BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------
BỘ NỘI VỤ
----/----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ KIM OANH
NĂNG LỰC CÔNG CHỨC
VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ,
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------
BỘ NỘI VỤ
----/----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ KIM OANH
NĂNG LỰC CÔNG CHỨC
VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ,
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ NGỌC MAI
HÀ NỘI - NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu trong luận văn này đƣợc trích dẫn theo đúng quy định
hiện hành.
Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2020
Học viên
Nguyễn Thị Kim Oanh
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học cao học chuyên ngành quản lý công tại Học viện
Hành chính Quốc gia, tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám
đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Ban Quản lý đào tạo sau đại học, Khoa
Hành chính học và Tổ chức nhân sự, các Khoa chuyên môn, thƣ viện của Học
viện, các thầy, cô giáo đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và thực hiện luận văn.
Đặc biệt, nhân dịp này tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS.
Bùi Thị Ngọc Mai, Giảng viên hƣớng dẫn khoa học đã luôn quan tâm, giúp
đỡ, tạo điều kiện để tôi thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến UBND huyện Đông Anh và các
phòng, bộ phận liên quan đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện
luận văn.
Dù có nhiều cố gắng nhƣng công trình khó tránh khỏi những hạn chế nhất
định do kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn khiêm tốn, tôi rất mong nhận đƣợc
góp ý của quý thầy cô và các bạn đọc để tôi hoàn thiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2020
Học viên
Nguyễn Thị Kim Oanh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG
– THỐNG KÊ CẤP XÃ .................................................................................. 11
1.1. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ............................................... 11
1.1.1. Quan niệm về công chức và công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã 11
1.1.2. Đặc điểm công việc của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ........... 13
1.2. Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ................................ 19
1.2.1. Quan niệm về năng lực và năng lực của công chức Văn phòng Thống kê................................................................................................... 19
1.2.2. Yếu tố cấu thành năng lực của công chức Văn phòng – Thống kê
cấp xã .................................................................................................... 21
1.2.3. Cơ sở đánh giá năng lực công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã .......... 23
1.2.4. Biểu hiện năng lực công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã .............. 28
1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực công chức Văn phòng - Thống kê
cấp xã............................................................................................................... 30
1.3.1. Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 30
1.3.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 33
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................. 38
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ........................................................................................................... 39
2.1. Khái quát về công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội ............................................................................................. 39
2.1.1. Khái quát về huyện Đông Anh ................................................................ 39
2.1.2. Đội ngũ công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội ....................................................................................................... 40
2.1.3. Sự ảnh hưởng của đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đông Anh, thành phố
Hà Nội đến đòi hỏi về năng lực của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã . 43
2.2. Năng lực của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội ............................................................................................ 44
2.2.1. Về kiến thức ........................................................................................... 44
2.2.2. Về kỹ năng ............................................................................................. 47
2.2.3. Về thái độ .............................................................................................. 50
2.3. Một số đánh giá về năng lực công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội............................................................... 54
2.3.1. Một số ưu điểm ...................................................................................... 54
2.3.2. Một số hạn chế ...................................................................................... 58
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 62
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 68
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................ 69
3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực công chức Văn phòng – Thống kê cấp
xã, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ......................................................... 69
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội............................................................... 73
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ công chức về sự cần thiết, nhu cầu
hoàn thiện năng lực ......................................................................................... 73
3.2.2. Khuyến khích công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã tích cực hoàn
thiện năng lực để đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc..................................... 74
3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động tuyển dụng ......................................... 74
3.2.4. Sử dụng đúng người, đúng việc, đúng vị trí việc làm đối với đội ngũ
công chức Văn phòng – Thống kê ................................................................... 76
3.2.5. Nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ............................ 78
3.2.6. Đổi mới hoạt động đánh giá công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ... 82
3.2.7. Cải thiện điều kiện làm việc, chế độ chính sách đãi ngộ cho đội ngũ
công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ....................................................... 83
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 89
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 92
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 98
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lƣợng, giới tính, độ tuổi, tỷ lệ đảng viên và thâm niên đảm nhận
chức danh của đội ngũ công chức VPTK cấp xã thuộc huyện Đông
Anh tính đến 31/12/2019.................................................................. 41
Bảng 2.2. Trình độ văn hóa và chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ công chức
VPTK cấp xã thuộc huyện Đông Anh tính đến 31/12/2019 ........... 44
Bảng 2.3. Trình độ lý luận chính trị và QLNN của đội ngũ công chức VPTK
cấp xã thuộc huyện Đông Anh tính đến 31/12/2019 ...................... 45
Bảng 2.4. Trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ công chức VPTK cấp xã
thuộc huyện Đông Anh tính đến 31/12/2019 .................................. 46
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ thành thạo các kỹ năng cơ bản
trong thực hiện nhiệm vụ ................................................................ 48
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Diễn giải
CBCC
Cán bộ, công chức
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐTBD
Đào tạo, bồi dƣỡng
HĐND
Hội đồng nhân dân
KT-XH
Kinh tế - xã hội
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
UBND
Uỷ ban nhân dân
VPTK
Văn phòng thống kê
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng có vai trò
quan trọng đối với quá trình phát triển KT-XH tại địa phƣơng. UBND xã,
phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là chính quyền cơ sở, gần
ngƣời dân nhất nên chất lƣợng, hiệu quả công việc của UBND cấp xã giải
quyết cho ngƣời dân sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến uy tín, danh dự của Đảng và
Nhà nƣớc trƣớc Nhân dân địa phƣơng.
