Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ THANH HÒA

NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC
TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ THANH HÒA

NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG
CHỨC TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành : Quản lý công


Mã số

: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ THANH SƠN

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày .... tháng ........ năm 2017
Tác giả

Trần Thị Thanh Hòa


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng
gửi lời cảm ơn tới:
Hội đồng Khoa học thuộc Học viện Hành chính Quốc gia.
Các Thầy giáo, Cô giáo đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính
Quốc gia.
Các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Tổ chức và Quản lý Nhân sự đã định
hướng nội dung nghiên cứu và có những đóng góp quan trọng cho tôi khi
lựa chọn nghiên cứu đề tài.
Lãnh đạo Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội, lãnh đạo và đồng

nghiệp Đội Quản lý thị trường số 22 đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi có những
thông tin, số liệu thực tế về vấn đề nghiên cứu, giúp tôi có được sự nhìn
nhận, đánh giá một cách tổng quan và rút ra được những kinh nghiệm thực
tiễn vô cùng quý báu cho việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị cho luận
văn tốt nghiệp.
PGS.TS Vũ Thanh Sơn - người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học,
tận tình chỉ bảo và dành rất nhiều thời gian cũng như tâm huyết hướng dẫn
nghiên cứu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ....... tháng ..... năm 2017
TÁC GIẢ

Trần Thị Thanh Hòa


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các kí hiệu viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn…………………….3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn………………………...6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn…………………………6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn…………...7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn……………………………….7
7. Kết cấu của luận văn…………………………………………………….8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC, NĂNG LỰC VÀ
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC QUẢN LÝ
THỊ TRƯỜNG………………………..………………………………….. 9
1.1. Những vấn đề lý luận chung…………………………………………9
1.1.1. Khái niệm công chức và công chức quản lý thị trường…………………9
1.1.2. Khát niệm về năng lực và năng lực thực thi công vụ ……………… 133
1.1.3. Khái quát về công vụ và hoạt động công vụ …………………………..17
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức ……….17
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường …. 21
1.2.1. Các quy định chung về công vụ, thực thi công vụ của ngành …………22
1.2.2. Tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ các ngạch công chức quản lý thị
trường ………………………………………………………………………25


1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ công chức quản lý thị trường
………………………………………………………………………………31
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức quản
lý thị trường ………………………………………………………………... 35
1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực thực thi công vụ của một số chi
cục quản lý thị trường và bài học kinh nghiệm cho chi cục quản lý thị
trường thành phố Hà Nội…………………………………………….. 40
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực thực thi công vụ của một số chi cục quản
lý thị trường ……………………………………………………………...400
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức cho chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội ………………………42
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI …………………………………………………44
2.1. Sơ lược về chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội………. .44
2.1.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của chi cục quản lý thị trường Hà Nội ………44

2.1.2. Tổ chức bộ máy và biên chế của chi cục quản lý thị trường Hà Nội ….47
2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục
quản lý thị trường thành phố Hà Nội………………………………… 53
2.2.1. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý
thị trường Hà Nội theo chức danh .......................................................................56
2.2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý
thị trường Hà Nội theo kết quả đẩu ra - Kết quả đạt được ………………… 62
2.2.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực thực thi công vụ của công
chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội ……………………….67
2.2.4. Một số vấn đề đặt ra cần phải giải quyết về năng lực thực thi công vụ của
công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội ………………….72


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC QUẢN LÝ
THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI ………………..…………….79
3.1. Giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi
cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội …………………………… 79
3.1.1. Ban hành đầy đủ, có tính khoa học về hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến tiêu chuẩn chức danh, quy hoạch cán bộ………….779
3.1.2. Làm tốt công tác luân chuyển, điều động, tiếp nhận cán bộ, công chức .....81

3.1.3. Khuyến khích công chức tự đào tạo bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực
thi công vụ…………………………………………………………………...82
3.1.4. Xây dựng và triển khai đề án xác định vị trí việc làm, định biên tiêu
chuẩn chức danh công chức………………………………………………. 83
3.1.5. Đề cao tính trách nhiệm công chức trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị
trường, đặc biệt là trách nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, công
chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát …………………………… 84
3.1.6. Có chế độ đãi ngộ phù hợp với điều kiện của ngành, tạo môi trường và

