BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN HUYỀN LI
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN HUYỀN LI
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƢỜNG
HÀ NỘI - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin, số liệu đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc xuất
xứ rõ ràng.
Các kết quả nghiên cứu của Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kì
công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Huyền Li
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn về đề tài “Quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực
giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội”, trƣớc hết tôi xin đặc biệt cảm ơn Cô hƣớng dẫn TS. Nguyễn Thị
Hƣờng đã quan tâm chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình về nội dung và
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình thực hiện Luận văn
này.
Tác giả Luận văn xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Lãnh đạo Khoa
Quản lý công, Khoa Quản lý nhà nƣớc về xã hội, Khoa Sau đại học, quý thầy,
cô trong Học viện Hành chính Quốc gia, các nhà khoa học, Sở Giáo dục và
Đào tạo Hà Nội, Phòng Giáo dục và đào tạo quận Thanh Xuân, Hiệu trƣởng
các trƣờng trung học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân … đã tạo
những điều kiện tốt nhất, tham gia góp ý kiến khoa học, ủng hộ, giúp đỡ Tác
giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn.
Xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn hỗ trợ, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện thuận lợi giúp Tác
giả vƣợt qua những khó khăn để hoàn thành Luận văn này.
Do những điều kiện chủ quan, khách quan, chắc chắn kết quả nghiên
cứu của Luận văn còn những điều thiếu sót. Tác giả Luận văn rất mong tiếp
tục nhận đƣợc những ý kiến đóng góp để hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng vấn
đề đƣợc lựa chọn nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2017
Tác giả Luận văn
Trần Huyền Li
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT TẮT
NGHĨA
1
CBQL
Cán bộ quản lý
2
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
3
GDCD
Giáo dục công dân
4
HTGDQD
Hệ thống giáo dục quốc dân
5
PGD&ĐT
Phòng Giáo dục và Đào tạo
6
SGK
Sách giáo khoa
7
THCS
Trung học cơ sở
8
UBND
Ủy ban nhân dân
9
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT KÝ HIỆU
NỘI DUNG
Trang
1
Bảng 2.1
Quy mô giáo dục THCS giai đoạn 2011-2016
38
2
Bảng 2.2
Thống kê đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn
39
quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội giai đoạn
2011-2016
3
Bảng 2.3
Xếp loại phẩm chất chính trị của giáo viên
42
THCS từ năm 2011 -2016
4
Bảng 2.4
Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ giáo
46
viên THCS
5
Bảng 2.5
Kết quả điều tra đánh giá thực trạng công tác
48
quy hoạch, phát triển đội ngũ giáo viên các
trƣờng THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội
6
Bảng 2.6
Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng công tác
50
tuyển chọn, bố chí sử dụng, luân chuyển đội
ngũ giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
7
Bảng 2.7
Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng việc thực
54
hiện chế độ, chính sách, đãi ngộ, khen thƣởng,
kỷ luật và tạo điều kiện môi trƣờng cho đội ngũ
giáo viên trƣờng THCS phát triển.
