Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý nhà nước về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---/---

BỘ NỘI VỤ
---/---

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Lƣơng Ngọc Thành

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---/---

BỘ NỘI VỤ
---/---

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Lƣơng Ngọc Thành

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ


TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hƣờng

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tác giả xin chân thành cảm ơn tới Quý Thầy giáo, Cô giáo
Học viện Hành chính Quốc gia đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến
thức bổ ích trong suốt thời gian học tập, đó chính là những kiên thức nên tảng
để tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo hƣớng dẫn TS
Nguyễn Thị Hƣờng đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn, giải đáp những thắc mắc
trong suốt quá trình nghiên cứu để tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn tới phòng văn hóa huyện Hà Nội,
thành phố Hà Nội, UBND các xã trong huyện đã giúp đỡ, đã tạo điều kiện
giúp tác giả về thông tin, số liệu và góp ý để tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viện, khích lệ,
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn, Một lần nữa tác giả
xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tƣ

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng. Đề tài nghiên cứu
một cách độc lập, không có sự sao chép kết quả của bất cứ để tài nào đã có
trong lĩnh vực này. Lời cam đoan này của tôi là đúng sự thật và tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA
CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CẤP HUYỆN ............................................ 9
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ .... 9
1.1.1. Khái niệm văn hóa và văn hóa các dân tộc thiểu số .............................. 9
1.1.2. Đặc điểm văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam ............................... 16
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở
CẤP HUYỆN ............................................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về văn hóa ............................................. 17
1.2.2. Quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số .............................. 19
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số ở cấp huyện
………………………………………………………………………….24
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN
TỘC THIỂU SỐ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO HUYỆN BA VÌ, HÀ NỘI ................................................................... 31
1.3.1. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa phi vật thể ở huyện Hữu Lũng tỉnh
Lạng Sơn

................................................................................................ 31

1.3.2. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Thái ở huyện Phong Thổ,
Lai Châu…... ………………………………………………………………...36
1.3.3. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số ở

huyện Con Cuông, Nghệ An……………………. ........................................ 37
1.3.4. Những bài học kinh nghiệm đối với huyện Ba Vì ............................... 43
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 45


Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA CÁC
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ ........................ 46
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN BA VÌ......................................... 46
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 46
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 47
2.1.3. Các dân tộc thiểu số ở huyện Ba Vì .................................................... 49
2.1.4. Đặc trƣng giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba
Vì………………………. ............................................................................. 50
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA
CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ .................. 61
2.2.1. Tổ chức bộ máy và việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý văn
hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì ........................................ 61
2.2.2. Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nƣớc
về bảo tồn và phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số ..................................... 63
2.2.3. Tổ chức hoạt động tuyên truyền, quảng bá sản phẩm văn hóa các dân
tộc thiểu số…….. ......................................................................................... 66
2.2.4. Huy động các nguồn lực xã hội tham gia vào việc bảo tồn, phát huy văn
hóa các dân tộc thiểu số ................................................................................ 68
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ 69
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ..................................................................... 69
2.3.2. Những hạn chế ................................................................................... 70
2.3.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết ........................... 71
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 73
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN

LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BA VÌ .................................................................................. 74


3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN
HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ ...................................................... 74
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ 77
3.2.1. Nhận thức có tính hệ thống và tính khoa học đối với các giá trị văn hóa
dân tộc thiểu số cần đƣợc bảo tồn và phát huy.............................................. 77
3.2.2. Xây dựng và triển khai hệ thống chính sách, pháp luật về bảo tồn, phát
huy các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số một cách cụ thể, phù hợp ................ 80
3.2.3. Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
quản lý văn hóa các dân tộc thiểu số............................................................. 81
3.2.4. Tăng cƣờng huy động các nguồn lực phục vụ quản lý nhà nƣớc về văn
hóa các dân tộc thiểu số ................................................................................ 84
3.2.5. Phát huy văn hóa dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch, phát triển
kinh tế làng nghề .......................................................................................... 86
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 89
KẾT LUẬN ................................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 92


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

QLNN

NGHĨA ĐẦY ĐỦ


: Quản lý nhà nƣớc

CLB

: Câu lạc bộ

DTTS

: Dân tộc thiểu số

HĐND

: Hội đồng nhân dân

Sở VHTTDL
UBND
VĐV

: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
: Ủy ban nhân dân
: Vận động viên


