BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---/---
BỘ NỘI VỤ
---/---
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Lƣơng Ngọc Thành
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Hà Nội, 2017
Công trình đƣợc hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hƣờng
Phản biện 1: PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết
Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Tiến Quý
Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 402, Nhà D - Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 – Nguyễn Chí Thanh – Đống Đa – Hà Nội
Thời gian: vào hồi 15 giờ 45’, ngày 4 tháng 7 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính
Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với các nguồn lực kinh tế, tài nguyên thiên nhiên, quốc
phòng an ninh… Văn hóa với hạt nhân cơ bản là phẩm chất, trí tuệ
và những giá trị sáng tạo đƣợc tích lũy từ hàng ngàn thế hệ của con
ngƣời, cũng đƣợc xem là một nguồn lực nội sinh quan trọng. Nó
quyết định đến sự phát triển bền vững của đất nƣớc. Một dân tộc nếu
để mai một truyền thống văn hóa, sẽ khó giữ đƣợc bản sắc của dân
tộc mình. Văn hóa suy thoái sẽ gây trở ngại trực tiếp đến tiến trình
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.
Việt Nam là một quốc gia thống nhất đa dân tộc, với nền văn
hóa nhiều màu sắc của 54 dân tộc anh em. Các dân tộc cùng nhau
chung sống từ lâu đời, có chung một sứ mệnh lịch sử, cùng chung
một sự nghiệp, cho nên đã nảy sinh một cách khách quan những mối
quan hệ về các mặt trong đời sống xã hội, tạo nên nền văn hóa chung
thống nhất từ sự đa dạng các sắc thái, bản sắc của nhiều tộc ngƣời.
Năm 1961, trong bài trả lời phỏng vấn báo Nhân đạo thƣờng trú tại
Hà Nội, trƣớc câu hỏi của phóng viên về nguyên nhân làm nên sức
mạnh kỳ diệu của nhân dân trong chín năm kháng chiến chống Pháp,
để bảo vệ chính quyền non trẻ cũng nhƣ khí thế mãnh liệt của dân
tộc Việt Nam trong công cuộc xây dựng đất nƣớc sau khi hòa bình
lập lại, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Nhân dân nước chúng
tôi có ý chí phi thường là do lòng tự trọng muốn sống làm người chứ
không chịu làm nô lệ. Điều này cũng đúng với những nhà tri thức
nước chúng tôi thiết tha với nền văn hóa dân tộc,… Có lẽ phải để lên
hàng đầu những cố gắng của chúng tôi nhằm phát triển văn hóa,…
Nền văn hóa nảy nở hiện thời là điều kiện cho nhân dân chúng tôi
tiến bộ” [17, tr. 190]. Những khẳng định đó của Ngƣời đã nói lên vai
1
trò quan trọng của văn hóa trong công cuộc đấu tranh giành độc lập
dân tộc, cũng nhƣ trong công cuộc hòa bình xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Sứ mệnh lịch sử hiện nay là xây dựng nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ và nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Do vậy, đòi hỏi
chúng ta phải biết kế thừa vốn văn hóa cổ truyền tốt đẹp, biết chủ
động tiếp nhận tinh hoa văn hóa nhân loại, kết hợp hài hòa giá trị văn
hóa của các dân tộc trong nền văn hóa chung thống nhất, tạo điều
kiện để các dân tộc phát triển. Đây cũng là nội dung quan trọng trong
tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc hiện
nay.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đề ra nhiều
chính sách liên quan đến công tác bảo tồn văn hóa dân tộc thiểu số,
có tác dụng tích cực đối với việc kế thừa, phát triển truyền thống văn
hóa tốt đẹp của dân tộc thiểu số, đồng thời thúc đẩy bình đẳng, đoàn
kết, tiến bộ toàn dân tộc. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các
cấp chính quyền và ngƣời dân bản địa đã gặp không ít khó khăn
trong việc cân bằng giữa phát triển kinh tế với bảo tồn văn hóa, giữ
gìn sự phong phú, đa dạng của văn hóa dân tộc.