8
Bảng 2.8
Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng việc thực
55
hiện vai trò quản lý của các chủ thể quản lý đối
với đội ngũ giáo viên THCS công lập trên địa
bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
9
Bảng 2.9
Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng việc phân
cấp, phân nhiệm và phối hợp trong quản lý đối
với đội ngũ giáo viên THCS công lập trên địa
bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
56
10
Bảng 2.10
Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng công tác
đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên THCS
công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội
59
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỔ
STT
KÝ HIỆU
NỘI DUNG
TRANG
1
Biểu đồ 2.1
Cơ cấu giáo viên THCS theo nhóm bộ môn giai
40
đoạn 2011-2016
2
Biểu đồ 2.2
Tỷ lệ giáo viên THCS theo giới tính từ 2011-2016
41
3
Biểu đồ 2.3
Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo tuổi
41
4
Biểu đồ 2.4
Trình độ đào tạo đội ngũ giáo viên THCS giai đoạn
43
2011-2016
5
Biểu đồ 2.5
Kết quả xếp loại chuyên môn giáo viên THCS giai
43
đoạn 2011-2016
6
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ kết quả khảo sát năng lực chuyên môn của
45
đội ngũ giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
7
Biểu đồ 2.7
Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng
THCS ở quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội
58
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN
LỰC GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ................................................................. 11
1.1. Nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở và quản lý nhà nƣớc về nguồn
nhân lực giáo viên trung học cơ sở ..................................................................... 11
1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học
cơ sở công lập...................................................................................................... 21
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
công lập ............................................................................................................... 29
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ
sở công lập và bài học cho quận Thanh Xuân .................................................... 32
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1...................................................................................... 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN
LỰC GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................... 36
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của quận Thanh Xuân ....... 36
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa
bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội........................................................... 38
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội giai đoạn 20102015 ..................................................................................................................... 47
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung
học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội .............. 64
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.............................................................................................. 67
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ
SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ........................................................................................................................ 68
3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng và nhiệm vụ phát triển ..................................... 68
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quản quản lý nhà nƣớc về nguồn
nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020........................................................................... 71
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.............................................................................................. 84
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 88
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 94
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Khi nói đến sự khác biệt về giáo dục của một quốc gia so với các quốc gia
khác, cái đầu tiên phải nói đến là hệ thống giáo dục quốc dân (HTGDQD) của nƣớc
đó. Bức tranh tổng quát về HTGDQD nƣớc ta cho thấy, về cơ cấu HTGDQD bao
gồm giáo dục phổ thông (tiểu học, THCS và THPT); giáo dục đại học (đại học, thạc
sĩ và tiến sĩ). Trong đó, giáo dục phổ thông là một bộ phận quan trọng, mang những
đặc thù. Đây là cấp học căn bản, tối cần thiết đối với bất cứ cá nhân nào nói riêng,
đối với sự phát triển của xã hội nói chung.
Giáo dục THCS đƣợc thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín.
Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chƣơng trình tiểu học, có tuổi là mƣời
một tuổi; nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu
học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật
và hƣớng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động. Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những
nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ
bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học
tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ
thuật và hƣớng nghiệp.
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 cũng đã xác định một trong
ba đột phá là phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng
cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết
chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.
Vì thế, quan tâm tới đội ngũ giáo viên THCS không chỉ là biện pháp nâng cao chất
lƣợng sống mà còn là con đƣờng phát triển kinh tế- xã hội vững chắc, ổn định cho
quốc gia.
Là một trong 30 quận huyện của Hà Nội, quận Thanh Xuân- thành phố Hà Nội
là một trong những địa bàn có tốc độ phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng của
thành phố hiện nay. Trong những năm qua, với sự quan tâm, đầu tƣ mọi mặt của
các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền quận Thanh Xuân với sự phấn đấu bền
1
bỉ, liên tục của các thầy giáo, học sinh, các trƣờng THCS công lập quận Thanh
Xuân đã từng bƣớc trƣởng thành và ngày một vững mạnh. Các nhà trƣờng đã có
những chiến lƣợc và giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo, chuẩn hoá và nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực nhà giáo nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Tuy nhiên
bên cạnh những thành quả đã đạt đƣợc, nguồn nhân lực giáo viên của các nhà
trƣờng còn nhiều bất cập, chƣa đáp ứng kịp với những đòi hỏi lớn và ngày càng
cao về việc đào tạo nguồn nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội. Do
lịch sử để lại nên đội ngũ giáo viên vừa thừa, vừa thiếu so với định biên, cơ cấu
chƣa đồng bộ nên khó khăn trong công tác đào tạo, trong việc bồi dƣỡng nâng cao
trình độ đội ngũ. Chất lƣợng đội ngũ còn hạn chế, trình độ chƣa đồng đều giữa các
bộ môn, còn hạn chế về năng lực chuyên môn. Công tác tự học, tự bồi dƣỡng để
nâng cao trình độ, năng lực sƣ phạm của giáo viên chƣa đƣợc tổ chức một cách có
hệ thống. Các trƣờng THCS công lập quận Thanh Xuân đang rất cần những biện
pháp về xây dựng và phát triển nguồn nhân lực giáo viên, một nhân tố quyết
định cho sự phát triển của nhà trƣờng. Vì vậy, việc quản lý của Nhà nƣớc đối với
nguồn nhân lực giáo viên THCS nói chung và nguồn nhân lực giáo viên THCS công
lập của quận Thanh Xuân - Hà Nội nói riêng là hết sức cần thiết, giúp cho đội ngũ
giáo viên cấp THCS của quận đảm bảo về số lƣợng, mạnh về chất lƣợng, có cơ cấu
hợp lý đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trung học cơ sở của quận Thanh Xuân
trong giai đoạn 2016-2020.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà
nước về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” làm đề tài của luận văn tốt nghiệp cao học
chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nhìn chung, các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn đều chỉ ra những
điểm hạn chế, khó khăn trong quản lý nhà nƣớc về giáo dục phổ thông và đƣa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động này.
Tác giả Đinh Thị Minh Tuyết (2006) trong bài“Đổi mới quản lý giáo dục đào
tạo ở nước ta hiện nay“(Tạp chí Quản lý nhà nƣớc- số 130 (11/2006) [102] đã nhấn
mạnh yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục đào tạo ở nƣớc ta hiện nay. Tác giả đặt ra
2
yêu cầu cần phải xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm quản lý giáo dục đào tạo của
Bộ Giáo dục và đào tạo, của các bộ và UBND tỉnh, thành phố, quận huyện và cơ sở
giáo dục về các khâu quy hoạch, kế hoạch, tổ chức và cán bộ, tài chính, thanh tra và
kiểm tra để có thể thực hiện tốt các nội dung quản lý nhà nƣớc.
Tác giả Trần Ngọc Giao (2012) trong đề tài nghiên cứu “Phát triển đội ngũ
lãnh đạo và quản lý nhà nước về giáo dục các cấp” [38] đã khẳng định: Trong bối
cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam hiện nay, đội ngũ cán
bộ giáo dục từ trung ƣơng đến địa phƣơng đòi hỏi phải có các năng lực mới, kỹ
năng quản lý phù hợp. Thông qua khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục, tác giả cho rằng trong bối cảnh hiện nay, ngƣời cán bộ quản lý giáo dục cần có
phẩm chất và năng lực là: nhà lãnh đạo, nhà quản lý (quản lý tác nghiệp, quản lý
hành chính và cung ứng các dịch vụ công), nhà giáo dục, nhà hoạt động kinh tế - xã
hội. Họ cũng cần chú trọng các yếu tố: Nhận thức chính trị, đạo đức công vụ, khả
năng thích ứng, tƣ duy hệ thống, quản lý đảm bảo chất lƣợng, tập trung ƣu tiên cho
ngƣời học, quản lý xung đột, quản lý thông tin. Đề tài đã đề xuất khung năng lực
của cán bộ công chức giáo dục gồm: Nền tảng cá nhân, năng lực lãnh đạo, năng lực
tác nghiệp quản lý hành chính, công vụ, năng lực quan hệ xã hội và năng lực quản
lý thông tin. Đây chính là những yêu cầu về năng lực cần có đối với cán bộ quản lý
giáo dục trong bối cảnh hiện nay. Đứng trên góc độ quản lý nhà nƣớc, yếu tố nguồn
nhân lực trong quản lý quyết định nhiều đến chất lƣợng của hoạt động quản lý.