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với các nguồn lực kinh tế, tài nguyên thiên nhiên, quốc phòng an
ninh… Văn hóa với hạt nhân cơ bản là phẩm chất, trí tuệ và những giá trị
sáng tạo đƣợc tích lũy từ hàng ngàn thế hệ của con ngƣời, cũng đƣợc xem là
một nguồn lực nội sinh quan trọng. Nó quyết định đến sự phát triển bền vững

của đất nƣớc. Một dân tộc nếu để mai một truyền thống văn hóa, sẽ khó giữ
đƣợc bản sắc của dân tộc mình. Văn hóa suy thoái sẽ gây trở ngại trực tiếp
đến tiến trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.
Việt Nam là một quốc gia thống nhất đa dân tộc, với nền văn hóa nhiều
màu sắc của 54 dân tộc anh em. Các dân tộc cùng nhau chung sống từ lâu đời,
có chung một sứ mệnh lịch sử, cùng chung một sự nghiệp, cho nên đã nảy
sinh một cách khách quan những mối quan hệ về các mặt trong đời sống xã
hội, tạo nên nền văn hóa chung thống nhất từ sự đa dạng các sắc thái, bản sắc
của nhiều tộc ngƣời. Năm 1961, trong bài trả lời phỏng vấn báo Nhân
đạo thƣờng trú tại Hà Nội, trƣớc câu hỏi của phóng viên về nguyên nhân làm
nên sức mạnh kỳ diệu của nhân dân trong chín năm kháng chiến chống Pháp,
để bảo vệ chính quyền non trẻ cũng nhƣ khí thế mãnh liệt của dân tộc Việt
Nam trong công cuộc xây dựng đất nƣớc sau khi hòa bình lập lại, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nhấn mạnh: “Nhân dân nước chúng tôi có ý chí phi thường là do
lòng tự trọng muốn sống làm người chứ không chịu làm nô lệ. Điều này cũng
đúng với những nhà tri thức nước chúng tôi thiết tha với nền văn hóa dân
tộc,… Có lẽ phải để lên hàng đầu những cố gắng của chúng tôi nhằm phát
triển văn hóa,… Nền văn hóa nảy nở hiện thời là điều kiện cho nhân dân
chúng tôi tiến bộ” [17, tr. 190]. Những khẳng định đó của Ngƣời đã nói lên
vai trò quan trọng của văn hóa trong công cuộc đấu tranh giành độc lập dân
1


tộc, cũng nhƣ trong công cuộc hòa bình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sứ mệnh
lịch sử hiện nay là xây dựng nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và nền văn hóa
đậm đà bản sắc dân tộc. Do vậy, đòi hỏi chúng ta phải biết kế thừa vốn văn
hóa cổ truyền tốt đẹp, biết chủ động tiếp nhận tinh hoa văn hóa nhân loại, kết
hợp hài hòa giá trị văn hóa của các dân tộc trong nền văn hóa chung thống
nhất, tạo điều kiện để các dân tộc phát triển. Đây cũng là nội dung quan trọng
trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc hiện nay.

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đề ra nhiều chính sách
liên quan đến công tác bảo tồn văn hóa dân tộc thiểu số, có tác dụng tích cực
đối với việc kế thừa, phát triển truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc thiểu
số, đồng thời thúc đẩy bình đẳng, đoàn kết, tiến bộ toàn dân tộc. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện, các cấp chính quyền và ngƣời dân bản địa đã gặp
không ít khó khăn trong việc cân bằng giữa phát triển kinh tế với bảo tồn văn
hóa, giữ gìn sự phong phú, đa dạng của văn hóa dân tộc.
Trong số các quận, huyện, thị xã của Hà Nội, Ba Vì – một huyện nằm ở
tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội, là nơi có nhiều ngƣời dân tộc thiểu số nhất
với hơn 22 nghìn ngƣời sinh sống ở 7 xã miền núi. Đời sống, nếp sinh hoạt,
phong tục tập quán … của họ mang những sắc thái riêng, tạo nên sức hấp dẫn
và sự phong phú cho văn hóa Thủ đô. Thế nhƣng, cùng với sự bùng nổ của
tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự phát triển đa dạng của các phƣơng tiện nghe
nhìn, sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng… đã ảnh hƣởng làm thay đổi
phƣơng thức sản xuất, nếp sống, phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện. Sự giao lƣu văn hóa giữa các vùng miền, lãnh thổ ngày
càng mở rộng, đặt văn hóa các dân tộc thiểu số ở Ba Vì đứng trƣớc một thách
thức lớn, đó là sự mai một những giá trị văn hóa truyền thống tiểu biểu. Nếu
không có giải pháp gìn giữ và phát huy thì sẽ có nguy cơ mai một thậm chí