Trong số các quận, huyện, thị xã của Hà Nội, Ba Vì – một
huyện nằm ở tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội, là nơi có nhiều
ngƣời dân tộc thiểu số nhất với hơn 22 nghìn ngƣời sinh sống ở 7 xã
miền núi. Đời sống, nếp sinh hoạt, phong tục tập quán … của họ
mang những sắc thái riêng, tạo nên sức hấp dẫn và sự phong phú cho
văn hóa Thủ đô. Thế nhƣng, cùng với sự bùng nổ của tiến bộ khoa
học kỹ thuật, sự phát triển đa dạng của các phƣơng tiện nghe nhìn, sự
phát triển của nền kinh tế thị trƣờng… đã ảnh hƣởng làm thay đổi
phƣơng thức sản xuất, nếp sống, phong tục tập quán của các dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện. Sự giao lƣu văn hóa giữa các vùng miền,
2
lãnh thổ ngày càng mở rộng, đặt văn hóa các dân tộc thiểu số ở Ba
Vì đứng trƣớc một thách thức lớn, đó là sự mai một những giá trị văn
hóa truyền thống tiểu biểu. Nếu không có giải pháp gìn giữ và phát
huy thì sẽ có nguy cơ mai một thậm chí mất hẳn. Hơn nữa, hiện nay,
sự quản lý của nhà nƣớc, chính sách của các cấp chính quyền đối với
lĩnh vực văn hóa các dân tộc thiểu số còn rất hạn chế. Xuất phát từ
thực tế đó, tác giả xin chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về văn hóa các
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về văn hóa dân tộc thiểu số đã trở thành đề tài thu
hút sự quan tâm nghiên cứu của Đảng, Nhà nƣớc, các nhà nghiên cứu
lý luận và hoạt động thực tiễn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Mỗi
công trình có những góc độ tiếp cận, phạm vi và cấp độ nghiên cứu
khác nhau. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau:
Thứ nhất, nhóm các giáo trình về văn hóa, cung cấp cơ sở lý
luận, những kiến thức tổng quan về văn hóa, văn hóa các dân tộc
Việt Nam, nhƣ:
- Trần Ngọc Thêm (1996), Giáo trình Cơ sở văn hóa Việt
Nam, Nxb Giáo dục;
- Giáo trình Lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng
(2000), Nxb Chính trị Quốc gia;
- Vũ Ngọc Khánh, Giáo trình Văn hóa dân gian người Việt
(2007), Nxb Quân đội nhân dân
- Trần Quốc Vƣợng (2010), Giáo trình Cơ sở văn hóa Việt
Nam, Nxb Giáo dục;
Các cuốn giáo trình này cung cấp cho ngƣời đọc hiểu một cách
khái quát về đặc điểm, cũng nhƣ những nét độc đáo về văn hóa Việt
3
Nam thông qua các phong tục, tín ngƣỡng, lễ hội truyền thống của
dân tộc Việt Nam.
Thứ hai, nhóm các công trình nghiên cứu về văn hóa các dân
tộc Việt Nam có thể kể đến các công trình sau:
- Lê Ngọc Thắng, Lê Bá Nam (1994), Bản sắc văn hóa các
dân tộc ở Việt Nam, Nxb Văn hóa dân tộc;
- Nguyễn Từ Chi (1996), Góp phần nghiên cứu văn hóa, tộc
người, Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội;
- Nguyễn Văn Huy (1998), Bức tranh văn hóa các dân tộc
Việt Nam, Nxb Giáo dục;
- Trƣờng Lƣu (2003), Toàn cầu hóa về vấn đề bảo tồn văn
hóa dân tộc, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội;
- Hoàng Vinh (2007), Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển
di sản văn hóa dân tộc, Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội;
- Trần Ngọc Bình (2008), Văn hóa các dân tộc Việt Nam,
Nxb Thanh niên;
- Ngô Trọng Báu (2012), Phong tục tập quán và lễ hội của
người Việt, Nxb Văn hóa Thông tin.
Các công trình nghiên cứu này giúp cho độc giả hiểu nhiều
hơn về một nền văn hóa có truyền thống lâu đời, bền vững, gồm
những tinh hoa đƣợc chắt lọc qua suốt chiều dài lịch sử, đƣợc biểu
hiện thông qua phong tục, tập quán, lễ hội, tín ngƣỡng. Từ đó, nâng
cao nhận thức, góp phần giữ gìn và phát huy nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
Ngoài ra, còn có một số đề tài thạc sỹ chuyên ngành chính
sách công và quản lý công nghiên cứu về vấn đề giá trị văn hóa các
dân tộc thiểu số nhƣ:
4
- Phạm Thái An (2012), Chính sách văn hóa đối với các dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Vũ Ngọc Lan (2014), Quản lý nhà nước về bảo tồn, phát
triển văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Hoàng Việt Hà (2015), Quản lý nhà nước về bảo tồn và phát
huy di sản văn hóa trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống một cách khoa
học, sâu sắc về các vấn đề văn hóa, văn hóa các dân tộc thiểu số, các
vấn đề về bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc thiểu số. Đây là nguồn
tài liệu quý giá, giúp tác giả tìm hiểu và nghiên cứu ở nhiều góc độ lý
luận và thực tiễn khác nhau. Qua đó, có sự kế thừa, tổng hợp, phát
triển các nội dung quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số
gắn với đặc thù và tình hình phát triển kinh tế - xã hội riêng trên địa
bàn huyện Ba Vì. Tuy nhiên chƣa có công trình nào đề cập trực tiếp
đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, do đó việc lựa chọn đề tài
này hoàn toàn không trùng lặp với bất cứ công trình nào đã đƣợc
công bố.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động
quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện
Ba Vì.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Các dân tộc thiểu số sống quần cƣ ở vùng
ven chân núi Tản gồm 7 xã miền núi của huyện Ba Vì gồm các xã:
Ba Trại, Ba Vì, Tản Lĩnh, Minh Quang, Khánh Thƣợng, Vân Hòa,
Yên Bài. Do đó, không gian nghiên cứu cũng tập trung vào địa bàn 7
xã này.
