà còn thực

7


hiện sản xuất và tái sản xuất ra những quan hệ xã hội của chính con người.
Những quan hệ này tạo thành cơ sở kinh tế cho toàn bộ các quan hệ tư tưởng,
tinh thần trong nông nghiệp nông thôn. Nói cách khác, quan hệ sản xuất là các
quan hệ kinh tế tạo nên cơ sở kinh tế cho sự phát triển nông nghiệp trong mối
quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất và với các
quan hệ xã hội khác.
Ngoài ra, KTNN thường được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của các
quy luật kinh tế, áp dụng những thành tựu kinh tế vào thực tế lãnh đạo của các
cơ sở nông nghiệp, tạo điều kiện phát triển lực lượng sản xuất. KTNN còn là

một môn khoa học nghiên cứu những vấn đề kinh tế của sản xuất nông
nghiệp, mối quan hệ giữa người với người, tác động và sự vận dụng cụ thể
các quy luật kinh tế về sản xuất và phân phối sản phẩm trong nội bộ ngành
nông nghiệp. KTNN là ngành sản xuất vật chất cơ bản đáp ứng nhu cầu của
xã hội, giữ vai trò to lớn trong phát triển kinh tế của hầu hết các nước nhất là
các nước đang phát triển. Các ngành sản xuất cơ bản của nền KTNN gồm:
* Nông nghiệp là hoạt động sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi
các cây trông và vật nuôi hữu ích cho con người.
* Lâm nghiệp là ngành sản xuất vật chất độc lập của nền kinh tế quốc
dân có chức năng xây dựng rừng, chế biến lâm sản và phát huy các chức năng
phòng hộ cải thiện môi trường sinh thái.
* Thuỷ sản, tức là nuôi các loại động vật và thực phẩm trong môi trường
nước ngọt, lợ, mặn. Nuôi trồng thủy sản còn hiểu đó là việc canh tác dưới
nước.
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế nông nghiệp
Đặc trưng cơ bản của hệ thống KTNN theo định hướng XHCN mà
chúng ta nhằm xây dựng ở Việt nam là một hệ thống kinh tế mang tính chất
hỗn hợp, đa dạng và đan xen của nhiều hình thức sở hữu, nhiều khu vực sản

8


xuất và dịch vụ, nhiều thành phần kinh tế cùng bình đẳng, tồn tại và phát triển
trong mối quan hệ hợp tác, liên kết và cạnh tranh phù hợp với pháp luật Nhà
nước và được pháp luật bảo vệ. Trong đó sở hữu Nhà nước, thành phần kinh
tế Nhà nước là lực lượng định hướng XHCN chủ yếu của hệ thống. Dưới sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước, hệ thống KTNN nhiều thành phần phát triển,
vận hành trong sự chi phối ngày càng cao cuả cơ chế thị trường. Thị trường
và các quan hệ thị trường ngày càng đóng vai trò quyết định trong việc phân
phối các tài nguyên quốc gia vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhằm thúc

đẩy sự hài hoà giữa sản xuất và nhu cầu các mặt hàng nông, lâm, thủy sản.Từ
những phân tích nêu trên, theo tác giả thì KTNN sẽ bao gồm đặc trưng cụ thể
sau:
* Nông nghiệp là ngành kinh tế chịu sự tác động và chi phối mạnh của
quy luật tự nhiên như: đất đai, khí hậu, thời tiết, sinh vật… Sản xuất nông
nghiệp có tính chất liên ngành và diễn ra trong phạm vi không gian lớn, thời
gian dài, từ cung cấp các điều kiện sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản
phẩm.
* Trong sản xuất nông nghiệp, quá trình lao động của con người phụ
thuộc vào quá trình hoạt động của các sinh vật sống theo quy luật vận động
phát triển riêng. Con người nghiên cứu và tuân theo các luật phát triển đó để
tạo ra các sản phẩm nông nghiệp và từ đó đem lại lợi ích cho chính nông
nghiệp và xã hội.
* Sự không đồng đều về trình độ năng lực, phát triển, khả năng quản lý
cùng với các điều kiện về cơ sở vật chất – kỹ thuật giữa các vùng làm cho
KTNN ở nông thôn yếu kém. Từ đó tác động tiêu cực đến cả đầu vào và đầu
ra của nông sản hàng hóa. Vai trò của nhà nước trong tìm kiếm, mở rộng thị
trường chưa được củng cố đúng mức làm cho nông dân bị thiệt thòi về lợi ích
kinh tế, không yên tâm đầu tư vốn và công nghệ để mở rông sản xuất.