Cũng đề cập đến quản lý nhà nƣớc trong thời kì mới, tác giả Vũ Ngọc Hải
(2012) trong đề tài nghiên cứu “Đổi mới quản lý nhà nước về hệ thống giáo dục
quốc dân trong hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hóa”[40] lại có cái nhìn tổng
thể về cả hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó, giáo dục phổ thông là một bộ phận
quan trọng. Trên thực tế, hệ thống giáo dục quốc dân ở nƣớc ta đang có bất cập lớn
về cơ cấu khung và quản lý nhà nƣớc nhƣ phân luồng yếu, thiếu tính liên thông,
chƣa đồng bộ, thiếu nhất quán. Quản lý nhà nƣớc trong toàn hệ thống còn có sự
chồng chéo, chƣa phân cấp rõ ràng, công khai, minh bạch; thiếu cơ chế trong ngành
giáo dục và các ngành khác ở cả trung ƣơng và địa phƣơng; chƣa có sự chuyển đổi
phù hợp với yêu cầu học tập suốt đời và xã hội học tập. Hiệu lực và quản lý nhà
nƣớc về giáo dục còn thấp, chƣa thực hiện tốt đƣợc 3 công khai trong toàn hệ thống
3
làm hạn chế phát huy tính chủ động, sáng tạo, công khai, minh bạch và trách nhiệm
giải trình trƣớc xã hội của các cơ sở giáo dục đào tạo trong nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng XHCN và hội nhập quốc tế. Những đổi mới quản lý nhà nƣớc hệ thống
giáo dục đƣợc chỉ ra theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế. Đây cũng là yêu cầu đổi mới quản lý cho cả hệ thống giáo dục
quốc dân nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng.
Tuy không trực tiếp nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc đối với giáo dục phổ
thông mà chỉ nghiên cứu về quản lý trong các trƣờng phổ thông, tác giả Nguyễn
Tiến Hùng (2012) trong đề tài khoa học cấp Bộ “Đổi mới quản lý nhà trường phổ
thông Việt Nam theo hướng định hướng hiệu quả trong bối cảnh phân cấp quản lý
giáo dục”[50] cũng đã chỉ ra một khía cạnh có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả quản lý
của các trƣờng phổ thông đó là phân cấp quản lý giáo dục. Từ góc độ quản lý nhà
nƣớc, phân cấp giáo dục nếu làm tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các trƣờng phổ
thông đạt đƣợc hiệu lực và hiệu quả trong quản lý nội bộ, do đó, phân cấp là một
trong những vấn đề cần đƣợc quan tâm trong quản lý nhà nƣớc về giáo dục phổ
thông hiện nay.
Trong bài viết “Chất lượng giáo viên” đăng trên tạp chí Giáo dục tháng
11/2001, tác giả Trần Bá Hoành đã đề xuất cách tiếp cận chất lƣợng giáo viên từ các
góc độ: đặc điểm lao động của ngƣời giáo viên, sự thay đổi chức năng của ngƣời
giáo viên trƣớc yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng giáo viên, chất lƣợng
từng giáo viên và chất lƣợng đội ngũ giáo viên. Các thành tố tạo nên chất lƣợng
giáo viên là phẩm chất và năng lực. Theo tác giả Trần Bá Hoành, phẩm chất của
giáo viên biểu hiện ở thế giới quan, lòng yêu trẻ và yêu nghề; năng lực ngƣời giáo
viên bao gồm: năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tƣợng dạy học, năng lực
thiết kế kế hoạch, năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, năng lực quan sát,
đánh giá kết quả các hoạt động dạy học, năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh
trong thực tế dạy học. Ba nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng giáo viên là: quá trình
đào tạo - sử dụng - bồi dƣỡng giáo viên, hoàn cảnh, điều kiện lao động sƣ phạm của
giáo viên, ý chí thói quen và năng lực tự học của giáo viên. Tác giả cũng đề ra ba
giải pháp cho vấn đề giáo viên: phải đổi mới công tác đào tạo, công tác bồi dƣỡng
và đổi mới việc sử dụng giáo viên.