5
Về thời gian: Ba Vì trƣớc đây là huyện thuộc tỉnh Hà Tây,
kể từ ngày 01/8/2008 khi địa giới hành chính thủ đô Hà Nội đƣợc mở
rộng, Ba Vì trở thành huyện thuộc Hà Nội. Do đó, trong công tác
quản lý nhà nƣớc nói chung, quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân
tộc thiểu số nói riêng có những thay đổi nhất định. Do đó, Luận văn
chỉ tập trung nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc
thiểu số ở Ba Vì kể từ tháng 8/2008 đến nay (2017).
Về nội dung: Nghiên cứu tổ chức bộ máy việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ quản lý văn hóa các dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện; việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính
sách của Nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy văn hóa các dân tộc thiểu
số; việc tổ chức hoạt động tuyên truyền, quảng bá sản phẩm văn hóa
các dân tộc thiểu số; việc huy động các nguồn lực xã hội tham gia
vào việc bảo tồn, phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Luận văn hƣớng tới mục đích làm
rõ công tác quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa
bàn huyện Ba Vì giai đoạn từ năm 2008 đến nay. Trên cơ sở đó, kiến
nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà
nƣớc đối với công tác này trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là, xây dựng khung lý luận cơ bản về văn hóa, dân tộc
thiểu số, quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số làm cơ sở
triển khai đề tài luận văn…
Hai là, trình bày, phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà
nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn 7 xã miền núi
thuộc huyện Ba Vì. Tiếp đó, nghiên cứu, đánh giá các mặt đạt đƣợc,
hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó.
6
Ba là đề xuất các phƣơng hƣớng, kiến nghị một số giải pháp,
biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc về
văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì trong thời gian
tới.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Luận văn đƣợc thực hiện
trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của Chủ nghĩa Mác-Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ
trƣơng, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của Nhà
nƣớc, lý luận về quản lý nhà nƣớc trên lĩnh vực văn hóa.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng một
số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể, bao gồm: phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh, khảo sát, đánh giá, điều tra xã hội học, quan sát
thực tiễn, nghiên cứu tài liệu...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa lý
luận về văn hóa, lý luận về dân tộc thiểu số, lý luận về văn hóa dân
tộc thiểu số, lý luận về vấn đề bảo tồn, quản lý, phát huy văn hóa dân
tộc thiểu số…
Luận văn là sự vận dụng lý luận nghiên cứu về quản lý nhà
nƣớc đối với lĩnh vực văn hóa vào một trƣờng hợp cụ thể là: các dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ bổ sung, gợi mở, góp phần
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì.
7
Luận văn đƣa ra các giải pháp, kiến nghị, giúp cho các cơ quan
chức năng làm tốt công tác quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc
thiểu số của huyện Ba Vì nói riêng, cả nƣớc nói chung.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,
giảng dạy ở các khóa đào tạo và các chƣơng trình bồi dƣỡng cho cán
bộ văn hóa.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn đƣợc kết cấu thành 4 phần, cụ thể: Phần mở đầu, nội
dung chính, kết luận và tài liệu tham khảo. Trong đó, phần nội dung
chính của Luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng, bao gồm:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân
tộc thiểu số ở cấp huyện
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì
Chƣơng 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà
nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì trong
thời gian tới.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CẤP HUYỆN
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC
THIỂU SỐ
1.1.1. Khái niệm văn hóa và văn hóa các dân tộc thiểu số
1.1.1.1. Khái niệm văn hóa
“Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát và sống
động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và cả cộng đồng) đã
diễn ra trong quá khứ cũng nhƣ đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng
bao thế kỷ, nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống
thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản
sắc riêng của mình” (UNESCO).