Công chức Văn phòng – Thống kê (VPTK) cấp xã là ngƣời làm công tác
chuyên môn thuộc UBND cấp xã, có chức năng, nhiệm vụ “Tham mưu, giúp
UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong các
lĩnh vực: VPTK, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng,
tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật”
[24],[26]. Với vai trò là ngƣời vừa làm nhiệm vụ của cán bộ văn phòng, vừa
phải làm nhiệm vụ theo dõi thống kê, tổng hợp trên các nội dung hoạt động của
chính quyền cấp xã với nhiệm vụ hết sức nặng nề đòi hỏi công chức VPTK
phải có trình độ nghiệp vụ chuyên môn tốt mới hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Có thể nhận thấy, năng lực của đội ngũ công chức VPTK cấp xã đóng
một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình CCHC, QLNN và thực thi
công việc để phục vụ yêu cầu của công dân, tổ chức ngày càng tốt hơn.
Đông Anh là một huyện ngoại thành Hà Nội, là cửa ngõ phía bắc của
Thủ đô, nằm trong vùng quy hoạch phát triển công nghiệp, đô thị, dịch vụ và
du lịch đã đƣợc Chính phủ và Thành phố phê duyệt, là đấu mối giao thông
quan trọng nối Thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Bắc. Đây là vùng đất có bề
dày lịch sử, truyền thống văn hóa, một trong những cái “nôi” của nền văn
minh sông Hồng. Trải qua hơn một nửa thế kỷ để trở thành đơn vị hành chính
và gắn bó máu thịt với sự phát triển của Thủ đô, Đông Anh luôn tự hào về
1
những thành tựu phát triển KT-XH. Cùng với cả nƣớc, Đông Anh đang ra sức
tập trung phát triển theo hƣớng CNH-HĐH và tiếp tục vun đắp, chung tay xây
dựng một Việt Nam: Giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Bƣớc vào thời kỳ Đổi mới, chỉ 5 năm sau năm 1986, huyện đã thoát ra khủng
hoảng, các giai đoạn tiếp theo, quy mô và sức sản xuất các ngành kinh tế tăng
lên rõ rệt. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đƣợc xác lập, phát triển
đúng hƣớng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng phát triển công nghiệpthƣơng mại, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Qua đó, bộ mặt nông thôn huyện có
nhiều khởi sắc; đời sống nhân dân ngày một cải thiện và nâng cao đáng kể; bộ
máy chính trị đƣợc giữ vững và ổn định. Đặc biệt, an ninh chính trị đƣợc giữ
vững, niềm tin của Nhân dân vào đƣờng lối của Đảng nhờ vậy mà ngày càng
đƣợc củng cố [55].
