BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN THẮNG
CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN THẮNG
CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƢƠNG QUANG TUNG
HÀ NỘI, NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các tổ chức và cá nhân. Vì vậy, với tình
cảm chân thành, tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Khoa Sau đại học, cùng các Thầy ,Cô giáo của Học viện Hành chính
quốc gia đã tham gia quản lý, giảng dạy tận tâm, động viên và giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Dương Quang Tung, nguyên cán bộ Bộ
Nội vụ, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên
cứu hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm những người thân yêu, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên khích lệ và giúp đỡ tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn của tác giả
không tránh khỏi những sai sót, cho nên tác giả kính mong được góp ý và chỉ
dẫn thêm.
TÁC GIẢ
Nguyễn Văn Thắng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ
tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của
Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
TÁC GIẢ
Nguyễn Văn Thắng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 01
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chất lƣợng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện .............................................. 10
1.1. Khái niệm công chức, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện ...................................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm công chức ........................................................................... 10
1.1.2. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện ............................................................................................................................. 15
1.2. Khái niệm, tiêu chí đánh giá chất lượng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ................................................... 24
1.2.1. Khái niệm chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện ...................................................................................... 24
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ........................................................................... 26
1.3. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện .......................................... 35
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội................ 41
2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây và đặc điểm của công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, thành
phố Hà Nội ................................................................................................................... 41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế .................................................................................. 42
2.1.3. Đặc điểm xã hội.................................................................................... 44
2.1.4. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến chất lượng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, thành
phố Hà Nội ................................................................................................................... 46
2.1.5. Đặc điểm của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội ................................................. 49
2.2. Phân tích thực trạng chất lượng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội ....................... 51
2
2.2.1. Thực trạng về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức ................ 51
2.2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ .............................................. 53
2.2.3. Thực trạng về sức khỏe, độ tuổi ................................................ 64
2.2.4. Thực trạng về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và sự hài
lòng của người dân ....................................................................................... 65
2.3. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội ........................... 69
2.3.1. Ưu điểm .................................................................................... 69
2.3.2. Hạn chế..................................................................................... 72
2.4. Nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội ...76
Chƣơng 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao chất lƣợng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, thành
phố Hà Nội .................................................................................................. 85
3.1. Quan điểm của Đảng về phát triển cán bộ, công chức .................. 85
3.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội ....... 89
3.2.1. Thực hiện tốt việc phân tích công việc gắn với xây dựng vị trí
việc làm ........................................................................................................ 89
3.2.2. Nâng cao hiệu quả tuyển dụng công chức ................................. 91
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng công chức ...................................... 93
3.2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức .................. 94
3.2.5. Nâng cao chất lượng đánh giá công chức .................................. 97
3.2.6. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đãi ngộ với công chức ........... 99
3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra công vụ................................... 100
3.2.8. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ, đẩy mạnh
đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, tự diễn biến, tự chuyển hóa của công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây ....... 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 107
Phụ lục 1 ....................................................................................................... 111
Phụ lục 2 ....................................................................................................... 118
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGDĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
BTTTT
Bộ Thông tin và Truyền thông
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CP
Chính phủ
CV
Chuyên viên
CVC
Chuyên viên chính
CVCC
Chuyên viên cao cấp
HĐBT
Hội đồng bộ trưởng
NĐ
Nghị định
NQ
Nghị quyết
PGS
Phó giáo sư
SL
Sắc lệnh
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TS
Tiến sỹ
TT
Thông tư
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Tên bảng
Bảng 2.1
Trình độ chuyên môn của công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây năm 2016
Bảng 2.2
Kết quả khảo sát công chức đối với các lớp đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn
Bảng 2.3
Trang
51
55
Trình độ quản lý nhà nước của công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây tính
56
đến năm 2016
Bảng 2.4
Trình độ lý luận chính trị của công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây tính
đến năm 2016
Bảng 2.5
Trình độ tin học, ngoại ngữ của công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây tính
đến năm 2016
Bảng 2.6
Bảng đánh giá các kỹ năng cần thiết đối với công chức
các cơ quan chuyên môn cấp huyện
Bảng 2.7
Bảng đánh giá mức độ thành thạo các kỹ năng cần thiết
đối với công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện
Bảng 2.8
Bảng đánh giá của công dân đối với thái độ, hành vi của
công chức
Bảng 2.9
57
Độ tuổi của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây tính đến năm 2016
Bảng 2.10 Đánh giá của người dân về tiến độ và chất lượng giải
quyết công việc của công chức các cơ quan chuyên môn
58
59-60
60-61
63
64
66
thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây
Bảng 2.11 Đánh giá của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây về tiến độ và chất lượng
giải quyết công việc
67
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Tên biểu đồ
Biểu đồ 2.1
Trang
Kết quả khảo sát về phẩm chất chính trị của công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Sơn Tây
52
năm 2016.