2


mất hẳn. Hơn nữa, hiện nay, sự quản lý của nhà nƣớc, chính sách của các cấp
chính quyền đối với lĩnh vực văn hóa các dân tộc thiểu số còn rất hạn chế.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả xin chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về văn
hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về văn hóa dân tộc thiểu số đã trở thành đề tài thu hút sự

quan tâm nghiên cứu của Đảng, Nhà nƣớc, các nhà nghiên cứu lý luận và hoạt
động thực tiễn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Mỗi công trình có những góc
độ tiếp cận, phạm vi và cấp độ nghiên cứu khác nhau. Có thể kể đến một số
công trình nghiên cứu sau:
Thứ nhất, nhóm các giáo trình về văn hóa, cung cấp cơ sở lý luận, những
kiến thức tổng quan về văn hóa, văn hóa các dân tộc Việt Nam, nhƣ:
- Trần Ngọc Thêm (1996), Giáo trình Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb
Giáo dục;
- Giáo trình Lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng (2000),
Nxb Chính trị Quốc gia;
- Vũ Ngọc Khánh, Giáo trình Văn hóa dân gian người Việt (2007), Nxb
Quân đội nhân dân
- Trần Quốc Vƣợng (2010), Giáo trình Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb
Giáo dục;
Các cuốn giáo trình này cung cấp cho ngƣời đọc hiểu một cách khái quát
về đặc điểm, cũng nhƣ những nét độc đáo về văn hóa Việt Nam thông qua các
phong tục, tín ngƣỡng, lễ hội truyền thống của dân tộc Việt Nam.

3


Thứ hai, nhóm các công trình nghiên cứu về văn hóa các dân tộc Việt
Nam có thể kể đến các công trình sau:
- Lê Ngọc Thắng, Lê Bá Nam (1994), Bản sắc văn hóa các dân tộc ở
Việt Nam, Nxb Văn hóa dân tộc;
- Nguyễn Từ Chi (1996), Góp phần nghiên cứu văn hóa, tộc người,
Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội;
- Nguyễn Văn Huy (1998), Bức tranh văn hóa các dân tộc Việt Nam,
Nxb Giáo dục;
- Trƣờng Lƣu (2003), Toàn cầu hóa về vấn đề bảo tồn văn hóa dân tộc,

Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội;
- Hoàng Vinh (2007), Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển di sản văn
hóa dân tộc, Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội;
- Trần Ngọc Bình (2008), Văn hóa các dân tộc Việt Nam, Nxb Thanh
niên;
- Ngô Trọng Báu (2012), Phong tục tập quán và lễ hội của người Việt,
Nxb Văn hóa Thông tin.
Các công trình nghiên cứu này giúp cho độc giả hiểu nhiều hơn về một
nền văn hóa có truyền thống lâu đời, bền vững, gồm những tinh hoa đƣợc chắt
lọc qua suốt chiều dài lịch sử, đƣợc biểu hiện thông qua phong tục, tập quán,
lễ hội, tín ngƣỡng. Từ đó, nâng cao nhận thức, góp phần giữ gìn và phát huy
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Ngoài ra, còn có một số đề tài thạc sỹ chuyên ngành chính sách công và
quản lý công nghiên cứu về vấn đề giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số nhƣ:

4


- Phạm Thái An (2012), Chính sách văn hóa đối với các dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Vũ Ngọc Lan (2014), Quản lý nhà nước về bảo tồn, phát triển văn hóa
các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Hoàng Việt Hà (2015), Quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy di sản
văn hóa trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống một cách khoa học, sâu sắc
về các vấn đề văn hóa, văn hóa các dân tộc thiểu số, các vấn đề về bảo tồn và
phát huy văn hóa dân tộc thiểu số. Đây là nguồn tài liệu quý giá, giúp tác giả
tìm hiểu và nghiên cứu ở nhiều góc độ lý luận và thực tiễn khác nhau. Qua đó,
có sự kế thừa, tổng hợp, phát triển các nội dung quản lý nhà nƣớc về văn hóa
các dân tộc thiểu số gắn với đặc thù và tình hình phát triển kinh tế - xã hội