4
Tác giả Lê Thị Hồng Yến (2011), trong luận văn “Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về
nguồn nhân lực ngành giáo dục tỉnh Phú Thọ”, Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội.
Luận văn đã làm rõ các khái niệm về quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo dục tỉnh
Phú Thọ, thực trạng và phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về nguồn
nhân lực giáo dục tỉnh Phú Thọ.
Tác giả Hà Thị Thu Phƣơng (2015), “Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ
sở trên địa bàn tỉnh Thái Bình”, Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội. Luận văn cũng
chỉ rõ các khái niệm về quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở, thực trạng và
những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa
bàn tỉnh Thái Bình
Tác giả Phạm Bách Đăng (2016), “Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”, Học viện hành
chính quốc gia, Hà Nội. Luận văn cũng chỉ rõ các khái niệm về quản lý nhà nƣớc về phát
triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở, thực trạng và những giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở trên
địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói " Cán bộ là gốc của mọi công việc". Xác định đƣợc tầm
quan trọng của công tác cán bộ, Đảng và Nhà nƣớc ta lại càng phải tập trung đẩy mạnh
công tác quản lý nhà nƣớc trong việc phát triển nguồn nhân lực giáo viên. Tuy nhiên ở
mỗi địa phƣơng có những đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa khác
nhau và ở mỗi thời điểm khác nhau, tình hình thực tế giáo dục, nguồn nhân lực giáo
viên cũng có những biến động nhất định. Vì vậy việc khảo sát thực tiễn, nghiên cứu
cơ sở lý luận để xây dựng các giải pháp tăng cƣờng hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối
với nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập của quận Thanh Xuân, thành phố Hà
Nội giai đoạn 2016-2020 một cách khoa học, có tính khả thi và hiệu quả, phù hợp
với thực tiễn địa bàn là hết sức cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung
học cơ sở các trƣờng công lập thuộc quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho Thành phố.
5
- Nhiệm vụ: Luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc nói chung và quản lý nhà
nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập nói riêng.
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên
THCS công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội; Nguyên nhân của thực
trạng.
+ Đề xuất và khảo nghiệm một số giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về
nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân giai đoạn
2016-2020 nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục trên địa bàn quận.
4. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập
(gồm nguồn nhân lực giáo viên và các nhà quản lý) trên địa bàn quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Gồm các trƣờng THCS thuộc hệ thống công lập trong
diện khảo sát trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội: Trƣờng THCS
Phan Đình Giót, trƣờng THCS Việt Nam - Angieri, trƣờng THCS Thanh Xuân
Nam, trƣờng THCS Hạ Đình, trƣờng THCS Khƣơng Đình, trƣờng THCS Khƣơng
Mai, trƣờng THCS Nguyễn Trãi, trƣờng THCS Nhân Chính, trƣờng THCS Kim
Giang, trƣờng THCS Phƣơng Liệt.
+ Thời gian nghiên cứu: Chủ yếu nghiên cứu các số liệu, tài liệu có liên quan
trong giai đoạn 2010-2016 (thời điểm Đại hội Đảng lần thứ XI quyết định Chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020)
+ Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nƣớc về nguồn
nhân lực THCS công lập theo quy định tại Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi một số điều
năm 2009). Tuy nhiên, do đặc thù của giáo dục THCS công lập trên địa bàn quận
Thanh Xuân, tác giả chỉ tập trung vào một số nội dung cơ bản, gắn chặt với hoạt
động quản lý của Nhà nƣớc.
6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận
của Chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chính sách của
Đảng Cộng sản Việt Nam, nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về giáo dục
đào tạo nguồn nhân lực giáo viên THCS thời kỳ đổi mới.
- Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu thứ cấp
Mục đích:
Trên cơ sở phân tích và tổng hợp các tài liệu lý luận, các văn bản của Đảng và
Nhà nƣớc, của ngành giáo dục và đào tạo, các loại văn bản khác có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về giáo dục đào
tạo nói chung và nguồn nhân lực giáo viên THCS nói riêng.
