Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Năng lực thực thi công vụ của công chức văn phòng thống kê các phường, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VƢƠNG THỊ ÁNH TUYẾT

NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC
VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CÁC PHƢỜNG, QUẬN HOÀNG MAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


VƢƠNG THỊ ÁNH TUYẾT

NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC
VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CÁC PHƢỜNG, QUẬN HOÀNG MAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60340403

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ QUANG NGỌC

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã giảng
dạy, truyền đạt cho tôi kiến thức về quản lý công trong suốt thời gian học cao
học tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo, Tiến
sĩ Hà Quang Ngọc, ngƣời đã trực tiếp chỉ bảo tận tình, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi
hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo chủ nhiệm Lê Nhƣ Phong đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa học
này.
Tôi xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Quận ủy, UBND quận Hoàng Mai;
Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Nội vụ quận, Văn phòng Quận ủy, Văn phòng
HĐND - UBND quận, Chi cục thống kê quận Hoàng Mai đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi về tƣ liệu phục vụ việc viết Luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng với thời gian và điều kiện nghiên cứu còn

nhiều hạn chế nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu xót. Tác
giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của các nhà khoa học, các thầy
giáo, cô giáo, đồng nghiệp và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Vƣơng Thị Ánh Tuyết


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và rõ ràng dựa trên số liệu tin cậy và
kết quả khảo sát thực tế. Đề tài nghiên cứu một cách độc lập, không có sự sao
chép kết quả của bất kỳ đề tài nào trong lĩnh vực này. Lời cam đoan của tôi là
đúng sự thật và tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Vƣơng Thị Ánh Tuyết


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ ................................. 10
1.1. Công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ........... 10
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê

cấp xã ..................................................................................................... 10
1.1.2. Đặc điểm công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ...................... 11
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã .......... 13
1.1.4. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - thống kê cấp xã theo quy
định của pháp luật .................................................................................. 17
1.1.5. Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã theo quy
định của pháp luật .................................................................................. 21
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
...................................................................................................................... 23
1.2.1. Khái niệm về năng lực và năng lực thực thi công vụ .................... 23
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã ........................................................................ 28
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của công
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ........................................................ 34
1.3.1. Cơ chế tuyển dụng ........................................................................ 34
1.3.2. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng ......................................................... 36
1.3.3. Chính sách tiền lƣơng, chế độ đãi ngộ .......................................... 37
1.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá năng lực thực thi công vụ của công
chức Văn phòng - Thống kê ................................................................... 38
1.3.5. Môi trƣờng, điều kiện, phƣơng tiện làm việc ................................ 38


TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 40
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ ................. 41
CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CÁC PHƢỜNG Ở QUẬN
HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................................................... 41
2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội ... 41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 41
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ......................................................... 42
2.1.3. Đánh giá chung............................................................................. 44

2.2. Khái quát về đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng,
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội ............................................................ 45
2.3. Khảo sát thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng - Thống kê các phƣờng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội hiện nay
...................................................................................................................... 51
2.3.1. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về trình độ của công chức Văn
phòng - Thống kê các phƣờng ................................................................ 52
2.3.2. Kết quả khảo sát về mức độ thành thạo chuyên nghiệp trong quá
trình giải quyết công việc của công chức Văn phòng - Thống kê các
phƣờng ................................................................................................... 53
2.3.3. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng về thái độ, hành vi của công chức
Văn phòng - Thống kê các phƣờng......................................................... 57
2.3.4. Kết quả khảo sát mức độ hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao của công
chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng ................................................ 60
2.4. Nhận xét, đánh giá khái quát về năng lực thực thi công vụ của công
chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng trên địa bàn quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội hiện nay .......................................................................... 62
2.4.1. Ƣu điểm ....................................................................................... 62
2.4.2. Tồn tại, hạn chế ............................................................................ 64
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 66
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 71


Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI
CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CÁC
PHƢỜNG Ở QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................... 72
3.1. Mục tiêu trong việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng - Thống kê ................................................................................. 72
3.2. Quan điểm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức nói
chung và công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng ở quận Hoàng Mai,

thành phố Hà Nội nói riêng .......................................................................... 75
3.3. Những giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng - Thống kê các phƣờng ở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 82
3.3.1. Nâng cao chất lƣợng công tác tuyển dụng công chức Văn phòng Thống kê các phƣờng ............................................................................. 82
3.3.2. Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê
các phƣờng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ đƣợc giao ......................................................................... 84
3.3.3. Hoàn thiện công tác đánh giá công chức các phƣờng.................... 87
3.3.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện
công vụ của công chức các phƣờng ........................................................ 90
3.3.5. Thực hiện tốt các chế độ và chính sách đối với đội ngũ công chức
Văn phòng - Thống kê các phƣờng......................................................... 92
3.3.6. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở
vật chất cần thiết cho công sở cấp xã ...................................................... 94
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 96
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 99
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 103


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lƣợng, giới tính, độ tuổi, tỷ lệ đảng viên và thâm niên đảm nhận
chức danh của đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng thuộc
quận Hoàng Mai tính đến 31/12/2016............................................................. 46
Bảng 2.2. Trình độ văn hóa và chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ công chức
Văn phòng - Thống kê các phƣờng thuộc quận Hoàng Mai tính đến
31/12/2016....................................................................................................... 48
Bảng 2.3. Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nƣớc của đội ngũ công
chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng thuộc quận Hoàng Mai tính đến
31/12/2016....................................................................................................... 48
Bảng 2.4. Trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ công chức Văn phòng Thống kê các phƣờng thuộc quận Hoàng Mai tính đến 31/12/2016............... 51
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát sự đánh giá của Lãnh đạo Đảng ủy, UBND các
phƣờng, các cơ quan có liên quan ở quận và ngƣời dân về trình độ của công
chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng. ....................................................... 52
Bảng 2.6. Kết quả tự đánh giá của công chức Văn phòng - Thống kê các
phƣờng về mức độ thành thạo chuyên nghiệp trong quá trình giải quyết công
việc. ................................................................................................................. 55
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá của Lãnh đạo Đảng ủy, UBND phƣờng và một số
cơ quan có liên quan ở quận về mức độ thành thạo chuyên nghiệp trong quá
trình giải quyết công việc của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng.
......................................................................................................................... 56
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng về thái độ, hành vi của công
chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng trong quá trình thực thi nhiệm vụ. . 58
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao của công
chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng. ....................................................... 61


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Chính quyền cấp cơ sở (hay còn gọi là chính quyền cấp xã) luôn có vị trí

rất quan trọng trong bộ máy chính quyền của nƣớc ta và đƣợc ghi trong điều
118 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính quyền cấp
xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đƣa đƣờng lối, chủ trƣơng,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc vào cuộc sống. Đây cũng là nơi
gần dân nhất, tiếp thu những ý kiến của nhân dân để phản ánh cho Đảng và
Nhà nƣớc hoàn thiện chính sách, pháp luật. Trên thực tế, cán bộ, công chức
cấp xã phải giải quyết một khối lƣợng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp,
liên quan đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng ở cơ sở. Do đó, nếu đội ngũ cán bộ, công chức sa sút về
phẩm chất, không đủ năng lực công tác sẽ gây những hậu quả tiêu cực và
nghiêm trọng về nhiều mặt đối với mỗi địa phƣơng nói riêng và cả nƣớc nói
chung.
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh, việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ
cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là nhân tố then chốt trong xây dựng hệ
thống chính quyền vững mạnh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy "Cấp xã là gần
dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm đƣợc việc thì mọi việc đều
xong xuôi" [15, tr371]. Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
khóa IX xác định: "Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận
động nhân dân thực hiện đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, công
tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng,
không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dƣỡng, giải
quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở". Do đó, vấn đề nâng