9


* Trong KTNN, đối với các nước đang phát triển và chậm phát triển thì
việc chuyển từ một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, tự cung tự cấp và chưa có nền
công nghiệp phát triển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, vận động
theo cơ chế thị trường là một thách thức không nhỏ. Chất lượng sản phẩm,
năng xuất lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản còn thấp. Mặt khác,
việc khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên làm cho tính bền vững của phát
triển nông–lâm–ngư nghiệp bị ảnh hưởng, môi trường sinh thái mất cân đối.

* Ở những nước như Việt Nam, KTNN có nhiều điều kiện phát triển
mạnh với thảm thực vật và quần thể động vật phong phú, đa dạng. Tuy vậy,
nó cũng mang lại những khó khăn như : Thiên tai, dịch bệnh, sâu bệnh…
Chính những vấn đề đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
* Sự tác động mạnh mẽ bởi các quy luật kinh tế như quy luật cung – cầu,
quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị cũng như các quy luật khác của nền kinh
tế thị trường cũng ảnh hưởng tới quá trình phát triển KTNN, quá trình chuyển
từ nền nông nghiệp tự cấp, tự túc sang nền nông nghiệp hàng hóa, tức là sản
phẩm nông nghiệp sản xuất ra không chỉ phục vụ cho nhu cầu hàng ngày cho
chính bản thân người nông dân mà còn được đem ra tiêu thụ trên thị trường.
Khi đó, ngoài những ảnh hưởng, tác động của những quy luật mang tính chất
đặc thù của ngành nông nghiệp, nó còn chịu tác động bởi các yếu tố thị
trường, các quy luật kinh tế nói chung…
Ngoài ra, trong phát triển KTNN thì hoạt động sản xuất nông nghiệp giữ
vai trò chủ yếu, quan trọng. Chính vì vậy, nó cũng chịu ảnh hưởng chi phối
bởi các đặc điểm trong sản xuất nông nghiệp, nổi bật như:
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp bao gồm nhiều loại cây trồng và
gia xúc có yêu cầu khác nhau về môi trường, điều kiện ngoại cảnh để sinh ra
và lớn lên.
- Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ nhất định.

10


- Sản xuất nông nghiệp được phân bố trên một phạm vi không gian lớn
và có tính khu vực.
1.1.3. Những yếu tố tác động đến phát triển kinh tế nông nghiệp và
ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp
KTNN là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó
không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học – kỹ

thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm
năng sinh học – cây trồng, vật nuôi. Vì vậy, có rất nhiều yếu tố tác động đến
KTNN và ta có thể chia thành các nhóm nhân tố cơ bản sau :
1.1.3.1. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên.
Ở nhóm các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên, yếu tố quan trọng mà
người ta phải kể đến đó là điệu kiện đất đai. Các tiêu thức của đất đai cần
được phân tích, đánh giá về mức độ thuận lợi hay khó khăn cho sản xuất hàng
hóa và chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp là: đặc điểm về chất đất (nguồn
gốc đất, diện tích đất tự nhiên, hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong đất,
độ PH của đất…); đặc điểm về địa hình, về cao độ của đất đai. Điểm cơ bản
cần lưu ý khi đánh giá mức độ thuận lợi hay khó khăn của đất đai là phải gắn
với từng loại cây trồng cụ thể. Rất có thể một đặc điểm nào đó của đất đai là
khó khăn cho phát triển loại cây trồng này, nhưng lại là thuận lợi cho phát
triển loại cây trồng khác. Đồng thời cũng cần xem xét trong từng thời vụ cụ
thể thì ảnh hưởng của đất đai đối với sản xuất một loại cây trồng cụ thể.
Đất đai tuy thường được xem xét trước, tuy nhiên sự ảnh hưởng của nó
đến sản xuất nông nghiệp không mang tính quyết định bằng điều kiện khí hậu.
Những thông số cơ bản của khí hậu như: nhiệt độ bình quân,nhiệt độ cao nhất,
thấp nhất, lượng mưa theo hàng năm hàng tháng; lượng mua bình quân cao
nhất, thấp nhất trong thời kỳ quan trắc; độ ẩm không khí; thời gian chiếu
sáng, cường độ chiếu sáng; chế độ gió; những hiện tượng đặc biệt của khí hậu