Nội dung:
- Tổng hợp một số văn bản của Đảng và Nhà nƣớc về quản lý nhà nƣớc trong
giáo dục đào tạo và nguồn nhân lực giáo viên THCS.
- Phân tích các tài liệu lý luận về quản lý nhà nƣớc trong giáo dục đào tạo và
nguồn nhân lực giáo viên THCS nhƣ sách, báo, các bài viết của một số tác giả, một
số luận văn thạc sỹ...
- Tổng hợp và phân tích một số văn bản của ngành giáo dục về quản lý nhà
nƣớc giáo dục đào tạo và nguồn nhân lực giáo viên THCS.
-Tổng hợp các văn bản, Nghị quyết của Đảng bộ quận Thanh Xuân, các
chƣơng trình, đề án của Quận ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận.
-Các văn bản, kế hoạch về công tác phát triển nguồn nhân lực giáo viên của
phòng giáo dục và đào tạo quận Thanh Xuân.
Cách tiến hành:
Thu thập các tài liệu văn bản, nghiên cứu và phân tích tài liệu, tổng hợp những
vấn đề lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và sắp xếp thành một hệ thống lý
luận.
7
Phương pháp phỏng vấn
Mục đích:
Thông qua phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên để nắm bắt thực trạng
về hoạt động quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên, những ƣu điểm, những
hạn chế, tồn tại và nguyên nhân, phƣơng hƣớng khắc phục những hạn chế, tồn tại
trong giai đoạn 2016-2020 (để hiểu sâu thêm về kết quả điều tra viết).
Cách tiến hành:
Tác giả trực tiếp phỏng vấn lãnh đạo UBND quận, lãnh đạo Phòng Nội vụ,
lãnh đạo, chuyên viên phòng giáo dục và đào tạo và một số cán bộ quản lý các
trƣờng THCS công lập trong quận; Tổng hợp các ý kiến của những ngƣời đƣợc
phỏng vấn, giúp cho việc đánh giá thực trạng đảm bảo độ chính xác và đảm bảo tính
khách quan cao hơn.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Mục đích:
Vận dụng lý luận khoa học quản lý giáo dục để phân tích, đánh giá thực trạng
công tác quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập trên địa bàn
quận Thanh Xuân. Từ đó khái quát hoá, hệ thống hoá và rút ra những kết luận.
Cách tiến hành:
Phân tích, đánh giá thực trạng từ các nguồn thông tin thu đƣợc nhƣ các loại
báo cáo, kết quả phỏng vấn, kết quả điều tra bằng phiếu hỏi... Từ đó tổng hợp, hệ
thống hoá và rút ra một số kết luận làm cơ sở để xây dựng và đề xuất các giải pháp
tăng cƣờng hoạt động quản lý Nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS công
lập của quận Thanh Xuân giai đoạn 2016-2020.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Mục đích:
Tham khảo ý kiến của một số chuyên gia về lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
những ngƣời có nhiều kinh nghiệm về công tác quản lý giáo dục và đào tạo để đánh
giá đúng thực trạng nguồn nhân lực giáo viên THCS, thực trạng công tác quản lý
8
nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội, đƣa ra các biện pháp cần thiết và khả thi để thực hiện quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập của quận Thanh Xuân
giai đoạn 2016-2020.
Cách tiến hành:
Lấy ý kiến của lãnh đạo UBND quận, lãnh đạo và chuyên viên phòng giáo dục
và đào tạo, phòng Nội vụ, Ban giám hiệu các trƣờng trung học cơ sở công lập trong
quận bằng phiếu điều tra và thông qua phỏng vấn, từ đó tổng hợp, phân tích và đƣa
ra các giải pháp cần thiết và khả thi nhất để thực hiện công tác quản lý về nguồn
nhân lực giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân giai đoạn 20162020.
Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Mục đích:
Sử dụng phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kế toán học để thống kê, tổng
hợp, phân tích và số liệu thu đƣợc từ nhiều nguồn khác nhau giúp cho việc nghiên
cứu đạt kết quả.
Nội dung:
- Tổng hợp, phân tích, số liệu do phòng giáo dục và đào tạo và các trƣờng
THCS công lập cung cấp.
- Tổng hợp, phân tích, số liệu do các cơ quan khác nhƣ phòng Nội vụ, phòng
thống kê... cung cấp.
- Tổng hợp, phân tích, số liệu đƣợc từ phiếu điều tra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
+ Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc nói chung và
quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS nói riêng.
+ Luận văn đƣa ra khái niệm quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên
THCS công lập và luận giải về những điểm đặc thù của hoạt động này mà các
9
nghiên cứu đi trƣớc chƣa đề cập hoặc đã đề cập nhƣng còn những điểm cần phát
triển, bổ sung.
+ Tổng quan làm rõ kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc của một số quận trên địa
bàn Hà Nội về nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập, từ đó rút ra những bài học
tại quận Thanh Xuân.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
+ Luận văn đã cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn để đƣa ra kiến
nghị hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên THCS
công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân giai đoạn 2016-2020 theo hƣớng kết hợp
giữa sự đổi mới trong quản lý của nhà nƣớc, sự chủ động tích cực của địa phƣơng,
của các trƣờng công lập và sự ủng hộ của xã hội đối với sự phát triển giáo dục
THCS mà trong đó, hoạt động quản lý của nhà nƣớc là yếu tố quyết định.
+ Luận văn đã đề xuất những giải pháp quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực
giáo viên THCS công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân giai đoạn 2016-2020, trong
đó nhấn mạnh trách nhiệm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng chủ thể quản
lý.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn
đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên
trung học cơ sở công lập.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo viên trung
học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo
viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
10
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP
1.1. Nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
1.1.1. Bậc trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
Pháp luật Việt Nam quy định rõ về hệ thống giáo dục quốc dân trong Luật
Giáo dục 2005. Hệ thống giáo dục quốc dân là toàn bộ cơ quan chuyên trách việc
giáo dục, học tập; có liên kết chặt chẽ thành hệ thống hoàn chỉnh, cân đối; đƣợc xây
dựng theo những nguyên tắc nhất định; đảm bảo thực hiện chính sách của quốc gia
trong lĩnh vực giáo dục.
11
- Cơ cấu giáo dục phổ thông: Giáo dục phổ thông bao gồm:
a) Giáo dục tiểu học đƣợc thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp
năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi;
b) Giáo dục trung học cơ sở đƣợc thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến
lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chƣơng trình tiểu học, có tuổi là
mƣời một tuổi;
c) Giáo dục trung học phổ thông đƣợc thực hiện trong ba năm học, từ lớp
mƣời đến lớp mƣời hai. Học sinh vào học lớp mƣời phải có bằng tốt nghiệp trung
học cơ sở, có tuổi là mƣời lăm tuổi.
- Hệ thống các cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm:
+ Trƣờng tiểu học;
+ Trƣờng phổ thông có nhiều cấp học;
+ Trƣờng trung học cơ sở;
+ Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hƣớng
+ Trƣờng trung học phổ thông;
nghiệp [66].