điều kiện làm việc cho đội ngũ công chức trong toàn chi cục ……………… 87
3.1.7. Coi trọng việc đánh giá công chức, chú trọng kết quả công việc…….. 91
3.2. Một số kiến nghị nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
nói chung và công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà
Nội………………………………………………………………………. 95
3.2.1. Đối với Nhà nước……………………………………………………. 95
3.2.2. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ………………………….97
3.2.3. Đối với doanh nghiệp, người kinh doanh…………………………….100
3.2.4. Đối với người tiêu dùng, người dân……….……..……………..…. 101
KẾT LUẬN ………………………………….……………..……….
10103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ….………………………... 105



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCĐ 389/QG

:

Ban chỉ đạo 389 quốc gia

BCĐ 389/TP

:

Ban chỉ đạo 389 thành phố

CNH - HĐH


:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CP

:

Chính phủ

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KSV (TT)

:

Kiểm soát viên (thị trường)

NĐ - CP

:

Nghị định, chính phủ

NQ


:

Nghị quyết

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

QLNN

:

Quản lý nhà nước

QLTT

:

Quản lý thị trường

SHTT

:

Sở hữu trí tuệ

TP


:

Thành phố

TW

:

Trung ương

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VS ATTP

:

Vệ sinh an toàn thực phẩm

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG, BIỂU


Bảng 2.1: Tổng hợp so sánh chỉ tiêu biên chế của chi cục quản lý thị
trường Hà Nội qua các năm ( 2012- 2016) ................................. 50
Biểu 2.2: Cơ cấu chuyên môn nghiệp vụ công chức của chi cục quản
lý thị trường Hà Nội .................................................................... 51
Biểu 2.3: Cơ cấu ngạch công chức của chi cục quản lý thị trường Hà
Nội (theo trình độ đào tạo) .......................................................... 52
Biểu 2.4: Cơ cấu ngạch công chức của chi cục quản lý thị trường Hà
Nội (theo xếp ngạch của ngành) ................................................. 52
Biểu 2.5: Cơ cấu theo giới tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội ................ 53
Bảng 2.6: Cơ cấu theo nhóm tuổi lao động của công chức chi cục
quản lý thị trường Hà Nội năm 2016. ......................................... 53
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý từ năm 2013 – 2016 ................ 64
Bảng 2.8: Kết quả xử lý vi phạm hành chính................................................ 64
Biểu 2.9: So sánh chỉ tiêu và số đạt được của kết quả xử lý vi phạm
hành chính qua các năm ............................................................. 65


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ công chức làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước ở Việt
Nam có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình Nhà nước thực hiện nhiệm
vụ quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội. Đó
chính là những người làm việc và hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước. Những người này chủ yếu thực hiện nhiệm vụ tham mưu hoạch định
chính sách và chấp hành, giám sát, kiểm tra việc thực thi pháp luật, nhờ đó mà
bộ máy hành chính nhà nước mới có thể hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của
mình, điều hành mọi hoạt động của xã hội luôn ở trạng thái ổn định, trật tự và
theo chiều hướng phát triển. Chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức đóng
vai trò quan trọng trong thành công của công cuộc cải cách hành chính, xây

dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, kiến tạo và phục vụ mà
Đảng, chính phủ đã đặt ra. Năng lực thực thi công vụ của công chức ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý hành chính nhà
nước góp phần xây dựng nên nền công vụ có chất lượng cao, quản lý nhà
nước hiệu quả.
Trong xu thế hội nhập mở cửa hiện nay, hàng hóa các nước trên thế
giới tràn ngập vào thị trường Việt Nam. Tuy nhiên nạn buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả đang phá hoại nền sản xuất trong nước, ảnh hưởng
đến đời sống nhân dân. Với truyền thống 60 năm xây dựng và trưởng thành,
lực lượng quản lý thị trường đã có vai trò quan trọng trong công tác đấu tranh
chống hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ, chống lại
nạn đầu cơ hàng hóa, buôn lậu, gian lận thương mại và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
Hà Nội là thủ đô, trái tim của cả nước, là một đô thị phát triển, mặt
bằng dân trí cao, tần suất giao dịch giữa công dân và cơ quan công quyền và
1