11


như sương muối, mưa đá, tuyết rơi, sương mù… đều phải được phân tích,
đánh giá về mức độ ảnh hưởng đến phát triển của từng loại cây trồng cụ thể.
Ngoài đất đai và khí hậu, nguồn nước cũng cần được xem xét. Nguồn
nước bao gồm cả nước mặt và nước ngầm. Đối với sản xuất nông nghiệp, các
yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên được xem như cơ sở tự nhiên của phân

công lao động trong nông nghiệp. Đa phần khi phát triển KTNN theo vùng
đều xuất phát từ sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, trong đó chủ yếu xuất
phát từ sự khác biệt về khí hậu và nguồn nước. Trên cơ sở đó để các vùng
thực hiện quá trình chuyên môn hóa sản xuất và đó là nguyên nhân tự nhiên
cho sự phân công lao động quốc tế.
1.1.3.2. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện kỹ thuật.
Ngày nay, khi nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong việc sản xuất hàng
hóa, các yếu tố thuộc về điều kiện kỹ thuật có vai trò ngày càng quan trọng.
Điều đó được thể hiện trên một số khía cạnh chủ yếu sau đây:
*Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật mang lại hiệu quả cho khâu sản xuất
và cung ứng giống cây trồng, vật nuôi mới. Các loại giống cây, còn có năng
xuất cao, chất lượng sản phẩm tốt cho phép tăng quy mô sản lượng hàng hóa
mà không cần mở rông diện tích sản xuất. Các loại giống mới có sức kháng
chịu bệnh tật cao giúp ổn định năng xuất cây trồng, vật nuôi; ổn định sản
lượng sản phẩm nông sản. Ngoài ra, về việc nghiên cứu giống cây trồng thì
còn phải kể đến xu hướng lai tạo các giống cây trồng phù hợp với kinh tế thị
trường như: chịu được va đập trong quá trình vận chuyển, chống chịu với sâu
bệnh, thời tiết... Có thể nói xu thế tuyển tạo các loại giống phù hợp với yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hóa là điều không thể thiếu.
* Bên cạnh tiến bộ của khoa học công nghệ trong sản xuất cây con mới,
hệ thống quy trình kỹ thuật tiên tiến cũng được hoàn thiện và phổ biến nhanh
đến người sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, nhờ sự phối hợp ngày càng hiệu

12


quả giữa các cơ quan khuyến nông với các tổ chức truyền thông, nên đã rút
ngắn được thời gian chuyển tải kỹ thuật mới đến người nông dân.
* Sự phát triển của quy trình công nghệ bảo quản và chế biến sản phẩm
đang tạo ra những điều kiện có tính cách mạng để sản phẩm đi tiêu thụ tại