1


cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là nội dung trọng tâm, then
chốt góp phần xây dựng hệ thống chính trị, chính quyền vững mạnh từ cơ sở.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn chú trọng và quan tâm
tới việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức

chính quyền cấp xã nói riêng. Đây là nhân tố then chốt để thực hiện nhiệm vụ
trọng tâm là phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nƣớc, hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện
thành công chƣơng trình cải cách nền hành chính nhà nƣớc và xây dựng nông
thôn mới, góp phần ổn định hệ thống chính trị và chất lƣợng bộ máy nhà nƣớc.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu: "Xây
dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành
mạnh, không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí; có tƣ duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong
cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ dám
làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và
phát triển, có số lƣợng và cơ cấu hợp lý". Chƣơng trình tổng thể cải cách nền
hành chính nhà nƣớc đến năm 2020 cũng xác định, nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ, công chức là một trong bảy chƣơng trình hành động chiến lƣợc góp
phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, từng bƣớc hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nƣớc hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả. Trong đó, đặt ra yêu cầu xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ, công chức
hành chính vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên
môn cao, có kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu
quả các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.

2


Xuất phát từ vị trí quan trọng của chính quyền cơ sở cấp xã, một trong
những nhiệm vụ quan trọng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm là vấn đề
năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, trong đó có công chức Văn
phòng - Thống kê.

Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê đƣợc thể hiện trong
nhiệm vụ của UBND cấp xã tại Điều 31 của Luật Thống kê ban hành năm
2004 “Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của xã, phường, thị trấn; thực
hiện các cuộc điều tra thống kê và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nước”.
Cụ thể hơn, Thông tƣ số 06/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ
quy định về chức danh, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ của công chức cấp xã.
Đối với công chức Văn phòng - Thống kê, tại Khoản a, Điều 5 có quy định:
“Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức,
nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh
niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật”.
Cũng trong Thông tƣ số 06/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ tại
Khoản d, Điều 5 có quy định:“Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng
và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp,
thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và
các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo
yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã”. Nhƣ vậy công chức Văn phòng
- Thống kê có nhiệm vụ bao trùm nhiều lĩnh vực khác nhau trong hoạt động
quản lý nhà nƣớc cấp xã.
Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là vô cùng quan
trọng, để thực hiện tốt những nhiệm vụ ấy đòi hỏi công chức Văn phòng -

3


Thống kê phải có năng lực tƣơng ứng, tuy nhiên trên thực tế, không ít công
chức Văn phòng - Thống kê còn yếu kém cả về phẩm chất và năng lực trình
độ làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng phục vụ nhân dân, ảnh hƣởng tới hoạt động

của chính quyền cơ sở.
Hiện nay, xu hƣớng cải cách hành chính trên thế giới là xây dựng một
nền hành chính hiện đại, chuyển từ một nền hành chính “cai trị” theo cơ chế
“xin cho” sang nền hành chính phục vụ. Cùng với xu thế khoa học kỹ thuật và
công nghệ phát triển nhanh chóng, những thành tựu của khoa học xã hội, đang
là điều kiện thuận lợi để chúng ta đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính.
Công chức Văn phòng - Thống kê là một mắt xích quan trọng trong công
cuộc cải cách hành chính ở cấp xã. Nhƣng mắt xích này chƣa đƣợc quan tâm
đúng mức. Nguyên nhân là về mặt nhận thức ở một số nơi, một số ngƣời còn
xem nhẹ công chức Văn phòng - Thống kê.
Quận Hoàng Mai có 14 phƣờng, về cơ bản công chức Văn phòng Thống kê các phƣờng đã hoàn thành chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn còn công chức Văn phòng - Thống kê có thái độ, trách
nhiệm thực hiện công việc chƣa cao, chƣa khoa học, chƣa chủ động. Xét về
chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấu có nhiều mặt chƣa ngang tầm với đòi hỏi của
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, sự phát triển kinh tế xã hội
ở địa phƣơng.
Chính vì thế, nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng - Thống kê các phƣờng ở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội là nhiệm
vụ cấp thiết nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu cải cách hành chính. Với lý do
đó tôi đã lựa chọn đề tài: “Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng - Thống kê các phƣờng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” làm
đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

4


Vấn đề năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
cấp xã hiện nay là vấn đề nghiên cứu khá mới vì nó đi vào nghiên cứu sâu
một chức danh và phạm vi nghiên cứu tƣơng đối hẹp.