riêng trên địa bàn huyện Ba Vì. Tuy nhiên chƣa có công trình nào đề cập trực
tiếp đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa
bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, do đó việc lựa chọn đề tài này hoàn toàn
không trùng lặp với bất cứ công trình nào đã đƣợc công bố.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà
nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì.
 Phạm vi nghiên cứu:
 Về không gian: Các dân tộc thiểu số sống quần cƣ ở vùng ven chân
núi Tản gồm 7 xã miền núi của huyện Ba Vì gồm các xã: Ba Trại, Ba Vì, Tản
Lĩnh, Minh Quang, Khánh Thƣợng, Vân Hòa, Yên Bài. Do đó, không gian
nghiên cứu cũng tập trung vào địa bàn 7 xã này.

5


 Về thời gian: Ba Vì trƣớc đây là huyện thuộc tỉnh Hà Tây, kể từ ngày
01/8/2008 khi địa giới hành chính thủ đô Hà Nội đƣợc mở rộng, Ba Vì trở
thành huyện thuộc Hà Nội. Do đó, trong công tác quản lý nhà nƣớc nói
chung, quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số nói riêng có những
thay đổi nhất định. Do đó, Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu quản lý nhà
nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số ở Ba Vì kể từ tháng 8/2008 đến nay
(2017).
 Về nội dung: Nghiên cứu tổ chức bộ máy việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ quản lý văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện; việc
xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nƣớc về bảo tồn
và phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số; việc tổ chức hoạt động tuyên truyền,
quảng bá sản phẩm văn hóa các dân tộc thiểu số; việc huy động các nguồn lực
xã hội tham gia vào việc bảo tồn, phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

 Mục đích nghiên cứu: Luận văn hƣớng tới mục đích làm rõ công tác
quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì
giai đoạn từ năm 2008 đến nay. Trên cơ sở đó, kiến nghị một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với công tác này
trong thời gian tới.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là, xây dựng khung lý luận cơ bản về văn hóa, dân tộc thiểu số,
quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số làm cơ sở triển khai đề tài
luận văn…
Hai là, trình bày, phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về văn
hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn 7 xã miền núi thuộc huyện Ba Vì. Tiếp

6


đó, nghiên cứu, đánh giá các mặt đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của thực
trạng đó.
Ba là đề xuất các phƣơng hƣớng, kiến nghị một số giải pháp, biện pháp
nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì trong thời gian tới.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở
phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa MácLênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng
Cộng sản Việt Nam, pháp luật của Nhà nƣớc, lý luận về quản lý nhà nƣớc trên
lĩnh vực văn hóa.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng một số phƣơng
pháp nghiên cứu cụ thể, bao gồm: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh,
khảo sát, đánh giá, điều tra xã hội học, quan sát thực tiễn, nghiên cứu tài
liệu...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa lý luận về
văn hóa, lý luận về dân tộc thiểu số, lý luận về văn hóa dân tộc thiểu số, lý
luận về vấn đề bảo tồn, quản lý, phát huy văn hóa dân tộc thiểu số…
Luận văn là sự vận dụng lý luận nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc đối với
lĩnh vực văn hóa vào một trƣờng hợp cụ thể là: các dân tộc thiểu số trên địa
bàn huyện Ba Vì.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

7


Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ bổ sung, gợi mở, góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa
bàn huyện Ba Vì.
Luận văn đƣa ra các giải pháp, kiến nghị, giúp cho các cơ quan chức
năng làm tốt công tác quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số của
huyện Ba Vì nói riêng, cả nƣớc nói chung.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy
ở các khóa đào tạo và các chƣơng trình bồi dƣỡng cho cán bộ văn hóa.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn đƣợc kết cấu thành 4 phần, cụ thể: Phần mở đầu, nội dung
chính, kết luận và tài liệu tham khảo. Trong đó, phần nội dung chính của Luận
văn đƣợc chia thành 3 chƣơng, bao gồm:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu
số ở cấp huyện
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Ba Vì
Chƣơng 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về văn
hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì trong thời gian tới.