Biểu đồ 2.2
Kết quả khảo sát về việc công chức gây khó khăn
phiền hà cho người dân
Biểu đồ 2.3
Kết quả khảo sát biểu hiện tham nhũng tiêu cực của
công chức
Biểu đồ 2.4
Kết quả khảo sát về việc công chức được bố trí công
việc phù hợp với trình độ chuyên môn
Biểu đồ 2.5
Biểu đổ thể hiện kết quả khảo sát công chức đối với
cách thức đánh giá công chức hiện nay
Biểu đồ 2.6
53
53
56
67
Biểu đổ thể hiện sự hài lòng của người dân đối với
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thị xã Sơn Tây
68
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc. Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém, có
cán bộ tốt thì việc gì cũng xong”. Công chức là những người trực tiếp xây
dựng và thực thi các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Vì vậy, xây dựng, nâng
cao chất lượng công chức nói chung và công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện nói riêng là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà
nước ta nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới trong giai đoạn hiện
nay. Nghị quyết 03-NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII về Chiến
lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã
khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn
liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong
xây dựng Đảng”[17]. Nghị quyết chỉ rõ: “Đất nước ta đang bước vào thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhiệm vụ chính trị mới rất nặng nề,
khó khăn phức tạp, đòi hỏi Đảng ta phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ
ngang tầm, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”[17]. Đặc biệt, khi nước ta đang hội nhập
sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới, với những thời cơ và vận hội mới, đồng
thời cũng có những khó khăn, thách thức mới thì việc xây dựng, nâng cao
chất lượng công chức nói chung và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Thời gian qua, kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực
hoạt động thực tiễn của công chức nói chung và công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện nói riêng từng bước được nâng cao về
mọi mặt, góp phần tích cực vào thành công của sự nghiệp đổi mới đất nước
2
trong giai đoạn vừa qua, đã và đang góp phần đáng kể vào tiến trình cải cách
hành chính theo mục tiêu xây dựng nền hành chính hiện đại, có tính chuyên
nghiệp cao, xây dựng một Chính phủ kiến tạo phát triển, liêm chính, hành
động quyết liệt, phục vụ nhân dân mà Đảng, nhà nước và nhân dân ta đã đặt
ra trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, thực trạng công chức nói chung và công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện hiện nay vẫn bộc lộ những
yếu kém, bất cập như Đảng ta đã nhận định: “đội ngũ cán bộ hiện nay xét về
chất lượng, số lượng, cơ cấu nhiều mặt chưa ngang tầm với thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá”[19], “Năng lực và phẩm chất của nhiều cán bộ
công chức còn yếu, một bộ phận không nhỏ thoái hoá, biến chất”[18]. Trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức chưa tương xứng, chưa đáp ứng yêu
cầu công việc; tính chủ động, ý thức trách nhiệm với công việc được giao còn
thấp; khả năng quản lý, điều hành còn nhiều hạn chế. Một bộ phận công chức
thoái hoá, biến chất, gây nhũng nhiễu phiền hà, thiếu công tâm, khách quan
khi giải quyết công việc; kỷ luật hành chính lỏng lẻo, bản lĩnh thiếu vững
vàng, lãng phí...bị kỷ luật. Tất cả những điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ
đến uy tín và hiệu quả lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, làm giảm sút lòng tin
của nhân dân đối với Đảng; đồng thời đặt ra đòi hỏi bức thiết phải nâng cao
chất lượng công chức trong đó có công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện.
Tại UBND thị xã Sơn Tây, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thị xã trong thời gian qua đã được kiện toàn, bồi dưỡng kỹ năng,
chuyên môn nghiệp vụ nên chất lượng được nâng lên rõ rệt, cơ bản đáp ứng
được những đòi hỏi rất khắt khe của thời kỳ mở cửa, hội nhập. Tuy nhiên,
bên cạnh những ưu điểm, chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND thị xã Sơn Tây vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập như:
trình độ, năng lực, kỹ năng của một số công chức chưa đáp ứng được yêu
3
cầu của công việc, đào tạo bồi dưỡng công chức chưa gắn với việc sử dụng,
chưa có chính sách thỏa đáng để hỗ trợ và thu hút công chức có trình độ cao
về Thị xã công tác,... Điều đó đòi hỏi thị xã Sơn Tây cần có những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thị xã để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển
kinh - tế xã hội của thị xã.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã chọn đề tài "Chất lượng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, thành phố
Hà Nội" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công chức là chủ đề nghiên cứu được nhiều nhà khoa học quan tâm.
Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau: Luận
văn; Luận án; Bài báo khoa học; Sách chuyên khảo, trước hết cần kể tới:
- PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (2001), Luận
cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
Cuốn sách này đã luận chứng sâu sắc về vị trí, vai trò và yêu cầu khách
quan cấp bách của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Mỗi
chế độ xã hội muốn đứng vững và phát triển đều phải được xây dựng nên bởi
những con người hết lòng trung thành với chế độ, có trí tuệ và năng lực.
Trong xã hội ngày nay, đó là những công chức, những người trực tiếp phục vụ
chế độ của dân, do dân và vì dân. Họ là người đại diện cho nhà nước để xây
dựng và thực thi các chủ trương, chính sách. Họ là nhân tố có tính quyết định
đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Cuốn sách đã góp phần lý giải, hệ
thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo chủ chốt các cấp, từ đó đưa ra những kiến nghị về
4
phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất
lượng, số lượng và cơ cấu cho phù hợp với yêu cầu hiện nay.
- Nguyễn Kim Diện (2006), Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
hành chính tỉnh Hải Dương, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
Luận án đã hệ thống được những lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung và nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức hành chính nhà nước của tỉnh Hải Dương nói riêng. Đồng thời
đã phân tích và rút ra những đánh giá thực trạng đó một cách khách quan,
chính xác về một số ưu điểm và hạn chế về chất lượng đội ngũ công chức
hành chính sự nghiệp nhà nước tỉnh Hải Dương trong thời kỳ mới. Luận án
cũng đã đưa ra những quan điểm, mục tiêu và một số giải pháp quan trọng,
phù hợp, nêu lên những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương trong thời kỳ đổi mới. Song tác giả
luận án mới chỉ dừng lại ở độ ngũ công chức hành chính trên phạm vi cấp tỉnh
chứ chưa chuyên sâu về đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn ở cấp
huyện vốn có những đặc thù nhất định so với các cấp khác trong bộ máy quản
lý hành chính nhà nước.
- Vũ Quang Dương (2007), Xây dựng đội ngũ công chức trong điều
kiện nhà nước pháp quyền qua thực tiễn Quận Cầu Giấy, Luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Lý luận và Lịch sử nhà nước và pháp luật, Đại học quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
Luận văn đi sâu nghiên cứu chế độ công chức của Việt Nam và kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới, qua thực trạng đội ngũ công chức quận
Cầu Giấy, tác giả làm sáng tỏ những bập cập, hạn chế của đội ngũ công chức
ở Việt Nam hiện nay; những yếu tố ảnh hưởng, tác động đến đội ngũ công
chức đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân.
5
- Trần Đình Hoan (2009), Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ
lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Cuốn sách đã phân tích và khẳng định dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, gần 80 năm qua,
cách mạng Việt Nam đã liên tiếp giành được những thắng lợi vẻ vang. Từ một
nước nô lệ, Việt Nam đã trở thành một quốc gia độc lập, là ngọn cờ tiên phong
trong phong trào giải phóng dân tộc. Trong hơn 25 năm qua, công cuộc đổi mới
đã giành được những thành tựu vô cùng quan trọng, tạo điều kiện, cơ sở vững
chắc cho quá trình phát triển đất nước trong những năm tiếp theo. Có được
những thắng lợi đó là nhờ đường lối chính trị đúng đắn, là do Chủ tịch Hồ Chí
Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã dày công xây dựng đội ngũ cán bộ đáp
ứng yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng đặt ra. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "Muốn việc thành công hoặc thất
bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém". Cuốn sách đã góp phần làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác xây dựng đội ngũ công chức nói chung,
công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức nói riêng, đồng thời từ đó rút ra được những giải pháp hiệu quả cho công
tác cán bộ trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước
hiện nay. Tuy nhiên, cuốn sách này tập trung nghiên cứu về cán bộ, lãnh đạo,
quản lý mà chưa đề cập sâu tới đội ngũ công chức trực tiếp thực thi công việc
như công chức trong các cơ quan chuyên môn cấp huyện.
- PGS, TS Lê Minh Thông, TS. Nguyễn Danh Châu (2009), Kinh
nghiệm công tác nhân sự của một số nước, nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
Để nhanh chóng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền và nhiệm vụ mới, cần phải nghiên cứu một số mô
6
hình công vụ, công chức của một số nước tiên tiến và những nước có điều
kiện gần giống với Việt Nam để thấy rõ hơn những vấn đề về công vụ, công
chức ở Việt Nam, từ đó có giải pháp đổi mới công tác cán bộ, nhanh chóng
khắc phục những mặt còn hạn chế là việc làm rất cần thiết.