- Giáo dục phổ thông có mục tiêu:
(1) Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
(2) Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
(3) Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu
biết ban đầu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
(4) Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
12
những hiểu biết thông thƣờng về kỹ thuật và hƣớng nghiệp, có điều kiện phát huy
năng lực cá nhân để lựa chọn hƣớng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, “Trung học cơ sở là một bậc trong hệ thống
giáo dục ở Việt Nam và hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay còn đƣợc gọi là
cấp II, trên Tiểu học và dƣới Trung học phổ thông. Trung học cơ sở kéo dài 4 năm
(từ lớp 6 đến lớp 9) hay 3 năm (từ lớp 7 đến lớp 9). Thông thƣờng, độ tuổi học sinh
ở trƣờng Trung học cơ sở là từ 11 (hoặc 12) tuổi đến 15 tuổi. Trƣớc đây, để tốt
nghiệp Trung học cơ sở, học sinh phải vƣợt qua một kì thi tốt nghiệp vào cuối lớp 9
nhƣng kể từ năm học 2005-2006 thì kì thi đã chính thức bị bãi bỏ. Trƣờng Trung
học cơ sở đƣợc bố trí tại từng xã, phƣờng, thị trấn. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn có
một số xã không có trƣờng Trung học cơ sở. Đó thƣờng là các xã ở vùng sâu, vùng
xa hoặc hải đảo. Theo quy định trong Luật Ngân sách Nhà nƣớc, đầu tƣ xây dựng
trƣờng Trung học cơ sở cũng nhƣ trƣờng Tiểu học thuộc trách nhiệm của chính
quyền cấp quận, huyện”. (Nguồn: wikipedia).
Trong hệ thống các trƣờng THCS, có sự phân loại thành trƣờng THCS công
lập và trƣờng THCS ngoài công lập. Theo cách hiểu chung nhất, trƣờng THCS công
lập là trƣờng THCS do nhà nƣớc (trung ƣơng hoặc địa phƣơng) đầu tƣ về kinh phí
và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa) và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các
nguồn tài chính công hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi, khác với trƣờng THCS
ngoài công lập hoạt động bằng kinh phí đóng góp của học sinh, khách hàng và các
khoản hiến tặng.
- Các thành tố cấu thành trƣờng trung học cơ sở gồm:
+ Thiết chế trƣờng học;
+ Cán bộ quản lý và khối phục vụ;
+ Đội ngũ giáo viên;
+ Học sinh
Trong khuôn khổ nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung vào đối tƣợng nguồn nhân
lực giáo viên với tƣ cách là yếu tố cấu thành trƣờng THCS.
13
1.1.2. Nguồn nhân lực giáo viên bậc Trung học cơ sở
1.1.2.1. Nguồn nhân lực
Theo Liên hợp quốc: ”Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và
năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế, hoặc tiềm năng để phát
triển kinh tế-xã hội trong một cộng đồng” [5].
Theo các nhà khoa học tham gia chƣơng trình KX-07: “Nguồn nhân lực cần
được hiểu là số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức
khỏe và trí tuệ, năng lực, phẩm chất và đạo đức của người lao động” [2].
Theo giáo trình “Nguồn nhân lực” của Nhà xuất bản Lao động xã hội: “Nguồn
nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động, không phân biệt người đó
đang được phân bố vào ngành nghề, lĩnh vực, khu vực nào và có thể coi đây là
nguồn nhân lực xã hội” [1].
Kinh tế phát triển cho rằng: Nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ
tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực đƣợc biểu hiện trên
hai mặt: về số lƣợng, đó là những ngƣời trong độ tuổi có khả năng lao động và thời
gian lao động có thể huy động đƣợc từ họ; về chất lƣợng, đó là sức khỏe và trình độ
chuyên môn, kiến thức, kỹ năng của ngƣời lao động (Văn Đình Tấn, 2009).
Từ những khái niệm trên của “Nguồn nhân lực”, có thể định nghĩa khái niệm
“Nguồn nhân lực bậc THCS” nhƣ sau: Nguồn nhân lực bậc THCS là nguồn lực con
người có trình độ, kiến thức, năng lực hoặc tiềm năng tham gia bậc THCS để duy
trì và phát triển lĩnh vực này.
1.1.2.2. Nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Dựa trên cách hiểu về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực giáo viên đƣợc hiểu là
một tập hợp những ngƣời làm nghề dạy học - giáo dục, đƣợc tổ chức thành một
lực lƣợng (có tổ chức) dùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo
dục đã đề ra cho tập hợp đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với
nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của
14