8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CẤP HUYỆN
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU
SỐ
1.1.1. Khái niệm văn hóa và văn hóa các dân tộc thiểu số

1.1.1.1. Khái niệm văn hóa
Thuật ngữ “văn hóa” bắt nguồn từ từ “Cultura” trong tiếng Latinh, có
nghĩa là sự cày cấy, vun trồng. Theo sự phát triển của lịch sử về mọi mặt,
ngày càng có nhiều cách tiếp cận, cách quan niệm khác nhau về thuật ngữ
này. Mỗi nghiên cứu, phụ thuộc vào mục đích riêng, cách tiếp cận riêng mà
đƣa ra những khái niệm khác nhau, phản ánh các giác độ khác nhau của thuật
ngữ văn hóa. Bản chất của “văn hóa”, do đó, hết sức đa dạng, các khái niệm
về văn hóa chỉ mang tính tƣơng đối, và mỗi khái niệm chỉ phù hợp với một
hoặc một số trƣờng hợp xác định, cụ thể.
Ở nghĩa bao hàm nhất, rộng lớn nhất, văn hoá đƣợc hiểu là những giá trị
do con ngƣời sáng tạo, bắt đầu từ khi hình thành xã hội loài ngƣời.
Ở phƣơng Đông, thuật ngữ văn hoá đã xuất hiện từ rất sớm. Trong Chu
Dịch, quẻ Bi đã có từ văn và từ hoá: Xem dáng vẻ con ngƣời, lấy đó mà giáo
hoá thiên hạ (Quan hồ nhân văn dĩ hoá thành thiên hạ). Ngƣời đƣợc coi là sử
dụng thuật ngữ văn hoá sớm nhất là Lƣu Hƣớng (sống khoảng giai đoạn từ
năm 77 TCN đến năm thứ 6 TCN), thời Tây Hán. Ông sử dụng thuật ngữ này
với nghĩa nhƣ một phƣơng thức giáo hoá con ngƣời - văn trị giáo hoá. Văn

9



hoá ở đây đƣợc dùng đối lập với vũ lực (phàm dấy việc võ là vì không phục
tùng, dùng văn hoá mà không sửa đổi, sau đó mới thêm chém giết).
Ở phƣơng Tây, để chỉ đối tƣợng mà chúng ta nghiên cứu, ngƣời Pháp,
ngƣời Nga có từ “kuitura”. Những chữ này lại có chung gốc Latinh là chữ
“cultus animi” là trồng trọt tinh thần. Vậy chữ “cultus” là văn hoá với hai khía
cạnh: trồng trọt, thích ứng với tự nhiên, khai thác tự nhiên và giáo dục đào tạo
cá thể hay cộng đồng để họ không còn là con vật tự nhiên, và họ có những
phẩm chất tốt đẹp.
Trong “Tuyên bố về những chính sách văn hoá”, UNESCO (1982) xác
định: “Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hoá hôm nay có thể coi là tổng thể những
nét riêng biệt, tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách
của một xã hội hay của một nhóm ngƣời trong xã hội. Văn hoá bao gồm nghệ
thuật và văn chƣơng, những lối sống, những quyền cơ bản của con ngƣời,
những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngƣỡng. Văn hoá đem
lại cho con ngƣời khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hoá làm cho chúng
ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và
dấn thân một cách đạo lý. Chính nhờ văn hoá mà chúng ta xét đoán đƣợc
những giá trị và thực thi những sự lựa chọn. Chính nhờ văn hoá mà con ngƣời
tự thể hiện, tự ý thức đƣợc bản thân, tự biết mình là một phƣơng án chƣa hoàn
thành đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt
những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình vƣợt trội lên bản
thân” [24, tr.169].
Ở Việt Nam, cũng đã có một số nhà nghiên cứu đƣa ra các cách hiểu
khác nhau về khái niệm văn hóa, có thể kể đến nhƣ:

10



Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, giải thích từ “Văn hóa” với 5
góc độ: Tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời
sáng tạo ra trong lịch sử. Nói một cách tổng quát là những hoạt động của con
ngƣời nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống và tinh thần. Nói khái quát về tri thức,
trình độ cao trong sinh hoạt xã hội là biểu diện cao về văn minh. Trong trình
độ chuyên môn khái niệm văn hóa dùng để chỉ nền văn hóa của một thời kỳ
lịch sử đƣợc xác định trên cơ sở một tổng thể di vật lƣu lại đƣợc có những đặc
điểm giống nhau [18, tr. 358].
Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần
do con ngƣời sáng tạo ra trong lịch sử” [25, tr.345].
Trong cuốn Xã hội học văn hóa, tác giả Đoàn Văn Chúc cho rằng: “Văn
hóa - vô sở bất tại: Văn hóa - không nơi nào không có! Điều này cho thấy tất
cả những sáng tạo của con ngƣời trên nền của thế giới tự nhiên là văn hóa; nơi
nào có con ngƣời nơi đó có văn hóa” [6, tr.46].
Trong cuốn Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, PGS.TSKH Trần Ngọc
Thêm cho rằng: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh
thần do con ngƣời sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn,
trong sự tƣơng tác giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên và xã hội của
mình” [21, tr.45].
Trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, khái niệm văn hoá đƣợc hiểu theo cả ba
nghĩa rộng, hẹp và rất hẹp:
Theo nghĩa rộng: “Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phƣơng thức sinh
hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài ngƣời đã sản sinh ra nhằm thích ứng
những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [17, tr.5].