1.1.1.2. Khái niệm văn hóa các dân tộc thiểu số
Văn hóa các dân tộc thiểu số là sự phản ánh và thể hiện một
cách tổng quát và sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá
nhân và cả cộng đồng) đã diễn ra trong quá trình phát triển của lịch
sử, cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống thẩm mỹ và lối
sống mà dựa trên đó mỗi dân tộc thiểu số tự khẳng định bản sắc riêng
của mình.
1.1.2. Đặc điểm văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam
Diễn ra trong không gian tƣơng đối hẹp.
Diễn ra ra ở các địa bàn vùng đồi núi tƣơng đối hiểm trở.
Tính tƣơng đối khép kín, hƣớng nội.
Tính cố kết, sự tƣơng tác các thành viên trong cộng đồng cao.
Có các truyền thống tinh thần, các phong tục tập quán phân
biệt rõ nét với các dân tộc khác.
Có ít dữ liệu, thông tin lịch sử về các di tích, hiện vật.
9
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN
TỘC THIỂU SỐ Ở CẤP HUYỆN
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về văn hóa
Quản lý nhà nƣớc về văn hóa là các hoạt động của các cơ quan
thực hiện chức năng hành pháp nhằm xây dựng, giữ gìn và phát triển
nền văn hóa Việt Nam. Xem xét từ góc độ các bộ phận chủ yếu của
nền văn hóa, quản lý nhà nƣớc về văn hóa bao gồm quản lý đối với
hoạt động văn hóa-nghệ thuật, văn hóa-xã hội và di sản văn hóa.
1.2.2. Quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số
1.2.2.1. Khái niệm
Quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số đƣợc hiểu là
tổng hòa sự tác động có mục đích của nhà nƣớc đối với các giá trị
văn hóa, các bộ phận cấu thành văn hóa các dân tộc thiểu số nhằm
tạo ra các giá trị văn hóa đa dạng, phong phú, trực tiếp góp phần vào
xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa Việt Nam.
1.2.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về văn hóa các dân
tộc thiểu số
Là một bộ phận quan trọng của quản lý nhà nƣớc về văn hóa.
Trực tiếp thực hiện chức năng của nhà nƣớc trong công tác
quản lý đối với mọi mặt đời sống xã hội.
Góp phần quan trọng, quyết định trong việc bảo tồn, phát huy
các giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số.
Góp phần bảo đảm tính đa dạng trong nền văn hóa Việt Nam.
1.2.2.3. Yêu cầu đối với quản lý văn hóa các dân tộc thiểu số
Tôn trọng các giá trị văn hóa đặc sắc của dân tộc thiểu số.
Đảm bảo tính đa dạng, không trùng lặp về văn hóa và tính phù
hợp, thống nhất văn hóa chung của dân tộc Việt Nam.
10
Có lộ trình phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc và địa phƣơng.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc
thiểu số ở cấp huyện
1.2.3.1. Tổ chức bộ máy thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
quản lý văn hóa các dân tộc thiểu số
Theo phân cấp, Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, có chức năng tham mƣu,
giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nƣớc về Văn hóa
đối với các lĩnh vực nhƣ Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch nhƣng
trong phạm vi huyện.
Liên quan đến nội dung quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân
tộc thiểu số, Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin.
1.2.3.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính
sách của Nhà nước về bảo tồn và phát huy văn hóa các dân tộc
thiểu số
Ở địa phƣơng, chủ yếu là cấp tỉnh và cấp huyện, việc thực hiện
chính sách của trung ƣơng thƣờng diễn ra dƣới hai hình thức cơ bản:
một là, thực hiện một cách thụ động đối với các nội dung chính sách
có tính chất bắt buộc; hai là, thực hiện một cách chủ động đối với các
nội dung chính sách có tính chất hƣớng dẫn, khuyến nghị.
1.2.3.3. Tổ chức hoạt động tuyên truyền, quảng bá sản
phẩm văn hóa các dân tộc thiểu số
Với đặc điểm khép kín, hƣớng nội của các dân tộc thiểu số,
việc tiếp cận các giá trị văn hóa của họ nhƣ ngôn ngữ, chữ viết,
phong tục, tập quán, lối sống, các ngày lễ hội, ý nghĩa của nhà ở,
trang phục… thƣờng gặp nhiều khó khăn. Do đó, tuyên truyền,
11
quảng bá sản phẩm văn hóa các dân tộc thiểu số là một nội dung
quản lý góp phần vào việc bảo tồn, lƣu giữ văn hóa dân tộc thiểu số.