mức độ phức tạp cũng cao hơn các địa phương khác. Là đầu mối giao thương,
điểm trung chuyển, tiêu thụ hàng hóa lớn bậc nhất nước ta đó cũng là thách
thức về chất lượng, năng lực thực thi công vụ của công chức Hà Nội nói
chung và công chức quản lý thị trường Hà Nội nói riêng. Năng lực thực thi
công vụ của công chức quản lý thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả
thực hiện nhiệm vụ của cơ quan quản lý thị trường nhằm góp phần ổn định,
lành mạnh hóa nền kinh tế, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng.
Tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội, trình độ và năng lực của đội ngũ
cán bộ công chức tuy đã có nhiều thay đổi nhưng chưa ngang tầm với yêu
cầu, nhiệm vụ hiện nay. Năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục
còn nhiều hạn chế, bất cập thiếu sự quyết liệt, kịp thời, vẫn còn tình trạng
buông lỏng quản lý địa bàn, đùn đẩy trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp

vụ của một bộ phận công chức chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, việc
triển khai thực hiện quy chế quản lý của ngành, của thành phố, của chi cục
vẫn chưa được thực hiện tốt trong toàn chi cục, chưa tạo được sức mạnh tổng
hợp trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, ổn định thị
trường thủ đô.
Xuất phát từ những lí do trên, hơn nữa tôi là một chuyên viên công tác tại
Đội Quản lý thị trường số 22 địa bàn huyện Quốc Oai - cơ quan thường trực
BCĐ 389/ huyện Quốc Oai, Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội trực thuộc Sở
Công Thương TP Hà Nội. Tôi xin chọn đề tài: “Năng lực thực thi công vụ của
công chức tại Chi cục Quản lý thị trường thành phố Hà Nội” để làm đề tài
luận văn tốt nghiệp. Đây là cơ hội tốt để bản thân tôi vận dụng những kiến thức
đã học của các môn học và phương pháp nghiên cứu, liên hệ với thực tiễn, trên
cơ sở đó tìm tòi, suy nghĩ đưa ra các giải pháp thiết thực phù hợp, có hướng phát
triển đề tài thêm sâu hơn trong quá trình học tập, nghiên cứu về sau và cũng giúp
quá trình công tác tại cơ quan được vận dụng ngày càng tốt hơn.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm qua, Chính Phủ, UBND TP Hà Nội đã có rất nhiều
văn bản chỉ đạo cũng như triển khai thực hiện các biện pháp, đề án nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, nâng cao đạo đức và tác phong làm
việc, nâng cao năng lực thực thi công vụ đáp ứng nhu cầu của người dân trong
điều kiện mở cửa và hội nhập hiện nay.
Một số sách, giáo trình nghiên cứu về công vụ, công chức như:
Bộ Nội vụ, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, TS Trần Anh Tuấn (chủ
biên): Pháp luật về công vụ, công chức của Việt Nam và một số nước trên thế
giới - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia- Sự Thật (2012) [9] là một cuốn sách
có giá trị về lý luận và pháp lý về công chức, công vụ, hoạt động công vụ,

quan điểm chỉ đạo của Đảng về công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức, trách nhiệm trong hoạt động công vụ của cán bộ công chức, tiêu
chuẩn công chức và vấn đề năng lực trong hoạt động công vụ của công chức ở
VIệt Nam; pháp luật về công vụ, công chức của Việt Nam; pháp luật về công
vụ, công chức của một số nước trên thế giới. Cuốn sách đã cung cấp cho các
nhà khoa học, nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách và bạn
đọc một cái nhìn toàn diện, hệ thống về pháp luật công vụ, công chức ở Việt
Nam và tham khảo chế độ công vụ một số nước trên thế giới.
TS. Nguyễn Thị Hồng Hải: Quản lý nguồn nhân lực chiến lược trong
khu vực công và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam (sách chuyên khảo) - Nhà
xuất bản lao động (2013) [24]. Cuốn sách đã cung cấp cho bạn đọc các luận
cứ khoa học cho cách tiếp cận về quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công,
các nội dung chủ yếu của quản lý nguồn nhân lực, sự vận dụng quản lý nguồn
nhân lực trong khu vực công ở Việt Nam.
Học viện hành chính Quốc Gia: Hành chính công (dùng cho nghiên
cứu học tập và giảng dạy sau đại học) - NXB Khoa học, kỹ thuật Hà Nội
(2003) [19] đã cung cấp cho học viên lý luận về nội hàm của nền hành chính,
3