11


Theo nghĩa hẹp, văn hoá là những giá trị tinh thần. Ngƣời viết: “Trong
công cuộc kiến thiết nƣớc nhà, có bốn vấn đề cần chú ý đến, cũng phải coi là

quan trọng ngang nhau: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá. Nhƣng văn hoá là
một kiến trúc thƣợng tầng (báo Cứu quốc, tháng 8- 1945)” [17, tr.2].
Theo nghĩa rất hẹp, văn hoá đơn giản chỉ là trình độ học vấn của con
ngƣời đƣợc đánh giá bằng trình độ học vấn phổ thông, thể hiện ỏ việc Hồ Chí
Minh yêu cầu mọi ngƣời “phải đi học văn hóa”, “xóa mù chữ”...
Đặc biệt, năm 1943 Hồ Chí Minh viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng nhƣ mục
đích của cuộc sống, loài ngƣời mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ
viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công
cụ cho sinh hoại hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phƣơng thức sử dụng. Toàn
bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp
của mọi phƣơng thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài ngƣời đã
sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh
tồn” [17, tr.27]. Đây có thể coi là định nghĩa văn hóa của Hồ Chí Minh, và
đây cũng là lần duy nhất, không thấy Hồ Chí Minh trở lại định nghĩa văn hóa
này.
Văn hóa là sản phẩm của loài ngƣời, văn hóa đƣợc tạo ra và phát triển
trong quan hệ qua lại giữa con ngƣời và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham
gia vào việc tạo nên con ngƣời, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn
hóa đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội
hóa. Văn hóa đƣợc tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tƣơng tác
xã hội của con ngƣời. Văn hóa là trình độ phát triển của con ngƣời và của xã
hội đƣợc biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động
của con ngƣời cũng nhƣ trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con ngƣời
tạo ra và đƣợc con ngƣời thừa nhận, bao gồm trong đó là Chân – Thiện – Mỹ.
12


Nhƣ vậy, trên thực tế, có rất nhiều quan niệm, cách định nghĩa thuật ngữ
văn hóa. Nhƣng cho đến nay, vẫn chƣa có đƣợc một sự nhất trí chung và cũng
chƣa có định nghĩa nào thoả mãn đƣợc cả về định tính và định lƣợng. Điều

đó, theo chúng tôi, có thể xuất phát từ những nguyên nhân sau đây:
Trƣớc hết, trong số những ngƣời nghiên cứu văn hóa, hoặc, nhƣ ngƣời ta
thƣờng gọi, những nhà văn hóa, ngoài những định kiến và những hạn chế có
tính chất lịch sử, rất nhiều ngƣời bị mắc những bệnh nghề nghiệp. Họ thƣờng
qui văn hóa vào những lĩnh vực hạn hẹp cụ thể, thƣờng bói văn hóa, cũng nhƣ
bói cuộc sống nói chung, theo kiểu thầy bói xem voi, bằng cách xem xét
những bộ phận cá biệt của nó chứ chƣa có một cách tiếp cận tổng thể.
Thứ hai, văn hóa là một lĩnh vực rộng lớn, rất phong phú và phức tạp, do
đó khái niệm văn hóa cũng đa nghĩa. Khi đề cập đến nó mỗi ngƣời có một
cách hiểu riêng tùy thuộc vào góc độ tiếp cận của họ là điều dễ hiểu.
Thứ ba, giống nhƣ tất cả các ngành khoa học xã hội khác, ngành văn hóa
học có lịch sử phát sinh và phát triển lâu dài trong lịch sử loài ngƣời. Trong
quá trình lịch sử đó nội dung của khái niệm văn hóa cũng thay đổi theo.
Trong phạm vi Luận văn này, thuật ngữ văn hóa đƣợc hiểu theo cách
định nghĩa của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc
(UNESCO). Theo đó, “Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát và
sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và cả cộng đồng) đã diễn
ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ,
nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống thẩm mỹ và lối sống
mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình” [24,
tr.57].
1.1.1.2. Khái niệm văn hóa các dân tộc thiểu số