Trong những năm qua, năng lực công chức VPTK cấp xã ở huyện
Đông Anh đã có chuyển biến tích cực, ngày càng đƣợc nâng cao về trình độ,
kỹ năng và thái độ trong hoạt động thực tiễn cũng nhƣ thích nghi tốt hơn với
sự thay đổi của môi trƣờng bên trong cũng nhƣ bên ngoài tổ chức. Bởi vậy,
đội ngũ công chức VPTK cấp xã đã có những đóng góp quan trọng trong việc
đạt đƣợc những thành tựu phát triển KT-XH của huyện đồng thời ngày càng
nâng cao vị thế của mình trong toàn bộ đội ngũ công chức trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay đội ngũ công chức VPTK cấp xã tuy đủ
về số lƣợng, nhƣng năng lực không đồng đều, trình độ văn hóa, chuyên
môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, QLNN, tin học, ngoại ngữ còn hạn chế,
kỹ năng giải quyết công việc nhƣ lập kế hoạch, soạn thảo văn bản, quản lý
thời gian, tham mƣu tổng hợp, quản trị cảm xúc, giao tiếp, giải quyết xung
đột, thu thập và xử lý thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin trong thực
thi công vụ còn chƣa đạt yêu cầu nhƣ mong muốn. Thái độ của công chức
VPTK trong quá trình làm việc với cấp trên, với đồng nghiệp và với ngƣời
dân tại một số xã trên địa bàn còn chƣa tốt, dẫn đến dƣ luận bức xúc trong
2
thời gian dài. Hoạt động ĐTBD đội ngũ công chức VPTK cấp xã trên địa
bàn huyện chƣa đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Những hạn chế này đã kéo theo hệ
quả là uy tín của chính quyền một số xã đối với ngƣời dân, tổ chức và
doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện có sự giảm xuống, quá trình phát
triển KT-XH trên địa bàn huyện nói chung và công cuộc CCHC nói riêng
bị ảnh hƣởng nhất định.
Từ những lý do đó tôi đã chọn đề tài “Năng lực công chức VPTK cấp
xã, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” để làm đề tài luận văn thạc sỹ
chuyên ngành quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Năng lực đội ngũ công chức cấp xã nói chung và công chức VPTK nói
riêng không còn là vấn đề mới, có tính thời sự và cũng không kém phần phức
tạp. Vấn đề này đã đƣợc nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính
sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu. Cho đến nay, đã có
nhiều công trình đƣợc công bố dƣới những góc độ, mức độ, hình thức thể hiện
khác nhau. Dƣới đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu:
PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), bài viết Một số vấn đề về phát
triển năng lực của CBCC, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc số 1. Tác giả đã tập
trung làm rõ lý luận về năng lực, cơ sở hình thành, phát triển năng lực của
CBCC. Trên cơ sở đánh giá ƣu, nhƣợc của việc phát triển năng lực của CBCC
tác giả đã đề xuất một số biện pháp để phát triển năng lực phù hợp với tình
hình hiện nay [6].
PGS. TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS. TS. Trần Xuân Sầm đồng chủ
biên (2001), sách Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội. Đây là cuốn sách có thể làm cơ sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn
cán bộ, công chức nói chung. Nghiên cứu không đề cập trực tiếp công chức
3
cấp xã, nhƣng có thể tham khảo nguyên tắc chung để giúp định hƣớng cho
luận văn [13].
Lê Công Quyền (2009), bài viết Nên ĐTBD CBCC theo nhu cầu hoạt
động, Tạp chí Xây dựng Đảng, Hà Nội. Tác giả đã chỉ ra những hạn chế về
hoạt động ĐTBD CBCC nhƣ: nội dung, chƣơng trình, hình thức và phƣơng
pháp ĐTBD còn chƣa đáp ứng yêu cầu thực tiễn lãnh đạo, quản lý, nhất là
trong lĩnh vực QLNN. Một số chƣơng trình ĐTBD còn nặng về lý luận, dàn
trải, thiếu sự liên thông, kế thừa, còn trùng lặp về nội dung, thiếu tính thiết
thực, chƣa đi sâu vào rèn luyện kỹ năng, nghiệp vụ hoạt động cho CBCC.
Chính việc ĐTBD với những nội dung, chƣơng trình không sát hợp đã phát
sinh lãng phí, kém hiệu quả, ngƣời học không hứng thú, vì nội dung không
đáp ứng nhu cầu công việc. Mặc dù đã đƣợc ĐTBD, một số CBCC vẫn còn
lúng túng trong việc thực hiện nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, quản lý, điều
hành, giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra còn hạn chế, chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới [15].
PGS. TS. Đinh Ngọc Giang, ThS. Vũ Khánh Hoàn (2016), bài viết Hoạt
động tuyển dụng, đào tạo CBCCVC hiện nay, Tạp chí Lý luận chính trị, Hà
Nội. Bài viết đánh giá thực trạng hoạt động tuyển dụng và đào tạo CBCCVC
Việt Nam hiện nay và đề xuất một số giải pháp đào tạo CBCCVC [17].