trong đó có đội ngũ cán bộ công chức, điều kiện để đội ngũ cán bộ công chức
bảo đảm thực hiện được nhiệm vụ được giao.
PGS.TS. Lê Chi Mai (2014) với đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Lý
thuyết về khung năng lực và vận dụng vào xây dựng năng lực thực thi công vụ ở
Việt Nam [23]. Trong tác phẩm này, tác giả đã phân tích các yếu tố cấu thành
năng lực gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ. Những kiến thức này đã tạo thành
khung năng lực của công chức hành chính nhà nước.
Phạm Hồng Thái: Công vụ, công chức nhà nước - NXB Tư Pháp, Hà
Nội (2003) [26]. Cuốn sách là tài liệu quan trọng cung cấp lý luận về công vụ,
công chức nhà nước, các ngạch, xếp hạng công chức nhà nước với bạn đọc.

TS. Nguyễn Thị Hồng Hải: Quản lý thực thi công vụ theo định hướng
kết quả (sách chuyên khảo) - Nhà xuất bản lao động (2013) [25]. Cuốn sách
đã cung cấp cho bạn đọc nội dung của năng lực thực thi công vụ của đội ngũ
công chức hành chính nhà nước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và chỉ ra
phương hướng rèn luyện nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công
chức ở Việt Nam.
Bộ Công thương: Tài liệu Bồi dưỡng ngạch Kiểm soát viên Thị trường
2016 [5]. Đây là bộ tài liệu dùng cho các học viên tham gia kỳ thi chuyển ngạch
từ chuyên viên sang kiểm soát viên thị trường. Bộ tài liệu đã cung cấp cơ sở
khoa học và cơ sở pháp lý về các vấn đề: công chức, hoạt động công vụ, các biện
pháp thực thi công vụ, điều kiện bảo đảm trong thực thi công vụ của công chức
quản lý thị trường; các tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ cần có các ngạch quản
lý thị trường. Bộ hồ sơ ấn chỉ, chuyên môn nghiệp vụ về các lĩnh vực nhãn hàng
hóa, sở hữu trí tuệ, hóa đơn chứng từ... từ đó trang bị những kiến thức chuyên
môn của ngành, “nghề” cho cán bộ, công chức quản lý thị trường.
Các sách, giáo trình và tài liệu nghiên cứu cung cấp các lý luận chung về
công vụ, công chức, năng lực thực thi công vụ trong đó có đề cập đến thực thi
công vụ của công chức nói chung và công chức quản lý thị trường nói riêng.

4


Vấn đề nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức trên địa
bàn thành phố Hà Nội cũng đã được xem xét tại một số tài liệu, đề tài luận
văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành quản lý công. Cụ thể như sau:
Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng công chức cấp huyện ở TP Hà
Nội” (Nguyễn Trường Giang, Khóa 12) [20]. Luận văn đã đánh giá được chất
lượng công chức cấp huyện của TP Hà Nội , trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra
được một số giải pháp nâng cao chất lượng cho đội ngũ công chức này.
Luận văn thạc sỹ: “Chất lượng công chức các phường quận Hoàn Kiếm