Cho đến nay, đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu, luận án, luận văn
đề cập đến vấn đề chất lƣợng đội ngũ và năng lực thực thi công vụ của cán
bộ, công chức. Có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh
vực trên nhƣ sau:
- Sách “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do PGS.TS
Nguyễn Phú Trọng chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. Đề tài đã
luận giải những căn cứ lý luận và thực tiễn về xây dựng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nƣớc. Đánh giá thực
trạng chất lƣợng các loại cán bộ, công tác cán bộ, phân tích nguyên nhân, kinh
nghiệm, từ đó đƣa ra giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ mới.
- Sách “Công vụ, công chức”, GS.TS Phạm Hồng Thái (2004), Nhà xuất
bản Tƣ pháp, Hà Nội. Công trình này đã giới thiệu các khái niệm khác nhau
về công vụ, xác định công vụ phải gắn với quyền lực nhà nƣớc; bình luận các
quy định pháp luật về công chức; đƣa ra quan niệm về công chức; có những
nhận xét đánh giá khái quát pháp luật về công vụ, công chức ở nƣớc ta từ năm
1945 đến năm 2004.
- Sách chuyên khảo“Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
ở Việt Nam hiện nay - những vấn đề lý luận và thực tiễn”, TS. Nguyễn Minh
Sản (2009), Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính, Hà Nội. Tác giả đã trình
bày cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng pháp luật về cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã ở Việt Nam, từ đó đƣa ra quan điểm, phƣơng hƣớng và giải
pháp cơ bản hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức cấp xã.

5


- “Một số vấn đề về phát triển năng lực của cán bộ, công chức”, TS.
Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc số 09/2011. Tác giả
lý giải năng lực của cán bộ, công chức là “tổng hợp những kiến thức, kỹ năng,

thái độ cho phép một cá nhân thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của
mình ở một cấp độ hiệu suất nhất định”, đồng thời tác giả cũng lý giải một số
vấn đề về phát triển năng lực cho cán bộ, công chức và đƣa ra một số biện
pháp phát triển năng lực phù hợp với môi trƣờng hành chính nhà nƣớc.
Các luận văn thạc sĩ liên quan đến đề tài này:
- Lý Thị Kim Bình (2011), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán
bộ, công chức cấp xã tỉnh Tuyên Quang; Nguyễn Mạnh Hà (2012), Nâng cao
năng lực thực thi công vụ cho công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang trong giai
đoạn hiện nay, các luận văn đã đƣa ra ƣu điểm, hạn chế của cán bộ, công
chức cấp xã ở địa phƣơng, đồng thời đƣa ra một số giải pháp nâng cao năng
lực thực thi công vụ của công chức cấp xã.
Những công trình nghiên cứu trên đã xem xét cơ sở lý luận, các quan
điểm, phƣơng pháp, tiêu chuẩn đánh giá năng lực thực thi công vụ của cán bộ,
công chức nói chung, cán bộ, công chức cấp xã nói riêng. Tuy nhiên, các công
trình nghiên cứu trên chƣa đi sâu nghiên cứu cụ thể, làm rõ đặc điểm và năng
lực riêng của mỗi chức danh cán bộ, công chức. Chính vì vậy, luận văn “Năng
lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng, quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” trên cơ sở của những cơ sở lý luận chung sẽ
tiếp tục nghiên cứu làm rõ những đặc điểm và năng lực riêng đối với chức danh
Văn phòng - Thống kê không phải trên bình diện chung mà ở địa bàn đô thị
lớn, nhằm góp phần xác định chính xác hơn, cụ thể hơn năng lực thực sự của
đối tƣợng này, cũng nhƣ góp phần vào việc hình thành cơ sở lý luận cho việc
nghiên cứu các đối tƣợng cụ thể công chức cấp xã khác trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