những thị trường xa xôi. Điều đó cũng đã có ý nghĩa to lớn để mở rông thị
trường tiêu thụ sản phẩm của từng vùng chuyên canh. Thay vì nông sản chỉ
được tiêu thụ tại chỗ, hoặc ở vùng lân cận quanh vùng sản xuất, thì nay sản
phẩm được đưa đi tiêu thụ tại những thị trường cách vùng sản xuất rất xa nhờ
công nghệ bảo quản về chế biến nông sản tiên tiến. Thay vì nông sản chỉ được
tiêu dùng trong một khoảng thời gian ngắn sau thời vụ thu hoạch thì ngày nay,
việc tiêu thụ nông sản loại nào đó ngày càng dài hơn, thậm trí là quanh năm.
Ngoài ra, chúng ta cần chú ý đến một số điều kiện khác như: trình độ của
người nông dân, hệ thống tưới, tiêu nước; công nghệ phòng trừ dịch bệnh …
cũng không thể không nhắc tới khi nghiên cứu trong nhóm những điều kiện
kỹ thuật.
1.1.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện kinh tế - xã hội.
Nếu đất đai là yếu tố được nhắc đến trong nhóm yếu tố đầu tiên thì ở
nhóm yếu tố này đất đai vẫn được nêu lên nhưng nó lại mang vai trò khác.
Bởi vì khi xem xét những đặc tính về cơ, lý, hóa, sinh ảnh hưởng như thế nào
đến KTNN, thì đó được coi là điều kiện tự nhiên. Song nếu xem xét nó về quy
mô diện tích bình quân cho một nhân khẩu, cho một lao động, cách thức phân
phối quỹ đất nông nghiệp… thì nó lại là điều kiện kinh tế. Nói chung với các
điều kiện khác như nhau, nếu chỉ tiêu đất đai nông nghiệp, đất canh tác trên
một nhân khẩu, một lao động càng cao, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nông
nghiệp phát triển. Chỉ tiêu này không hoàn toàn cố định, nó không phải là
điều kiện bất biến như các điều kiện tự nhiên, nó chịu sự tác động mạnh mẽ
của các nhân tố kinh tế - kỹ thuật. Đồng thời, tiến bộ của khoa học và công

13


nghệ cũng sẽ làm cho chỉ tiêu này ngày càng ít quan trọng hơn đối với sự phát
triển nông nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay của Việt Nam thì chỉ
tiêu nói trên vẫn còn quan trọng.

Quá trình phát triển KTNN thì yếu tố thị trường tuy là nhân tố bên ngoài
nhưng lại giữ vị trí quyết định đến sự tồn tại và phát triển của người nông dân,
của nông nghiệp hàng hóa. Trình độ kinh tế thị trường tùy thuộc vào trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất của các quan hệ kinh tế và thiết chế KTXH,
phụ thuộc vào sự nắm bắt và vận dụng nhuần nhuyễn các quy luật kinh tế
(như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung – cầu…). Điều kiện
về thị trường bao gồm cả thị trường các yếu tố đầu vào của sản xuất nông
nghiệp và thị trường sản phẩm đầu ra.
Ngoài việc coi trọng thị trường sản phẩm đầu ra, mà chúng ta phải xét
đến thị trường các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp. Thực tiễn cho
thấy rằng, nếu sản xuất ra những nông sản không đạt yêu cầu về chất lượng,
sản phẩm có giá thành cao, thì dù công tác tiếp thị được tiến hành hoàn hảo
đến mấy cũng là vô ích. Do vậy khi đặt vấn đề giải quyết thị trường cho sản
xuất nông nghiệp, cần đặt nó trong toàn bộ quá trình kinh doanh để xem xét
và giải quyết. Sự phân tích, đánh giá thị trường sản phẩm đâu ra của sản xuất
nông nghiệp cũng cần có sự phân tổ để có thể giải quyết vấn đề mạch lạc.
Những phân tích đó giúp cho sự định hướng sản xuất nông nghiệp đạt hiệu
quả cao nhất, cũng như trong bảo vệ các tài nguyên nông nghiệp.
Với nhân tố lao động, đây là chủ đề là nguồn nhân lực trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất. Do vậy muốn sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng
hóa thì không chỉ dừng lại ở sản xuất hàng hóa giản đơn mà phải là những
người có trình độ sản xuất kinh doanh, phải có tri thức làm giàu. Tri thức làm
giàu bao gồm tri thức về khoa học kỹ thuật, về kinh tế, kinh doanh, thị trường,
quản lý… Để đạt được điều đó, một mặt người lao động nông nghiệp phải

14


×