TP Hà Nội” (Nguyễn Ngọc Hà, Khóa 17) [22]. Luận văn cũng đi sâu vào
đánh giá chất lượng đội ngũ công chức nhưng chỉ tập trung ở cấp phường trên
địa bàn quận Hoàn Kiếm TP Hà Nội.
Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
văn phòng UBND, HĐND huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội” (Đinh Thị Tố Uyên,
Khóa 17) [21]. Luận văn tập trung vào thực trạng năng lực thực thi công vụ
của công chức văn phòng HĐND và UBND huyện Phúc Thọ và tác giả cũng
đã đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức văn
phòng HĐND và UBND tập trung giải quyết vào 03 chức năng cơ bản: chức
năng tham mưu – tổng hợp; chức năng hậu cần và chức năng lễ tân giao tiếp.
Các luận văn này cũng đã tiếp cận đến vấn đề lý luận công vụ, công
chức, năng lực công chức nhưng mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu đội ngũ
cán bộ, công chức cấp phường, quận, huyện nói chung, chưa gắn với vị trí
công việc chuyên ngành cụ thể, đặc biệt là gắn với lực lượng chuyên trách:
thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, quản lý thị trường. Tuy nhiên chưa có công
trình nghiên cứu nào về năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục
quản lý thị trường Hà Nội. Đây là lần đầu tiên đề tài “Năng lực thực thi công
vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội” được
nghiên cứu, xem xét trên phương diện khoa học nghiên cứu gắn với thực tiễn.
Việc nghiên cứu đề tài giúp cho bản thân tôi có các nhìn toàn diện về “nghề”
5


mà mình đang thực hiện từ đó tôi sẽ có những đóng góp với ngành, với cơ
quan góp phần xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công
vụ của công chức tại Chi cục Quản lý thị trường thành phố Hà Nội nói riêng
và lực lượng Quản lý thị trường nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn nghiên cứu lý luận về năng lực thực thi công vụ của công

chức, công chức quản lý thị trường và thực trạng năng lực thực thi công vụ
của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội; trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực và năng lực thực thi công vụ của
công chức quản lý thị trường.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức
tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực thực thi
công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi
cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian nghiên cứu: Tại chi cục quản lý thị trường
thành phố Hà Nội.
- Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Các thông tin thứ cấp và tài liệu về
hiện trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị
trường Hà Nội hiện nay được thu thập từ năm 2012 đến năm 2016. Đề xuất
6


các giải pháp và kiến nghị nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội dự kiến áp dụng cho các năm 2017 2020 và giai đoạn tiếp theo.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về cán bộ và
công tác cán bộ, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
* Phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc tài liệu, thu thập, phân tích số liệu

thứ cấp để thu thập thông tin và hệ thống hóa các tài liệu nghiên cứu khoa học
có nội dung liên quan đến đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp so sánh;
+ Phương pháp đối chứng;
+ Phương pháp tổng hợp;
+ Phương pháp thống kê;
Các phương pháp trên được dùng để thu thập, so sánh và đối chứng các
thông tin cùng loại giữa hai hay nhiều đối tượng được nghiên cứu với nhau để
từ đó có thể tổng hợp các thông tin ở mức độ khái quát cao làm cơ sở cho việc
phân tích đánh giá với độ tin cậy cao và phù hợp với công trình nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng để thu thập các thông tin về điều
kiện kinh tế - xã hội và công tác quản lý nhà nước về các lĩnh vực: công chức,
tài chính… cũng như vai trò của cơ quan quản lý thị trường trong hoạt động
kiểm tra kiểm soát thị trường - đây được coi như là công cụ quản lý năng lực
thực thi công vụ của công chức theo định hướng kết quả
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận
Luận văn đã làm phong phú thêm về lý luận công chức, năng lực, hoạt
động công vụ và năng lực thực thi công vụ của công chức, công chức quản lý
thị trường.
7


Về mặt thực tiễn
Xác định được hiện trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại
chi cục quản lý thị trường Hà Nội hiện nay, xác định được những nguyên
nhân chủ yếu của hiện trạng đó.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị có tính thực tiễn áp dụng hiệu quả
trong việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý

thị trường Hà Nội, từ đó giúp cho từng cán bộ công chức, từng đơn vị, cơ quan
hoàn thành, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới hiện
nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được trình bày ở 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công chức, năng lực và năng lực thực thi
công vụ của công chức quản lý thị trường
Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi
cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực thực thi công
vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC, NĂNG LỰC VÀ NĂNG LỰC
THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
1.1. Những vấn đề lý luận chung
1.1.1. Khái niệm công chức và công chức quản lý thị trường
1.1.1.1 Khái niệm công chức
Do điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội, hình thức tổ chức bộ máy nhà nước mà
ở mỗi quốc gia trên thế giới có cách tiếp cận khác nhau về khái niệm công chức.
- Ở Pháp, Công chức được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
+ Theo điều 2 Chương II Quy chế chung về công chức nhà nước năm
1994: “Công chức là những người được bổ nhiệm vào một công việc thường
xuyên với thời gian làm việc trọn vẹn và được biên chế vào một ngạch trong
thứ bậc các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan ngoại biên hoặc trong
các công sở nhà nước”.