6


- Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về năng lực thực thi công vụ của công

chức Văn phòng - Thống kê cấp xã và khảo sát thực tiễn năng lực thực thi
công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng trên địa bàn quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, đƣa ra những quan điểm, giải pháp có tính khả
thi nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức Văn
phòng - Thống kê các phƣờng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và pháp lý về năng lực thực thi công
vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã.
+ Đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng - Thống kê (thông qua khảo sát thực tế tại các phƣờng của quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội).
+ Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công
vụ của công chức Văn phòng - Thống kê ở phƣờng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các
phƣờng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Đề tài luận văn chỉ khảo sát năng lực thực thi công
vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng ở quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian 03 năm từ năm 2014 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:

7


Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa

Mác - Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và
Nhà nƣớc về cán bộ, công chức và năng lực thực thi công vụ của công chức.
- Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các tài
liệu, thông tin và dữ liệu thu thập đƣợc, nghiên cứu sinh sẽ phân tích, đánh
giá, xem xét trên các khía cạnh khoa học quản lý. Qua đó, tổng hợp lại để có
những kết luận, những đề xuất mang tính khoa học, phù hợp với lý luận và
thực tiễn việc nâng cao năng lực thực thi công vụ công chức.
Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Thu thập số liệu thông qua khảo sát
thực tế bằng phiếu khảo sát với 104 phiếu gồm 3 mẫu phiếu:
Mẫu phiếu 1: Điều tra dành cho công chức Văn phòng - Thống kê các
phƣờng: 35 ngƣời.
Mẫu phiếu 2: Điều tra dành cho lãnh đạo Đảng ủy, UBND các phƣờng
và các cơ quan có liên quan ở quận: 41 ngƣời.
Mẫu phiếu 3: Điều tra dành cho ngƣời dân: 28 ngƣời.
Số liệu thu thập đƣợc phân loại theo nhóm nội dung, phân tích và so
sánh thống kê, sau đó đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Luận văn lý giải một số vấn đề liên quan đến năng lực thực thi công vụ
của công chức cấp xã tạo cơ sở lý luận trong việc nâng cao năng lực thực thi
công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng tại quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Qua kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ là khuyến nghị hữu ích giúp cho
lãnh đạo, nhà quản lý đề ra những chính sách, giải pháp phù hợp không chỉ

8



nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các
phƣờng ở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội mà còn cho công chức Văn
phòng - Thống kê các phƣờng trong các thành phố nói chung.
Luận văn cũng có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các lãnh
đạo, nhà quản lý, giảng viên, cán bộ, công chức… khi nghiên cứu, tìm hiểu
những vấn đề liên quan đến năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng - Thống kê các phƣờng nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở pháp lý về năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã.
Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng - Thống kê các phƣờng ở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng ở quận Hoàng Mai, thành phố
Hà Nội.

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ
1.1. Công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê cấp

Thuật ngữ “công chức” thƣờng đƣợc hiểu một cách khái quát là để chỉ
những công dân đƣợc tuyển dụng vào làm việc thƣờng xuyên trong cơ quan
nhà nƣớc. Công chức là một bộ phận quan trọng của nền hành chính nhà nƣớc

đảm bảo cho nền hành chính hoạt động thông suốt, thống nhất và có hiệu quả.
Khái niệm về công chức đƣợc hiểu không hoàn toàn giống nhau ở các quốc
gia, thậm chí ngay trong phạm vi quốc gia thì quan niệm về công chức cũng
khác nhau qua các thời kỳ.
Ở Việt Nam, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2010) là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất từ trƣớc
đến nay và đƣa ra khái niệm về công chức, công chức cấp xã đƣợc rõ ràng
hơn.
Tại Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung

10


là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật”.
Tại khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc [17, tr.2].
Tại khoản 2, Điều 3 Chƣơng II của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày

22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, quy định công chức cấp xã gồm các chức danh
sau: Trƣởng Công an; Chỉ huy trƣởng Quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn) hoặc địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trƣờng (đối với xã); Tài chính - Kế
toán; Tƣ pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội.
Cấp xã là đơn vị cơ sở của hệ thống chính quyền nhà nƣớc. Công chức
Văn phòng - Thống kê là một trong những chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, có đặc điểm riêng và đƣợc hiểu nhƣ sau:
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc
tuyển dụng vào làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham
mƣu, đề xuất các giải pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức điều hành
các hoạt động quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng và thực hiện đúng các nhiệm vụ
theo quy định tại Điều 5 Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của
Bộ Nội vụ hƣớng dẫn về chức danh, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển
dụng công chức xã, phƣờng, thị trấn.
1.1.2. Đặc điểm công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã

11


UBND cấp xã có một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ
thống chính quyền nhà nƣớc với nhân dân, công chức cấp xã hoạt động theo
thẩm quyền đƣợc pháp luật quy định, chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, trƣớc
nhân dân địa phƣơng và cơ quan quản lý cấp trên. Là một bộ phận rất quan
trọng, bởi vậy đội ngũ công chức cấp xã nói chung, công chức Văn phòng Thống kê nói riêng phải đáp ứng các yêu cầu về phẩm chất, năng lực và trình
độ theo quy định chung đối với công chức. Bên cạnh đó, công chức Văn
phòng - Thống kê cũng có những đặc điểm riêng mang tính chuyên biệt so với
các công chức khác theo quy định của pháp luật đối với chức danh công chức

Văn phòng - Thống kê. Cụ thể nhƣ sau:
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có trách nhiệm tham mƣu, giúp
cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi
đua, khen thƣởng, kỷ luật, tín ngƣỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa
bàn theo quy định của pháp luật, là ngƣời trực tiếp xây dựng và theo dõi việc
thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch công tác của UBND cấp xã.
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã không chỉ hình thành từ
nguồn tuyển dụng mới, theo chính sách thu hút, cử tuyển mà còn do chuyển
đổi chức danh cán bộ chuyên trách ở các tổ chức đoàn thể cấp xã theo yêu cầu
của công tác tổ chức nhân sự cần phải bố trí sắp xếp lại. Việc công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nên dẫn
đến chất lƣợng đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã không đồng
đều.
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là đầu mối của nhiều lĩnh vực
quản lý nhà nƣớc trên địa bàn nhƣ: Công tác thống kê, cải cách hành chính,
thanh niên, thi đua - khen thƣởng, văn thƣ - lƣu trữ, công tác nội vụ…, trong

12


khi chỉ đƣợc đào tạo một ngành, một chuyên ngành nhất định; việc bố trí chƣa
đúng chuyên môn đào tạo cũng dẫn đến nhiều hạn chế khi giải quyết công
việc. Bên cạnh đó, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã phải kiêm nhiệm
nhiều công việc dẫn đến chất lƣợng giải quyết công việc còn hạn chế, bộc lộ
nhiều bất cập về năng lực, trình độ. Đây chính là vấn đề mà các cấp ủy đảng,
chính quyền địa phƣơng rất quan tâm trong việc nâng cao trình độ chuyên
môn, năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nhằm đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ đƣợc giao.