13


 Thứ nhất, khái niệm “Dân tộc”
Khi xem xét khái niệm “Dân tộc”, các nhà nghiên cứu đƣa ra hai cách
tiếp cận khác nhau, gắn vứi phạm vi, mục đích nghiên cứu cụ thể. Theo đó:
Tiếp cận ở nghĩa hẹp, dân tộc chỉ một cộng đồng ngƣời có mối liên hệ

chặt chẽ và bền vững, có chung sinh hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng, có
những nét đặc thù về văn hoá; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa phát triển
cao hơn những nhân tố tộc ngƣời ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự
giác tộc ngƣời của dân cƣ cộng đồng đó. Theo nghĩa này dân tộc là một bộ
phận của quốc gia, là dân tộc-tộc ngƣời.
Tiếp cận ở nghĩa rộng, dân tộc chỉ một cộng đồng ngƣời ổn định làm
thành nhân dân một nƣớc, có lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc
ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi
quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh
chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nƣớc và giữ nƣớc. Theo nghĩa
này, dân tộc là dân cƣ của một quốc gia nhất định, là quốc gia-dân tộc hay
dân tộc-quốc gia

 Thứ hai, khái niệm “Dân tộc thiểu số”
Thuật ngữ “Dân tộc thiểu số” hiện nay đƣợc sử dụng tƣơng đối phổ biến
ở tầm quốc gia lẫn quốc tế, trong đó, có những cách hiểu mang tính chất khoa
học, đúng đắn, những cũng có nhiều cách hiểu lệch lạc, sai lầm.
Có không ít ngƣời khi bàn về thuật ngữ “dân tộc thiểu số” thƣờng cho
rằng đó là các tộc ngƣời, nhóm ngƣời lạc hậu, chậm tiến, kém phát triển hoặc
chậm phát triển. Họ thƣờng sử dụng thuật ngữ này với hàm ý miệt thị, coi
thƣờng các nhóm ngƣời, dân tộc cụ thể nào đó, xuất phát từ nguyên nhân hạn

14


chế về nhận thức, tƣ tƣởng, ý thức hệ hoặc xuất phát từ mục đích chính trị vốn
bị chi phối bởi quan điểm của giai cấp thống trị ở mỗi quốc gia.
Tuy nhiên, đây không phải là cách hiểu đƣợc chấp nhận trong các ngành
khoa học liên quan.
Theo chuyên ngành Dân tộc học này, thuật ngữ “dân tộc thiểu số” chỉ có

ý nghĩa biểu thị tƣơng quan về mặt dân số giữa dân tộc này với dân tộc khác
trong từng phạm vi xác định nhất định.
Đứng trên phƣơng diện nhân chủng học, các nhà nghiên cứu cho rằng
dân tộc thiểu số chia làm 2 thành phần:
Một là, dân tộc thiểu số có nguồn gốc lịch sử (minorités historiques) là
tập thể tộc ngƣời đã có mặt trên vùng lãnh thổ từ lâu đời mà ngƣời ta thƣờng
gọi là dân tộc bản địa (peuples autochtones)
Hai là, dân tộc thiểu số di cƣ (minorités immigrées) là những ngƣời
nƣớc ngoài sang định cƣ tại một quốc gia có chủ quyền.
Năm 1992, Hội Đồng Liên hợp quốc thông qua khái niệm về “dân tộc
thiểu số” bằng cách dựa quan điểm mà Gs. Francesco Capotorti (đặc phái viên
của Liên hợp quốc) đã đƣa ra vào năm 1977: “Dân tộc thiểu số là thuật ngữ
ám chỉ cho một nhóm ngƣời từ một quốc gia khác đến cƣ trú trên lãnh thổ của
một quốc gia có chủ quyền mà họ là công dân của quốc gia này”.
Năm 1995, Liên minh châu Âu cũng đƣa ra khái niệm về dân tộc thiểu
số tƣơng đối gần nghĩa với quan điểm của Liên Hiệp Quốc: “Dân tộc thiểu số
ám chỉ cho một nhóm ngƣời từ một quốc gia khác đến cƣ trú trên lãnh thổ của
quốc gia thuộc Liên minh châu Âu và có quốc tịch của khối châu Âu”.