- Ở Anh, khái niệm công chức rõ ràng, cụ thể và phạm vi cũng hẹp hơn:
Công chức chỉ bao hàm những nhân viên công tác trong ngành hành chính - ví
dụ như nội chính và ngoại giao.
- Ở Mỹ, tất cả các nhân viên trong bộ máy hành chính của Chính phủ đều
được gọi là công chức, bao gồm những người được bổ nhiệm về chính trị như bộ
trưởng, thứ trưởng, trợ lý bộ trưởng (còn gọi là công chức chính trị hay công
chức chức nghiệp), những người đứng đầu bộ máy độc lập và những quan chức
của ngành hành chính. Các thượng nghị sĩ, hạ nghị sĩ trong ngành lập pháp và
những viên chức làm thuê trong Quốc hội thì không phải là công chức.
- Ở Nhật Bản, công chức được chia thành công chức nhà nước, công
chức địa phương. Công chức nhà nước gồm những nhân viên giữ những chức
vụ trong bộ máy của Chính phủ Trung ương, ngành tư pháp, Quốc hội, quân
đội, nhà trường, bênh viện quốc lập, được hưởng lương từ ngân sách nhà

9


nước. Công chức nhà nước được chia thành hai loại: công chức chung và
công chức đặc biệt.
- Ở Trung Quốc, theo Luật Công chức 2005: Công chức được hiểu là
những người công tác trong cơ quan của nhà nước, của mặt trận chính hiệp, tổ
chức chính trị trừ nhân viên phục vụ. Công chức nhà nước gồm hai loại: Công
chức lãnh đạo là những người được tuyển vào công chức và được bổ nhiệm
vào các vị trí lãnh đạo. Các công chức này được bổ nhiệm theo các trình tự
luật định, chịu sự điều chỉnh của Hiến pháp, Luật công chức và Luật tổ chức
của chính quyền các cấp; công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế
độ thường nhiệm, do cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ
vào Luật công chức.
- Ở Việt Nam
Cùng với quá trình hoàn thiện nền hành chính nhà nước, quan niệm về

công chức ở nước ta cũng có nhiều cách hiểu khác nhau theo từng giai đoạn,
hoàn cảnh lịch sử và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan như: Sắc lệnh
số 76/SL ngày 20/5/1950 về Quy chế công chức; Nghị định số 169/HĐBT
ngày 25/5/1991 về Công chức nhà nước; Pháp lệnh cán bộ công chức năm
1998 (đã được sửa đổi bổ sung năm 2000 và 2003). Trải qua 10 năm thực
hiện Pháp lệnh cán bộ, công chức nhiều nội dung liên quan đến đổi mới quản
lý cán bộ, công chức đã thu được nhiều kết quả đáng ghi nhận như về tuyển
dụng (thông qua thi tuyển là chủ yếu với nguyên tắc cạnh tranh, công khai,
minh bạch, khách quan), nâng ngạch, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm có thời
hạn... phân định khu vực hành chính với khu vực sự nghiệp để có cơ chế quản
lý phù hợp... Tuy nhiên nhiều quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức 1998
vẫn còn hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được với yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hội nhập quốc tế với yêu cầu cải cách hành chính và xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Vì vậy năm 2008 Luật Cán bộ công