Trên thực tế, theo khảo sát đa số công chức Văn phòng - Thống kê cấp
xã ở nông thôn đều có xuất thân từ địa phƣơng, có mối quan hệ gần gũi với
nhân dân. Có thể nói, họ là những ngƣời gần dân nhất, hiểu đƣợc những nhu
cầu, lợi ích, nguyện vọng, thái độ của ngƣời dân và do đó họ có điều kiện
thuận lợi nhất trong việc thuyết phục, vận động nhân dân thực hiện tốt mọi
chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc. Tuy nhiên,
vì có mối liên quan đến dòng tộc, gia đình và tình nghĩa hàng xóm với nhau
nên trong quá trình thực thi công vụ vẫn bị ảnh hƣởng bởi tình cảm. Trong giải
quyết công việc đôi khi còn theo cảm tính, coi nhẹ kỷ cƣơng, pháp luật.
Hoạt động của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã gắn chặt với
hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã. Do vậy, công chức Văn phòng Thống kê cấp xã thƣờng hay đƣợc giới thiệu quy hoạch nguồn cán bộ lãnh
đạo chủ chốt cấp xã và sau mỗi kỳ đại hội, bầu cử thƣờng có nhiều biến động,
thay đổi.
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
Cùng với đội ngũ công chức trong hệ thống chính trị ở xã, công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã là ngƣời tiếp xúc đầu tiên với tổ chức xã hội và
công dân trong việc thay mặt cho nhà nƣớc thực thi công vụ, phục vụ nhân
dân địa phƣơng.

13


Theo tính chất, nhiệm vụ đƣợc phân công, công chức Văn phòng Thống kê cấp xã thƣờng xuyên tiếp xúc với nhân dân, trực tiếp lắng nghe ý
kiến, nguyện vọng của nhân dân, do vậy công chức Văn phòng - Thống kê
phải có những tham mƣu, đề xuất biện pháp xử lý, giải quyết các vấn đề phát
sinh ở cơ sở, những công việc mà nhân dân đề nghị với Ủy ban nhân dân cơ
sở chuẩn nhất, nếu công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã suy thoái về đạo
đức, lối sống; xa dân, cửa quyền, hách dịch sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến uy tín
của Đảng và Nhà nƣớc vì hoạt động thực thi công vụ của công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã cũng là phản ánh nền công vụ, thể chế hành chính,

bản chất và mục tiêu của chế độ, của nhà nƣớc. Ngƣợc lại, nếu công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã có tâm, có năng lực giải quyết các mâu thuẫn nảy
sinh thấu tình, đạt lý, đúng quy định ngay từ cơ sở thì sẽ giúp ổn định tình
hình, nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị ở cơ sở, hạn chế đƣợc rất nhiều
phiền hà cho cấp trên và tiết kiệm đƣợc công sức, cũng nhƣ tiền bạc của nhân
dân, đồng thời nâng cao uy tín của chính quyền địa phƣơng.
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có vị trí, vai trò hết sức quan trọng
trong các mối quan hệ với các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể ở cơ sở.
- Mối quan hệ đối với Đảng ủy cấp xã:
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có nhiệm vụ phối hợp với văn
phòng đảng ủy để xây dựng chƣơng trình công tác thƣờng kỳ của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm thống nhất với chƣơng trình
công tác của Đảng ủy cấp xã.
- Mối quan hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã:
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là nguồn nhân lực cho bộ máy
chính quyền địa phƣơng; trực tiếp tham mƣu cho chính quyền địa phƣơng
thực hiện việc quản lý hành chính nhà nƣớc trên địa bàn, ban hành các văn
bản quản lý hành chính nhà nƣớc ở cơ sở. Cùng với các công chức cấp xã