1.2.3.4. Huy động các nguồn lực xã hội tham gia vào việc
bảo tồn, phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số
Huy động và sử dụng các nguồn lực cần thiết nhằm bảo tồn,
phát huy các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số có vai trò tích cực trong
việc thúc đẩy tính hiệu quả của hoạt động quản l.ý nhà nƣớc là một
nội dung nhằm đảm bảo cung cấp các điều kiện vật chất hiện thực để
quá trình quản lý có thể diễn ra một cách liên tục, ổn định và có hiệu
quả.
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN
HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO HUYỆN BA VÌ, HÀ NỘI
1.3.1. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa phi vật thể ở huyện
Hữu Lũng - Lạng Sơn
1.3.2. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Thái ở
huyện Phong Thổ - Lai Châu
1.3.3. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống các
dân tộc thiểu số ở Con Cuông - Nghệ An
1.3.4. Kinh nghiệm cho huyện Ba Vì
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số đƣợc hiểu là
tổng hòa sự tác động có mục đích của nhà nƣớc đối với các giá trị
văn hóa, các bộ phận cấu thành văn hóa các dân tộc thiểu số nhằm
tạo ra các giá trị văn hóa đa dạng, phong phú, trực tiếp góp phần vào
xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa Việt Nam.
12
Nội dung quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số
trên địa bàn cấp huyện bao gồm tổ chức bộ máy thực hiện chức năng,
nhiệm vụ quản lý; xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính
sách về bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số; tổ chức
tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm văn hóa dân tộc thiểu số; huy
động các nguồn lực xã hội vào việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn
hóa dân tộc thiểu số.
Để đảm bảo thực hiện các nội dung quản lý trên là một yêu
cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay khi mà với tốc độ đô thị hóa,
quá trình hội nhập diễn ra nhanh chóng đang làm mai một đi các giá
trị văn hóa dân tộc thiểu số mà trong tƣơng lai khó có thể phục hồi,
lƣu giữ và phát huy một cách nguyên vẹn, có hiệu quả.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA
CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN BA VÌ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Ba Vì nằm trong khoảng tọa độ 21°04′0″ vĩ Bắc, 105°20′05″
kinh Đông, là huyện tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội.
Huyện Ba Vì là một huyện bán sơn địa, diện tích tự nhiên là
428 km², lớn nhất Thủ đô Hà Nội.
Các điểm cực: Cực Bắc là xã Phú Cƣờng; cực Tây là xã Thuần
Mỹ; cực Nam là xã Khánh Thƣợng; cực Đông là xã Cam Thƣợng.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Về dân số, theo thống kê dân số huyện Ba Vì là hơn 265.000
ngƣời (2015), gồm các dân tộc: Kinh, Mƣờng, Dao.
13
Về giao thông, gồm hai loại hình giao thông chính là đƣờng bộ
và đƣờng thủy.
Về kinh tế, bao gồm cả nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
du lịch, trong đó, ngành du lịch đang đƣợc chính quyền huyện chú
trọng phát triển và coi là ngành kinh tế chủ yếu của toàn huyện.
2.1.3. Các dân tộc thiểu số ở huyện Ba Vì
Dân số huyện Ba Vì gồm có các dân tộc Kinh, Mƣờng và Dao,
trong đó, ngƣời Kinh có khoảng 243.000 ngƣời, ngƣời Mƣờng
khoảng 20.000 ngƣời và ngƣời Dao có khoảng 2.000 ngƣời. Nhƣ
vậy, tỷ lệ dân tộc thiểu số ở Ba Vì chiếm khoảng 8,3% dân số toàn
huyện.
2.1.4. Đặc trƣng giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện Ba Vì
Về văn hoá phi vật thể
Về kiến trúc
Về trang phục
Ngôn ngữ và chữ viết
Lễ hội truyền thống
Nghề truyền thống làm thuốc Nam của ngƣời Dao
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA VÌ
2.2.1. Tổ chức bộ máy và việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ quản lý văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn
huyện Ba Vì
Trong những năm qua, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Ba
Vì đã thực hiện tốt chức năng tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân
14
huyện thực hiện quản lí nhà nƣớc về Văn hóa các dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện.
Bên cạnh phòng văn hóa, phòng Dân tộc với tƣ cách là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện cũng có chức năng
tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc. Phối hợp với phòng Văn hóa
Thông tin quản lý văn hóa các dân tộc thiểu số.
Tổ chức và hoạt động của Phòng Dân tộc huyện Ba Vì đảm
bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện, quy định của pháp luật chuyên ngành về
văn hóa nói chung, văn hóa các dân tộc thiểu số nói chung.
2.2.2. Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính
sách của Nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy văn hóa các dân tộc
thiểu số
Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì đã ban hành đề án “Bảo tồn,
phôi phục và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số huyện Ba Vì giai
đoạn 2013 – 2015” là một chính sách cụ thể nhất, trực tiếp nhất về
bảo tồn, phát huy văn hóa dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.