10


chức, Luật Viên chức năm 2010 được ban hành nhằm khắc phục những hạn
chế, bất cập của Pháp lệnh cán bộ, công chức 1998.
Theo Khoản 2 & 3, Điều 4, Luật Cán bộ, Công chức 2008 đã quy định:
“2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối

với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
3….; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”
Như vậy, công chức và chế độ công chức ở mỗi quốc gia có những cách
hiểu khác nhau và chịu sự ảnh hưởng về các điều kiện lịch sử, kinh tế, chính
trị, xã hội ở từng quốc gia, không có sự giống nhau tuyệt đối giữa các quốc
gia về tổ chức chế độ công vụ và xác định đối tượng, phạm vi công chức.
Từ cơ sở phân tích trên, tác giả cho rằng: Công chức của một nước là
công dân của nước đó; được tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển hoặc xét
tuyển; được giao giữ một công vụ thường xuyên; được bổ nhiệm vào một
ngạch công chức nhất định; làm việc trong công sở; chỉ được làm những gì
pháp luật cho phép; trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

11


Những người làm việc trong các cơ quan nhà nước nhưng không đủ các điều
kiện nói trên thì không gọi là công chức.
1.1.1.2 Khái niệm công chức quản lý thị trường
Khái niệm công chức nhà nước là thuật ngữ được dùng ở hầu khắp các
nước, nhưng thuật ngữ công chức quản lý thị trường chỉ sử dụng ở một số
nước như Hàn Quốc, Việt Nam, Malaisia, Úc, Pháp, Canada...; ở một số nước
đội ngũ công chức có chức năng kiểm tra, kiểm soát hàng hóa trên thị trường
lại là một bộ phận của lực lượng hải quan hay công an, an ninh như các nước:
Nam Phi, Mỹ, Singapore,... Ở Việt Nam, công chức quản lý thị trường là bộ
phận hợp thành đội ngũ công chức Việt Nam, nên bị quản lý và chi phối của
Luật Cán bộ, Công chức năm 2008.

Công chức Quản lý thị trường là những người được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch kiểm soát viên thị trường và cả những người chưa được bổ
nhiệm vào ngạch đang công tác tại cơ quan quản lý thị trường (cấp Trung
ương là: Cục Quản lý thị trường, cấp tỉnh là: Các Chi cục quản lý thị trường,
cấp huyện là: các Đội quản lý thị trường quản lý địa bàn, hay các đội cơ
động); trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước chịu trách
nhiệm trong các hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường trên toàn lãnh thổ
Việt Nam. [Trang 4,3]
Như vậy, công chức quản lý thị trường là khái niệm hẹp hơn, là một bộ
phận cấu thành công chức hành chính Việt Nam, cũng phải bảo đảm các điều
kiện chung của công chức bị quản lý và chi phối của Luật Cán bộ, Công chức
năm 2008, tuy nhiên công chức quản lý thị trường còn bị quản lý và chi phối
bởi Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016 có hiệu lực từ ngày 01/9/2016 thì nội
hàm khái niệm công chức quản lý thị trường còn bao gồm: Công chức Quản
lý thị trường được hưởng lương, phụ cấp theo ngạch, bậc, chức vụ công chức
chuyên ngành Quản lý thị trường, phụ cấp thâm niên và các chế độ phụ cấp

12


khác phù hợp với tính chất, nhiệm vụ, địa bàn hoạt động của lực lượng Quản
lý thị trường theo quy định của Chính phủ; Công chức Quản lý thị trường có
thành tích trong khi thực hiện hoạt động công vụ được giao được xét khen
thưởng, trường hợp có vi phạm trong hoạt động công vụ thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Từ các lập luận nêu trên, tác giả cho rằng: Công chức quản lý thị trường
là những người được tuyển dụng (bằng hình thức thi tuyển, xét tuyển, chuyển
ngành) vào cơ quan quản lý thị trường; được hưởng lương, phụ cấp theo
ngạch, bậc, chức vụ, phụ cấp thâm niên và các chế độ phụ cấp khác từ ngân
sách nhà nước, được bổ nhiệm vào các ngạch kiểm soát viên thị trường (hoặc