Tác giả Lê Đình Lý (2012), Chính sách tạo động lực cho CBCC cấp
xã (nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An), Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Luận án đã bổ sung, phát triển một số vấn đề cơ
sở lý luận về động lực và chính sách tạo động lực cho CBCC cấp xã. Tác giả
đã chỉ rõ những hạn chế của một số chính sách hiện hành chƣa tạo động lực
cho CBCC cấp xã. Cụ thể: Một là, chính sách bố trí, sử dụng, chƣa phát huy
tốt năng lực, sở trƣờng của từng CBCC; Hai là, chính sách đánh giá cán bộ
chƣa chú trọng đúng mức thành tích, kết quả hoạt động và mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của CBCC; Ba là, chính sách đào tạo và phát triển, chƣa tạo
4
đƣợc nhiều cơ hội cho CBCC cấp xã đƣợc đào tạo và phát triển; Bốn là,
chính sách khen thƣởng, chƣa căn cứ nhiều vào kết quả và thành tích hoạt
động của CBCC; Năm là, chính sách tiền lƣơng chƣa căn cứ vào khối lƣợng
và chất lƣợng công việc thực hiện của CBCC, mức lƣơng thấp; Sáu là, điều
kiện, môi trƣờng làm việc chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Những hạn chế,
bất cập của các chính sách nêu trên chính là nguyên nhân không tạo đông
lực làm việc cho CBCC cấp xã. Trên cơ sở đó, luận án đã đề xuất các quan
điểm và giải pháp hoàn thiện một số chính sách tạo động lực cho CBCC xã
trong thời gian tới [21].
Lý Thị Kim Bình (2012), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của
CBCC cấp xã tỉnh Tuyên Quang, luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công,
Hà Nội. Tác giả đã đƣa ra ƣu điểm, hạn chế của CBCC cấp xã ở địa phƣơng,
đồng thời đƣa ra một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức cấp xã. Trong điều kiện CCHC mạnh mẽ nhƣ hiện nay vấn đề năng
lực của CBCC đang đƣợc đặt lên hàng đầu [1].
Vũ Thúy Hiền (2016), bài viết Xác định năng lực của công chức cấp xã
trong thực thi công vụ, Tạp chí tổ chức Nhà nƣớc, Hà Nội. Bài viết bàn đến
năng lực công chức cấp xã, đƣa ra đặc điểm và những yêu cầu cần có về năng
lực của công chức cấp xã, bao gồm năng lực chung và năng lực riêng nhằm
góp phần xây dựng bộ máy hành chính nhà nƣớc ở cơ sở trong sạch, vững
mạnh, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả [5].
Kiều Đặng Duy Tùng (2014), Năng lực quản lý của cán bộ UBND cấp
xã thuộc huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn thạc sỹ Học viện Hành
chính Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hóa các lý luận, lý thuyết về cán
bộ chính quyền cấp xã, lý thuyết về năng lực quản lý của cán bộ chính quyền
cấp xã. Đƣa ra đƣợc các ƣu điểm, hạn chế về năng lực quản lý của đội ngũ
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã tại huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy
nhiên, chƣa đề cập đến năng lực của CBCC cấp xã tại đây [9].
5
Nguyễn Đức Hùng (2016), ĐTBD công chức văn phòng thống kê cấp
xã tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, luận văn thạc sỹ chuyên ngành
quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. Tác giả luận văn đã đạt
đƣợc một số kết quả nghiên cứu nhƣ sau: Làm rõ, hệ thống hóa cơ sở lý luận
về công chức và ĐTBD công chức văn phòng thống kê cấp xã. Phân tích thực
trạng ĐTBD công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh. Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt
động ĐTBD đội ngũ công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh thời gian tới với 03 nhóm giải pháp: Từ phía các
cơ quan quản lý; Từ phía các cơ sở ĐTBD và từ bản thân các công chức
VPTK cấp xã tại UBND huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh [7].
Ngôn Thị Hoàng (2017), Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp
xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, luận văn thạc sỹ chuyên ngành
quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. Công trình của tác giả
Ngôn Thị Hoàng đã: Làm rõ cơ sở lý luận về năng lực công chức cấp xã;
Phân tích thực trạng năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa
bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắc Nông; Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút trong thời gian tới [8].