Kết quả thực hiện đề án bƣớc đầu đã củng cố, hình thành hệ
thống thiết chế văn hóa - thể thao phong phú, đậm đà bản sắc truyền
thống.
2.2.3. Tổ chức hoạt động tuyên truyền, quảng bá sản phẩm
văn hóa các dân tộc thiểu số
Hình thức tuyên truyền, quảng bá văn hóa các dân tộc thiểu số
huyện Ba Vì đƣợc thực hiện tƣơng đối phong phú và đa dạng bao
gồm việc tuyên truyền qua hệ thống phát thanh cơ sở, hệ thống băng
rôn, biểu ngữ, áp phích, khẩu hiệu, báo chí, mạng xã hội, các hội
15
thảo, tọa đàm, các chƣơng trình xúc tiến du lịch, các hội chợ, triển
lãm các sản phẩm văn hóa dân tộc thiểu số.
Hoạt động tuyên truyền, quảng bá sản phẩm văn hóa các dân
tộc thiểu số huyện Ba Vì đã giúp cho quá trình tiếp cận các đặc điểm
văn hóa đến tiếp xúc trực tiếp đối với các nghi lễ, các lễ hội của
ngƣời Mƣờng, Dao trên thực địa diễn ra một cách tƣơng đối hiệu
quả.
2.2.4. Huy động các nguồn lực xã hội tham gia vào việc bảo
tồn, phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số
Giai đoạn 2008 – 2015, huyện Ba Vì đã triển khai nhiều giải
pháp nhằm bảo tồn các tín ngƣỡng, lễ hội truyền thống của dân tộc
thiểu số, tổ chức sƣu tầm và quyên tặng các bảo vật vật thể nhƣ cồng
chiêng ngƣời Mƣờng hay hỗ trợ các dụng cụ, y cụ cho ngƣời Dao
trong việc sƣu tầm, chế biến, lƣu giữ các bài thuốc dân gian, các
phƣơng thuốc bí truyền.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, công tác huy
động các nguồn lực xã hội tham gia vào việc bảo tồn, phát huy các
giá trị văn hóa dân tộc thiểu số huyện Ba Vì vẫn còn nhiều hạn chế,
yếu kém.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Trƣớc hết là việc đảm bảo tính nhất quán về mặt chủ trƣơng
trong thực hiện quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số.
Thứ đến huyện cũng đã có bộ máy thực hiện chức năng quản
lý đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, đồng thời tƣơng đối phù
hợp điều kiện thực tiễn địa phƣơng.
16
Đã có sự quan tâm nhất định trong việc bảo tồn, lƣu giữ và
phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số của đội ngũ cán bộ, công chức
trên địa bàn quản lý.
2.3.2. Những hạn chế
Một là, khâu bảo tồn, lƣu giữ văn hóa còn đơn giản, thiếu tính
hệ thống, khoa học.
Hai là, chƣa có biện pháp kịp thời nhằm hạn chế quá trình
đồng nhất hóa các giá trị văn hóa thiểu số với đa số trong quá trình
của đời sống.
Ba là, chƣa đảm bảo hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ bảo tồn,
lƣu giữ và phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số.
Bốn là, quá trình xây dựng các chƣơng trình, đề án bảo tồn,
lƣu giữ, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số chƣa có sự tham
gia đáng kể của các chuyên gia và đối tƣợng thụ hƣởng.
2.3.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết
Trình độ của cán bộ quản lý văn hóa vẫn còn thấp so với yêu
cầu thực tiễn đặt ra.
Bên cạnh đó, các nguồn lực đầu tƣ và hỗ trợ phục vụ công tác
quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số còn hạn chế.
Hệ thống các chính sách, đề án liên quan đến bảo tồn, phát huy
các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số còn mang tính phổ quát cao, khó
vận dụng trên một địa bàn cụ thể và có nhiều nét đặc thù nhƣ huyện
Ba Vì.
Quá trình hội nhập, giao lƣu văn hóa của các dân tộc khiến cho
nhiều giá trị bị mai một, biến dạng.
17
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Ba Vì là một huyện miền núi có tƣơng đối đông ngƣời dân tộc
thiểu số Dao và Mƣờng tập trung ở một số xã vùng quanh chân núi
Tản với truyền thống và lịch sử tƣơng đối lâu dài. Với vị thế là một
bộ phận của Thủ đô Hà Nội, hoạt động quản lý nhà nƣớc về văn hóa
các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì có những nét đặc thù
rất khác biệt so với các địa phƣơng khác trên cả nƣớc.