tương đương), chịu chi phối và quản lý bởi Luật Cán bộ, Công chức 2008 và
Pháp lệnh QLTT 2016.
1.1.2. Khát niệm về năng lực và năng lực thực thi công vụ
1.1.2.1. Khái niệm năng lực
Thuật ngữ “năng lực” vận động theo thời gian và chưa có sự thống nhất
chung trong khoa học. Một số cách tiếp cận định nghĩa về năng lực theo
nguồn từ điển trên mạng:
- Năng lực: là các đặc điểm cá nhân của một người nào đó, là khả năng
làm việc tốt, nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn. “Năng lực”
theo Từ điển tiếng Việt là khả năng đủ để một cá nhân làm một công việc nào
đó một cách đầy đủ, có chất lượng hay “Năng lực” là những điều kiện được
tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Như vậy, có thể hiểu
năng lực nghề nghiệp như là sự tương ứng giữa những thuộc tính tâm, sinh lý
của con người với những yêu cầu do nghề nghiệp đặt ra. Muốn làm việc hiệu
quả, người lao động không chỉ cần “ biết làm” (có kiến thức, kỹ năng cần
thiết) mà còn phải “muốn làm” (động cơ, thái độ làm việc của cá nhân) và “có
thể làm” (có điều kiện và môi trường làm việc: được tổ chức tạo điều kiện cho

13


cá nhân áp dụng những điều đã biết làm vào thực tiễn công tác). Ở mỗi một
nghề nghiệp khác nhau sẽ có những yêu cầu cụ thể khác nhau, nhưng tựu
trung lại thì năng lực nghề nghiệp được cấu thành bởi 3 thành tố sau:
+ Tri thức chuyên môn
+ Kỹ năng hành nghề
+ Thái độ đối với nghề

Năng lực nói chung và năng lực nghề nghiệp nói riêng không có sẵn mà nó
được hình thành và phát triển qua hoạt động học tập, lao động và trong hoạt

động nghề nghiệp. Chúng ta có thể khẳng định rằng học hỏi và lao động không
mệt mỏi là con đường phát triển năng lực nghề nghiệp của mỗi cá nhân.
Phụ lục số 05 của Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ
trưởng Bộ Nội Vụ về Bản mô tả công việc của vị trí việc làm thì yêu cầu về
năng lực công chức bao gồm: năng lực cốt lõi (năng lực chung), năng lực
quản lý và năng lực chuyên môn.
Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực, ngành nghề hoạt
động khác nhau như năng lực nhận thức, năng lực học tập, năng lực giao tiếp,
năng lực ra quyết định, ...
14


Năng lực quản lý xuất hiện khi công chức được bổ nhiệm vào một vị trí
với một chức vụ, chức danh nào đó trong tổ chức. Năng lực quản lý được tích
lũy, trải nghiệm, phát triển trong suốt thời gian công chức công tác khi thực
hiện công việc quản lý trong tổ chức.
Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trưng trong một vị trí việc làm nhất
định trong tổ chức như năng lực tổ chức, bố trí sắp xếp nhân sự, năng lực lập
kế hoạch...
Từ những phân tích ở trên, tác giả cho rằng: Năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lý, kiến thức, kỹ năng, thái độ kinh nghiệm của chủ thể
(cá nhân hay tổ chức) được tích lũy và sử dụng nhằm đáp ứng những yêu cầu
đặc trưng của một hoạt động nhất định, bảo đảm cho hoạt động đó đạt hiệu
quả cao.
1.1.2.2. Năng lực thực thi công vụ
Năng lực thực thi công vụ luôn gắn liền với đội ngũ công chức nhà nước,
gắn với nền công vụ. Nói đến năng lực của cán bộ công chức là nói đến khả
năng làm việc tốt, có hiệu quả của cán bộ công chức nhằm đáp ứng các yêu
cầu nhiệm vụ do Nhà nước đặt ra. Những yêu cầu và tiêu chí về năng lực cần
có của công chức trong thực thi công vụ là năng lực pháp luật, năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực hành vi, năng lực kỹ thuật, sử dụng các
phương tiện hỗ trợ khi thực thi công vụ, năng lực khảo sát, phân tích, tổng
hợp; năng lực tiếp dân và giải quyết các nhu cầu chính đáng của công dân.
Khi các năng lực này của công chức được biểu hiện trên thực tế và đem lại kết
quả, hiệu quả mong muốn thì đó mới được xem là năng lực thực thi công vụ
của công chức.
Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ công chức là một trong
những điều kiện tiên quyết bảo đảm cho hệ thống quản lý hành chính nhà
nước có thể vận hành và hoàn thành được chức năng, nhiệm vụ được giao.

15


×