14


khác, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã chịu sự quản lý toàn diện và sự
chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Mối quan hệ với Hội đồng nhân dân cấp xã:
Hội đồng nhân dân cấp xã là cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng;
Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cấp xã.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã muốn đến đƣợc với dân, chủ yếu
thông qua hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã. Hội đồng nhân dân cấp xã
hiện nay không có văn phòng. Vì vậy, công chức Văn phòng - Thống kê cấp

xã có trách nhiệm rất lớn với Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua hai loại
công tác: Một là, công tác thông tin tổng hợp, công chức Văn phòng - Thống
kê cấp xã có trách nhiệm bảo đảm thông tin cho Hội đồng nhân dân cấp xã
hoạt động; xây dựng chƣơng trình công tác thƣờng kỳ của Thƣờng trực Hội
đồng nhân dân cấp xã. Hai là, công tác đảm bảo cơ sở vật chất, công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã có trách nhiệm tham mƣu đảm bảo cơ sở vật
chất cho Hội đồng nhân dân cấp xã hoạt động nhƣ: Phòng làm việc, văn
phòng phẩm và các trang thiết bị kỹ thuật khác.
- Mối quan hệ với các công chức khác trong cùng một Ủy ban nhân dân
cấp xã:
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có quan hệ cộng tác, phối hợp
với những công chức cấp xã khác thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, phục vụ Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc tập trung thống
nhất các lĩnh vực của đời sống xã hội trong xã.
- Mối quan hệ với các trƣởng thôn, tổ trƣởng tổ dân phố:
Trong mỗi xã có nhiều thôn, mỗi phƣờng, thị trấn có nhiều tổ dân phố.
Đứng đầu thôn là trƣởng thôn, đứng đầu tổ dân phố là tổ trƣởng tổ dân phố.
Về mặt trách nhiệm với nhà nƣớc, trƣởng thôn, tổ trƣởng tổ dân phố là ngƣời
tuyên truyền, phổ biến và trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trƣơng, chính

15


sách của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã trong thôn, tổ dân phố. Với dân,
trƣởng thôn, tổ trƣởng tổ dân phố là ngƣời trực tiếp tiếp xúc, nắm bắt và phản
ánh một cách kịp thời tâm tƣ, tình cảm, nguyện vọng của dân với chính
quyền. Qua đó ta thấy, trƣởng thôn, tổ trƣởng tổ dân phố là cầu nối rất quan
trọng giữa dân với Đảng ủy, chính quyền địa phƣơng cấp xã. Về nhiều
phƣơng diện, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã phải xác lập mối quan
hệ mật thiết với trƣởng thôn, tổ trƣởng tổ dân phố. Thông qua đó, công chức

Văn phòng - Thống kê cấp xã giúp Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã triển
khai thực hiện các chủ trƣơng, chƣơng trình công tác của Đảng ủy, Ủy ban
nhân dân cấp xã, thu nhận nguồn thông tin tin cậy từ cơ sở phục vụ nhu cầu
quản lý, chỉ đạo của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã nói chung và giải
quyết tâm tƣ nguyện vọng của nhân dân nói riêng.
- Mối quan hệ với các tổ chức quần chúng nhân dân:
Trong mỗi xã, phƣờng, thị trấn, ngoài Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, còn có các tổ chức quần chúng khác nhƣ: Ủy ban Mặt trận tổ
quốc, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội
Cựu chiến binh và nhân dân. Mỗi tổ chức nói trên có chức năng, nhiệm vụ
riêng nhƣng có điểm chung giống nhau cơ bản là đều chịu sự lãnh đạo của Đảng
ủy cấp xã; đều có trách nhiệm thi hành pháp luật nhà nƣớc. Công chức Văn phòng
- Thống kê cấp xã có trách nhiệm giữ vững mối quan hệ công tác thƣờng xuyên
và trực tiếp với các tổ chức quần chúng và với nhân dân trong xã.
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã giữ vai trò quan trọng đối với
hiệu quả hoạt động của Đảng ủy, chính quyền địa phƣơng cấp xã, góp phần quyết
định đảm bảo sự ổn định chính trị - xã hội, phát triển bền vững của cả hệ thống
chính trị ở địa phƣơng. Nhƣ vậy, hiệu quả hoạt động thực thi công vụ của công
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cũng là hiệu quả hoạt động của chính quyền
địa phƣơng cấp xã nói riêng và bộ máy hành chính nói chung.

16


×