Nội dung quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Ba Vì bao gồm tổ chức bộ máy thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý; xây dựng, ban hành chính sách cụ thể về
quản lý văn hóa dân tộc thiểu số; tuyên truyền, quảng bá sản phẩm
văn hóa dân tộc thiểu số; huy động các nguồn lực xã hội phục vụ
công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số. Việc
thực hiện các nội dung trên trong nhiều năm qua đã đạt đƣợc nhiều
kết quả tích cực, song cũng còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập cần
khắc phục, giải quyết.
Nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế, bất cập trong quản lý
nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì
xuất phát từ hạn chế về trình độ, năng lực, kinh nghiệm công tác của
đội ngũ cán bộ, quản lý; thiếu các chính sách cụ thể hơn về bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số; thiếu các nguồn lực cần
thiết phục vụ cho công tác bảo tồn, phát huy văn hóa dân tộc thiểu
số; quá trình hội nhập nói chung, quà trình giao lƣu văn hóa giữa các
dân tộc nói riêng diễn ra nhanh chóng khiến cho nhiều giá trị văn hóa
dân tộc thiểu số bị mai một.
18
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA
CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ VĂN HÓA
Hoàn thiện thể chế quản lý văn hóa.
Gắn với đó là yêu cầu hoàn thiện cơ chế quản lý văn hóa.
Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý văn hóa cũng là
một định hƣớng quan trọng đƣợc quan tâm.
Tiếp tục nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác quản lý văn hóa.
Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực văn hóa.
Tăng cƣờng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, ban ngành trong lĩnh vực văn hóa.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ
3.2.1. Nhận thức có tính hệ thống và tính khoa học đối với
các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số cần đƣợc bảo tồn và phát huy
Các giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số cần đƣợc bảo tồn và
phát huy là các giá trị văn hóa thỏa mãn một số tiêu chí cơ bản sau
đây: Đó phải là các giá trị văn hóa nội sinh của dân tộc đó; Đó phải
là các giá trị văn hóa riêng có, độc đáo của dân tộc đó; Đó phải là các
giá trị văn hóa song hành cùng với sự phát triển của dân tộc đó; Đó
phải là giá trị văn hóa tiến bộ, phù hợp với giá trị truyền thống chung
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
19
3.2.2. Xây dựng và triển khai hệ thống chính sách, pháp
luật về bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số một
cách cụ thể, phù hợp
Việc xây dựng hệ thống chính sách, pháp luật về bảo tồn, phát
huy các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số thuộc thẩm quyền của nhiều
cấp từ trung ƣơng đến địa phƣơng theo nguyên tắc phân cấp, phân
quyền trong quản lý song cần đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất.
3.2.3. Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác quản lý văn hóa các dân tộc thiểu số
Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức phải gắn với kế
hoạch, quy hoạch cán bộ.
Xây dựng, hoàn thiện chƣơng trình, giáo trình, tài liệu theo
hƣớng tăng cƣờng trang bị kỹ năng nghề nghiệp, sát với yêu cầu thực
tiễn.
Tăng cƣờng phối hợp giữa các cơ quan quản lý văn hóa với
các cơ sở giáo dục, đào tạo cán bộ quản lý, cơ sở giáo dục, đào tạo
chuyên môn từng chuyên ngành trong lĩnh vực vực văn hóa.
3.2.4. Tăng cƣờng huy động các nguồn lực phục vụ quản lý
nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số
Nâng cao chất lƣợng quy hoạch, kế hoạch, chuẩn bị đầu tƣ và
chính sách bảo tồn, phát triển đồng bộ với quản lý.
Ngân sách nhà nƣớc (Trung ƣơng, thành phố, huyện) cần nhất
quán trong việc bố trí cơ bản đảm bảo đủ nguồn lực để thực hiện bảo
tồn, phát huy văn hóa dân tộc thiểu số theo đề án đã đƣợc phê duyệt.
Cần có sự phối hợp, thống nhất chặt chẽ giữa các ngành và địa
phƣơng để việc lồng ghép các nguồn vốn.
Mở rộng các hình thức hợp tác công tƣ trong bảo tồn, phát huy
các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số.
20
Tăng cƣờng nguồn thu cho ngân sách địa phƣơng.
Ttăng cƣờng huy động nguồn vốn qua kênh tín dụng.
Thúc đẩy vai trò của các tổ chức đoàn thể.
Tập trung hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ và quản lý
nguồn lực.