Nguyễn Huy Kiệm (2008), bài viết Nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cơ sở vùng đồng bằng sông Cửu Long, bài đăng trên tạp chí Tổ chức
Nhà nƣớc, Hà Nội. Sau khi thống kê những có số tác giả đi đến đánh giá: hiện
nay đội ngũ CBCC xã, phƣờng, thị trấn ở các tỉnh, thành phố trong vùng
ĐBSCL nhìn chung còn yếu kém, bất cập về nhiều mặt, phần lớn chƣa đƣợc
đào tạo một cách bài bản, chính quy về chuyên môn, nghiệp vụ, tỷ lệ đạt
chuẩn còn thấp so với yêu cầu. Năng lực quản lý điều hành chƣa ngang tầm
với nhiệm vụ. Nhận thức trong đội ngũ CBCC không đồng đều. Bên cạnh sự
thiếu hụt, bất cập về số lƣợng và yếu kém về chất lƣợng, việc xây dựng quy
hoạch ĐTBD CBCC chƣa đƣợc các địa phƣơng trong vùng quan tâm chỉ đạo
6
một cách thỏa đáng. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém nêu
trên, để nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC cơ sở nhằm đáp ứng với tình hình,
nhiệm vụ phát triển KT-XH của vùng, tác giả đã đƣa ra 07 giải pháp tập trung
vào hoạt động ĐTBD CBCC cơ sở [14].
Trần Thanh Sang (2018), Hoạt động ĐTBD cán bộ cấp xã ở Đồng bằng
Sông Cửu Long giai đoạn hiện nay, luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng
và chính quyền nhà nƣớc, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [19].
Các nghiên cứu trên đây của các tác giả đƣợc tiếp cận ở nhiều góc độ
khác nhau, đã mở ra nhiều hƣớng nghiên cứu khá phong phú về năng lực
quản lý của cán bộ cấp xã, năng lực thực thi công vụ của CBCC, yêu cầu nâng
cao năng lực của đội ngũ CBCC cấp xã. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có đề
tài nào nghiên cứu về năng lực công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội. Xuất phát từ tình hình đó tôi đã chọn nghiên
cứu đề tài: “Năng lực công chức VPTK cấp xã, huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực công
chức và thực trạng năng lực công chức VPTK cấp xã, huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực
công chức VPTK cấp xã, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội trong giai đoạn
hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để luận văn đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên
cứu của đề tài tập trung vào các nội dung sau đây:
- Nghiên cứu lý luận năng lực công chức nói chung, năng lực công
chức VPTK nói riêng;
7
- Phân tích thực trạng vấn đề năng lực công chức VPTK cấp xã, huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội;
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức VPTK
cấp xã, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Năng lực công chức VPTK cấp xã, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: 24 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 – 2019, đây là giai đoạn UBND
huyện Đông Anh thực hiện Nghị quyết Ban chấp hành đảng bộ Huyện lần thứ
28 trong đó có nội dung liên quan đến nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức
viên chức trên địa bàn Huyện.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Đề tài luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, lịch sử; Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh và đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về đội ngũ CBCC nói chung
và công chức cấp xã nói riêng.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu là phƣơng pháp đƣợc tác giả luận văn
sử dụng để nghiên cứu cơ sở lý thuyết, các công trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài luận văn. Phƣơng pháp này giúp tác giả nghiên cứu một cách hệ
thống lý luận về công chức, năng lực công chức VPTK cấp xã.
Trong quá trình sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, tác giả đã
thực hiện những hoạt động sau:
8
- Sƣu tầm, nghiên cứu các công trình nghiên cứu nhƣ: các giáo trình, sách,
bài viết khoa học về năng lực công chức VPTK, ĐTBD công chức VPTK; luận
văn, luận án, tạp chí và các văn bản quy phạm về công chức VPTK và hoạt động
ĐTBD nhằm nâng cao năng lực công chức VPTK cấp xã.
- Phân tích, đánh giá, hệ thống các tài liệu đã sƣu tầm, nghiên cứu.
- Tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu lí thuyết về công chức,
công chức cấp xã nói chung và công chức VPTK cấp xã nói riêng, các quan
điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc
liên quan đến đề tài luận văn nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Để phục vụ thực hiện đề tài luận văn, tác giả luận văn đã phát phiếu
khảo sát xã hội học cụ thể nhƣ sau:
+ Nội dung: Tìm hiểu thực trạng năng lực của đội ngũ công chức
VPTK và giải pháp để nâng cao năng lực của công chức VPTK cấp xã trên
địa bàn huyện Đông Anh hiện nay.
+ Mẫu phiếu: Xem thêm tại Phụ lục số 1
+ Các xã, thị trấn đƣợc chọn để khảo sát bao gồm: Phiếu khảo sát phát
cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, 60 công chức VPTK của cả 24 xã, thị trấn
trên địa bàn huyện. Phiếu khảo sát phát cho CBCC khác và ngƣời dân thì
chọn 10 xã, thị trấn bao gồm: Thị trấn Đông Anh, các xã Cổ Loa, Tiên
Dƣơng, Bắc Hồng, Kim Chung, Nguyên Khê, Đông Hội, Hải Bối, Vĩnh Ngọc,
Nam Hồng.