15


Khi xem xét với hàm nghĩa tƣơng quan giữa các nhóm dân tộc trong một
quốc gia thì “dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân
tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia cụ thể.

 Thứ ba, khái niệm “Văn hóa các dân tộc thiểu số”
Từ các quan niệm, cách hiểu khác nhau về khái niệm văn hóa và khái
niệm dân tộc thiểu số, có thể đƣa ra định nghĩa: Văn hóa các dân tộc thiểu số
là sự phản ánh và thể hiện một cách tổng quát và sống động mọi mặt của

cuộc sống (của mỗi cá nhân và cả cộng đồng) đã diễn ra trong quá trình phát
triển của lịch sử, cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống thẩm mỹ và
lối sống mà dựa trên đó mỗi dân tộc thiểu số tự khẳng định bản sắc riêng của
mình.
1.1.2. Đặc điểm văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam
Thứ nhất, diễn ra trong không gian tƣơng đối hẹp. Đây là đặc điểm tất
yếu xuất phát từ số lƣợng cƣ dân của các nhóm dân tộc thiểu số. Với dân số ít
nên sự quần cƣ của các nhóm dân tộc thiểu số chiếm một khoảng không gian
chật hẹp hơn nhiều so với các nhóm dân tộc đa số. Do không gian sinh hoạt
nhỏ hẹp nên các giá trị văn hóa vật thể của các dân tộc thiểu số thƣờng đƣợc
tập trung với mật độ cao, gắn liền với không gian sinh hoạt chung.
Thứ hai, diễn ra ra ở các địa bàn vùng đồi núi tƣơng đối hiểm trở. Do
những khác biệt về tín ngƣỡng, tính cảnh giác, nhu cầu về sự an toàn trong
mối tƣơng quan với các nhóm đa số, các dân tộc thiểu số thƣờng lựa chọn các
vùng đồi núi tƣơng đối hiểm trở, khó khăn về giao thông, đi lại để làm nơi
sinh sống của mình. Chẳng hạn, dân tộc H’Mông thƣờng chọn các rẻo cao,
những đỉnh núi cao đƣợc quan niệm là nơi tiếp giáp giữa đất trời làm nơi sinh

16


sống. Đặc điểm này cũng phù hợp với lịch sử các cuộc di cƣ của ngƣời
H’Mông trong quá trình cạnh tranh về nơi sinh tồn với các dân tộc khác.
Thứ ba, có tính tƣơng đối khép kín, hƣớng nội. Các nhóm dân tộc thiểu
số thƣờng có tính cách chung là tƣơng đối dè dặt trong việc tiếp xúc với các
nhóm khác. Trái lại, họ thƣờng chú trọng đến các giao tiếp trong nội bộ nhóm
mình, chú trọng tạo ra các liên kết bền chặt giữa các thành viên trong nhóm.
Thứ tư, có tính cố kết, sự tƣơng tác các thành viên trong cộng đồng rất
cao. Bắt nguồn từ tính tƣơng cận về huyết thống trong các cộng đồng nhỏ ban
đầu, cùng với tính hƣớng nội và khép kín đã hình thành nên sự cố kết rất cao

giữa các thành viên trong cộng đồng các dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó, nhu
cầu về sự hợp tác trong lao động làm cho xu hƣớng xích lại gần nhau cũng
luôn đƣợc đảm bảo duy trì.
Thứ năm, có các truyền thống tinh thần, các phong tục tập quán phân
biệt rõ nét với các dân tộc khác và đƣợc bảo tồn, lƣu giữ từ lâu đời một cách
gần nhƣ nguyên vẹn, đặc biệt là các tục lệ trong các dịp lễ hội.
Thứ sáu, có ít dữ liệu, thông tin lịch sử về các di tích, hiện vật. Đây là
đặc điểm xuất phát từ thực tế là hầu hết các dân tộc thiểu số Việt Nam không
có hệ thống chữ viết riêng hoặc có những chƣa hoàn thiện, không đƣợc truyền
lại một cách đầy đủ cho các thế hệ đời sau.
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU
SỐ Ở CẤP HUYỆN
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về văn hóa

 Khái niệm “Quản lý nhà nước”

17


×