3.2.5. Phát huy văn hóa dân tộc thiểu số gắn với phát triển
du lịch, phát triển kinh tế làng nghề
Du lịch cần phải đặt mục tiêu bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa
dân tộc thiểu số, nâng cao thu nhập tại chỗ cho đồng bào các dân tộc
thiểu số. Đồng thời, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc
thiểu số phải đảm bảo tạo tiền đề, cơ sở, tạo ra những nét đặc trƣng
thu hút du lịch.
Cần phải chú trọng vào việc bảo tồn các kiến trúc về nhà ở,
kiến trúc của các công trình tín ngƣỡng của đồng bào các dân tộc
thiểu số nhằm tăng cƣờng thu hút du lịch.
Cần chú trọng vào hai loại hình kinh tế làng nghề có khả năng
kết hợp với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số là
làng du lịch và nghề làm thuốc nam của đồng bào ngƣời Dao.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số
là một trong những yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay khi mà
tình trạng biến tƣớng văn hóa xảy ra ngày càng nhiều, đồng thời với
đó là các giá trị văn hóa tốt đẹp bị mai một, hoặc bị biến mất nhanh
chóng trong quá trình hội nhập. Việc hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về
văn hóa các dân tộc thiểu số cần đảm bảo tiến hành theo một số
phƣơng hƣớng cụ thể là: Thứ nhất, hoàn thiện thể chế quản lý văn
hóa. Thứ hai, hoàn thiện cơ chế quản lý văn hóa; Thứ ba, đổi mới,
21
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý văn hóa; Thứ tƣ, tiếp tục nâng
cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý văn
hóa; Thứ năm, tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực văn hóa;
Thứ sáu, tăng cƣờng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, ban ngành trong lĩnh vực văn hóa.
Đồng thời, thực hiện tốt một số giải pháp sau đây: Một là,
nhận thức có tính hệ thống và tính khoa học đối với các giá trị văn
hóa dân tộc thiểu số cần đƣợc bảo tồn và phát huy; hai là, xây dựng
và triển khai hệ thống chính sách, pháp luật về bảo tồn, phát huy các
giá trị văn hóa dân tộc thiểu số một cách cụ thể, phù hợp; ba là, tăng
cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
quản lý văn hóa các dân tộc thiểu số; nốn là, tăng cƣờng huy động
các nguồn lực phục vụ quản lý nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu
số; năm là, phát huy văn hóa dân tộc thiểu số kết hợp với phát triển
du lịch và kinh tế làng nghề.
22
KẾT LUẬN
Văn hóa nói chung, văn hóa các dân tộc thiểu số nói riêng có
vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội; là năng lực sáng
tạo, trí tuệ, tài năng, đạo đức của con ngƣời; trụ cột phát triển bền
vững của mỗi quốc gia, dân tộc và nhân loại. Lịch sử dựng nƣớc và
giữ nƣớc của dân tộc Việt Nam, đã chứng minh: nhờ có nền tảng văn
hóa, hòa nhập và phát triển, nên nhân dân ta đã phát huy đƣợc sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, sức sáng tạo to lớn để thắng
“thiên tai, địch họa”, giữ vững nền độc lập và bản sắc văn hóa. Ngày
nay, trong bối cảnh đất nƣớc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập quốc tế, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”, thì vai trò của văn hóa càng đƣợc khẳng định,
nhất là trong điều tiết, cân bằng sự phát triển của đất nƣớc, không để
sự phát triển nhanh, nóng, dẫn tới những hệ lụy khó lƣờng cả về kinh
tế, văn hóa, xã hội, v…v… Trong sự tồn tại và phát triển của văn hóa
thì quản lý văn hóa đóng vai trò rất quan trọng. Trên phƣơng diện vĩ
mô, hoạt động quản lý văn hóa sẽ góp phần định hƣớng, điều chỉnh
sự phát triển của văn hóa quốc gia, giúp hiện thực hóa các chủ
trƣơng, đƣờng lối văn hóa, văn nghệ của Đảng cầm quyền, từ đó tác
động đến mục tiêu, bản chất của văn hóa dân tộc. Trên phƣơng diện
vi mô, hoạt động quản lý văn hóa trong các lĩnh vực, địa bàn, nhóm
dân cƣ cụ thể, nhất là trong đồng bào các dân tộc thiểu số, sẽ giúp
kiểm soát sự tùy tiện, sai lệch trong khi thực thi các cơ chế, chính
sách của Nhà nƣớc trên lĩnh vực văn hóa, vừa gìn giữ bản sắc dân
tộc, vừa là nền tảng vững chắc chống lại mọi âm mƣu phá hóa hoại,
“diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
Mỗi dân tộc thiểu số có một nét văn hóa độc đáo riêng của
mình; Dân tộc Mƣờng và Dao trên đất Ba Vì cũng có nét văn hóa
23