+ Tổng số phiếu khảo sát phát ra là 350 phiếu, trong đó: Đội ngũ Chủ
tịch, Phó Chủ tịch là 48 phiếu; công chức VPTK của 24 xã, thị trấn là 60
phiếu; CBCC khác của 10 xã đƣợc chọn là 80 phiếu; ngƣời dân đến làm
TTHC tại UBND 10 xã, thị trấn đƣợc chọn là 162 phiếu.
+ Số phiếu khảo sát thu về là: 310/350 phiếu
9
+ Thời gian phát phiếu khảo sát và xử lý số liệu là từ ngày 05/10/2019
đến ngày 16/12/2019.
+ Số liệu khảo sát đƣợc xử lý chủ yếu bằng Excel 2013, tham khảo
phần mềm SPSS.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trƣớc đó luận văn góp phần
hệ thống hóa, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực công chức
VPTK cấp xã về cả kiến thức, kỹ năng và thái độ. Làm rõ khái niệm, quan
điểm, vai trò, yếu tố cấu thành, biểu hiện, cơ sở đánh giá và một số yếu tố ảnh
hƣởng đến năng lực công chức VPTK cấp xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn phân tích, làm rõ thực trạng năng lực công chức VPTK cấp
xã trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ở cả khía cạnh những kết
quả đạt đƣợc, những bất cập và chỉ ra nguyên nhân bất cập về năng lực công
chức VPTK để có căn cứ đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực công
chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội trong
tƣơng lai. Ngoài ra, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai quan
tâm đến vấn về mà luận văn nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bảng số
liệu, phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu làm 03 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận - pháp lý về năng lực công chức Văn phòng –
thống kê cấp xã;
Chương 2. Thực trạng năng lực công chức VPTK cấp xã trên địa bàn
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội;
Chương 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao năng lực công chức
VPTK cấp xã trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC
VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ
1.1. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
1.1.1. Quan niệm về công chức và công chức Văn phòng – Thống kê
cấp xã
Bộ máy nhà nƣớc ở bất kỳ quốc gia nào muốn vận hành đƣợc đều phải
có đội ngũ nhân sự, một phần không hề nhỏ trong đó chính là đội ngũ công
chức. Công chức là một khái niệm chung đƣợc sử dụng phổ biến ở nhiều quốc
gia trên thế giới để chỉ những công dân đƣợc tuyển dụng vào làm việc thƣờng
xuyên trong cơ quan nhà nƣớc. Công chức là một bộ phận quan trọng của nền
hành chính nhà nƣớc đảm bảo cho nền hành chính nhà nƣớc hoạt động thông
suốt, thống nhất và hiệu quả.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức đƣợc hình thành và phát triển gắn
liền với sự phát triển của nền hành chính nhà nƣớc. Khái niệm công chức lần
đầu tiên đƣợc nêu trong Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/05/1950 của Chủ tịch
nƣớc Việt Nam Dân chủ cộng hòa. Đến năm 1991, Nghị định số 69/HĐBT
ngày 25/05/1991 của Hội đồng Bộ trƣởng đƣợc ban hành để thay thế, quy
định công chức khác với công chức trƣớc đó. Và đến năm 1998, Pháp lệnh
CBCC ngày 26/02 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội ra đời quy định chi tiết
hơn về cụm từ công chức. Ngày 13 tháng 11 năm 2008, tại kỳ họp thứ 4 Quốc
hội khóa XII, Luật CBCC đƣợc thông qua và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01
năm 2010. Đây là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất từ trƣơc đến nay và đƣa
ra khái niệm về công chức, công chức cấp xã đƣợc tách bạch để quy định rõ
ràng, cụ thể hơn.
Tại Điều 4, Luật CBCC năm 2008 quy định: “Công chức là công dân
Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
11
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị
- xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc đảm bảo từ quỹ
lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [50].
Tại Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công
chức và luật Viên chức năm 2019: “Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tƣơng ứng với vị trí
việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công
nhân công an, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc” [51].
Tại khoản 3, Điều 4 Luật CBCC năm 2008 quy định: “Công chức cấp
xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách
nhà nƣớc” [50].
Căn cứ tại khoản 3, Điều 61, Chƣơng V của Luật CBCC năm 2008 và tại
khoản 2, Điều 3, Chƣơng II của Nghị định số 92/2009/NĐ – CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách
đối với CBCC ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã đã quy định công chức cấp xã bao gồm các chức danh sau:
12
- Trƣởng Công an;
- Chỉ huy trƣởng Quân sự;
- Văn phòng – Thống kê;
- Địa chính – Xây dựng – Đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị
trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trƣờng (đối với xã);
- Tài chính – Kế toán;
- Tƣ pháp – Hộ tịch;
- Văn hoá – Xã hội;
Từ các văn bản pháp luật trên cho thấy Công chức VPTK là một trong
những chức danh chuyên môn, nghiệp vụ do UBND cấp xã trực tiếp quản lý và sử
dụng, có đặc điểm riêng và đƣợc hiểu nhƣ sau: Công chức VPTK cấp xã là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng giữ chức danh chuyên môn nghiệp vụ VPTK
thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm công việc của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
Đặc điểm công việc của đội ngũ công chức VPTK cấp xã đƣợc thể hiện
qua một số khía cạnh dƣới đây:
1.1.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
Công chức VPTK tham mƣu giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định. Công chức VPTK có nhiệm vụ bao trùm
nhiều lĩnh vực khác nhau trong hoạt động QLNN cấp xã, với hai công tác chủ
đạo là công tác “văn phòng” và công tác “thống kê”.
Theo quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn công tác VPTK ở các
xã hiện nay, công chức VPTK cấp xã có các nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau:
- Giúp UBND cấp xã xây dựng chƣơng trình công tác, lịch làm việc và
theo dõi thực hiện chƣơng trình đó; tổng hợp báo cáo tình hình KT-XH, tham
mƣu giúp UBND trong việc chỉ đạo thực hiện.
Công chức VPTK giúp UBND cấp xã tổ chức công tác thông tin và xử
lý thông tin; phản ánh thƣờng xuyên, kịp thời, chính xác tình hình các mặt công
13
tác của địa phƣơng. Công tác thông tin phải phục vụ đắc lực cho sự quản lý, chỉ
đạo của UBND cấp xã và việc giám sát của HĐND. Công tác bảo đảm thông
tin của văn phòng tập trung vào các nội dung chủ yếu nhƣ: Tổng hợp tình hình
thực hiện kế hoạch KT-XH, an ninh quốc phòng, tình hình mọi mặt biến động
của địa phƣơng. Trên cơ sở quản lý thông tin, công chức VPTK làm báo cáo
tổng hợp KT-XH của địa phƣơng trình lãnh đạo UBND ký, ban hành.
- Giúp UBND xã dự thảo và trình cấp có thẩm quyền, làm báo cáo gửi
lên cấp trên. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ công chức VPTK của UBND xã chủ
động xây dựng chƣơng trình, trình Chủ tịch UBND ký, ban hành. Sau khi
chƣơng trình công tác đƣợc ban hành, văn phòng có trách nhiệm giúp Chủ
tịch UBND xã tổ chức thực hiện.
Ngoài chƣơng trình công tác nhiệm kỳ, tháng, quý, năm, văn phòng còn
có trách nhiệm xây dựng lịch công tác tuần của Ủy ban, tổ chức cuộc họp giao
ban hàng tuần của Chủ tịch và Phó chủ tịch Ủy ban.
- Giúp HĐND tổ chức kỳ họp, giúp UBND tổ chức tiếp dân, tiếp
khách, nhận đơn khiếu nại của nhân dân chuyển đến HĐND và UBND hoặc
lên cấp trên có thẩm quyền giải quyết.
- Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lƣu trữ,
biểu báo cáo thống kê; theo dõi biến động số lƣợng, chất lƣợng cán bộ, công
chức cấp xã.
Công tác văn thƣ lƣu trữ của UBND cấp xã bao gồm: quản lý và giải
quyết văn bản đi; quản lý và giải quyết văn bản đến; quản lý và sử dụng con
dấu; lập hồ sơ và nộp hồ sơ vào lƣu trữ cơ quan Ủy ban; thu thập, bảo quản an
toàn và tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu lƣu trữ thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban theo pháp luật.
- Giúp UBND về công tác thi đua khen thƣởng ở cấp xã. Căn cứ vào
văn bản hƣớng dẫn của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, công chức VPTK có trách
nhiệm giúp UBND tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thƣởng trong cơ
14
quan Ủy ban và trong địa phƣơng; tổ chức hội nghị tổng kết, rút kinh nghiệm,
nhân điển hình tiên tiến; làm thủ tục đề nghị Ủy ban khen thƣởng theo thẩm
quyền hoặc Ủy ban đề nghị lên cấp trên khen thƣởng những tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
- Giúp HĐND và UBND thực hiện nghiệp vụ công tác bầu cử đại biểu
HĐND và UBND theo quy định của pháp luật và công tác đƣợc giao.
1.1.2.2. Vị trí, vai trò của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
Cùng với đội ngũ công chức trong hệ thống chính trị ở xã, công chức
VPTK cấp xã là ngƣời thay mặt cho nhà nƣớc thực thi công vụ, phục vụ nhân
dân địa phƣơng theo thẩm quyền đƣợc pháp luật quy định. Hoạt động thực thi
công vụ của công chức VPTK cấp xã góp phần phát huy quyền dân chủ, xây
dựng nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân. Cũng nhƣ những công chức khác,
thông qua hoạt động thực thi công vụ của mình, công chức VPTK cấp xã là
ngƣời trực tiếp tuyên truyền, tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc tới nhân dân địa phƣơng để những
chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách đó thực sự đi vào cuộc sống. Nếu công
chức VPTK cấp xã không có trình độ, năng lực thì các chủ trƣơng, đƣờng lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc dù có đúng, có trúng đến đâu
thì cũng khó có thể đạt đƣợc hiệu quả trong thực tiễn.
Công chức VPTK cấp xã là nguồn nhân lực cho bộ máy chính quyền
địa phƣơng; trực tiếp tham mƣu cho chính quyền địa phƣơng thực hiện việc
quản lý hành chính nhà nƣớc trên địa bàn, ban hành các văn bản quản lý hành
chính nhà nƣớc ở cơ sở. Theo tính chất, nhiệm vụ đƣợc phân công, công chức
VPTK cấp xã thƣờng xuyên tiếp xúc với Nhân dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến,
nguyện vọng của Nhân dân, tiếp nhận và tham mƣu, đề xuất biện pháp xử lý,
giải quyết các vấn đề phát sinh ở cơ sở, những công việc mà nhân dân đề nghị
thuộc lĩnh vực đƣợc phân công và pháp luật quy định.
15
Nếu công chức VPTK cấp xã suy thoái về đạo đức, lối sống; xa dân, cửa
quyền, hách dịch sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến uy tín của Đảng và Nhà nƣớc vì
hoạt động thực thi công vụ của công chức VPTK cấp xã cũng là phản ánh nền
công vụ, thể chế hành chính, bản chất và mục tiêu của chế độ, của nhà nƣớc.
Ngƣợc lại, nếu công chức VPTK cấp xã có tâm, có tầm, có năng lực giải quyết
các mâu thuẫn nảy sinh thấu tình, đạt lý, đúng quy định ngay từ cơ sở thì sẽ giúp
ổn định tình hình, nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị ở cơ sở, hạn chế đƣợc
rất nhiều phiền hà cho cấp trên và tiết kiệm đƣợc công sức, cũng nhƣ tiền bạc
của nhân dân, đồng thời nâng cao uy tín của chính quyền địa phƣơng.
Công chức VPTK cấp xã là một trong các chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, giữ vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc
với nhân dân, đoàn thể, giữa cấp trên với địa phƣơng, đảm nhiệm vị trí đầu
mối nhiều công việc do đó đòi hỏi công chức VPTK cấp xã phải có trình độ
nhất định, có đủ phẩm chất đạo đức, phẩm chất chính trị để thực hiện vai trò
là cầu nối quan trọng đó.
Do vậy, công chức VPTK cấp xã có vị trí, vai trò hết sức quan trọng và
đƣợc thể hiện qua các mối quan hệ sau:
Thứ nhất, mối quan hệ đối với UBND cấp xã
Công chức VPTK cấp xã có chức năng tham mƣu giúp UBND xã tổ
chức điều hành công việc lãnh đạo của Ủy ban; tham mƣu xây dựng chƣơng
trình, kế hoạch công tác thƣờng kỳ của Ủy ban; giúp UBND xã ban hành các
quy chế và tổ chức thực hiện quy chế làm việc; thực hiện công tác tiếp công
dân, nâng cao hiệu quả việc xử lý tại chỗ những kiến nghị và khiếu nại của
công dân; giúp UBND xã thực hiện công tác văn thƣ, công tác lƣu trữ, đảm
bảo cơ sở vật chất và phƣơng tiện làm việc của UBND xã.
Công chức VPTK cấp xã có nhiệm vụ xây dựng chƣơng trình công tác
thƣờng kỳ của HĐND và UBND xã bảo đảm sự ăn khớp, thống nhất với
chƣơng trình công tác của Đảng uỷ xã.
16