Trong nội dung cuốn sách, các tác giả tập trung phân tích, giới thiệu
những vấn đề: bộ máy quản lý công chức; tuyển chọn công chức; chế độ công
trạng, luân chuyển công chức; đào tạo, bồi dưỡng công chức; chế độ kiểm tra,
đánh giá công chức; chế độ, chính sách đối với công chức; ở Nhật Bản, Hoa
Kỳ, Cộng hòa Liên bang Đức, Trung Quốc. Từ việc khảo cứu các mô hình
công vụ, công chức của một số nước trên thế giới, các tác giả rút ra một số
nhận xét chung và đề xuất kiến nghị nhằm đổi mới công tác cán bộ của Việt
Nam cho phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của đất nước trong giai
đoạn mới.
- Chu Xuân Khánh (2010), Hoàn thiện việc xây dựng đội ngũ công
chức hành chính nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ chuyên
ngành Quản lý hành chính công, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
Nội dung luận án tác giả chủ yếu đề cập đến những quan niệm về
công chức nhà nước của một số quốc gia khác nhau, làm cơ sở việc
phântích, so sánh với thực tiễn ở Việt Nam, từ đó góp phần vào việc hệ
thống hóa cơ sở lý luận về đội ngũ công chức hành chính nhà nước và tính
chuyên nghiệp của đội ngũ này. Luận án đưa ra quan niệm về tính chuyên
nghiệp của đội ngũ công chức hành chính nhà nước, những biểu hiện của
tính chuyên nghiệp và hệ thống chuẩn mực của đội ngũ công chức hành
chính nhà nước chuyên nghiệp. Tác giả đã hệ thống lại quá trình hình thành
và phát triển của đội ngũ công chức ở Việt Nam qua các giai đoạn cách
mạng; phân tích đánh giá thực trạng về xây dựng và phát triển đội ngũ công
7
chức hành chính nhà nước ở Việt Nam trên cơ sở đó rút ra các nhân tố
(nguyên nhân) cản trở việc xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà
nước. Đồng thời, tác giả đã nêu một số giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ
công chức hành chính nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam, phục vụ cho
công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước.
Xung quanh vấn đề chất lượng đội ngũ công chức đã có các công trình
nghiên cứu và một số bài viết như: "Giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ tổ chức" của Thạc sỹ Phạm Thúy Dương; "Về công tác đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ tổ chức" của TS Hoàng Mạnh Đoàn; "Đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở một số nước trên thế giới" của Lê Quang;
Các bài viết đó đã tập trung nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức chức, nhất là giải pháp đào đạo bồi dưỡng nghiệp vụ
công tác tổ chức cán bộ.
Ngoài ra còn nhiều bài viết đăng trên các Tạp chí khoa học hoặc nhiều
công trình Luận văn, Luận án khác có đề cập ít nhiều tới vấn đề này.
Tuy có nhiều công trình khoa học nghiên cứu nhưng mỗi công trình đề
cập đến vấn đề ở những khía cạnh khác nhau. Cho đến hiện nay chưa có công
trình khoa học nào nghiên cứu về chất lượng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND thị xã Sơn Tây. Những quan điểm, nhận định, đánh giá của
những công trình khoa học liên quan đến đề tài đều được tác giả nghiên cứu,
tham khảo có chọn lọc.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Từ thực trạng chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thị xã Sơn Tây, phân tích các nguyên nhân của thực trạng, đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND thị xã Sơn Tây trong thời gian tới.
8
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống lại một số vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng công chức.
- Phân tích thực trạng chất lượng công chức tại UBND thị xã Sơn Tây.
- Phân tích nguyên nhân của thực trạng chất lượng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Sơn Tây.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND thị xã Sơn Tây.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã
Sơn Tây.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu về chất lượng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Sơn Tây.
-Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong năm 2016.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin;
tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về công tác cán bộ, chất lượng cán bộ, công chức.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích
- tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp lịch sử - cụ thể và phương
pháp điều tra, khảo sát.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
Góp phần vào hệ thống hoá lý luận về công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện và chất lượng công chức các cơ quan chuyên
9
môn thuộc UBND cấp huyện; hệ thống hoá và xây dựng các tiêu chí đánh giá
chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; làm
rõ những đặc điểm và điều kiện khách quan của việc xây dựng và bảo đảm
chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Sơn Tây
hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Qua phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng, rút ra những ưu điểm,
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó, làm tiền đề để
hoàn thiện, bổ sung các tiêu chí về chất lượng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND thị xã Sơn Tây hiện nay, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Làm rõ và đưa ra quan điểm, phương pháp tuyển dụng, sử dụng, quy
hoạch, đào tạo và những giải pháp, kiến nghị xây dựng, bảo đảm chất lượng
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Sơn Tây hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương, 9 tiết.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. KHÁI NIỆM CÔNG CHỨC, CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1.1. Khái niệm công chức
Công chức là khái niệm được dùng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế
giới nhưng được hiểu không giống nhau, thậm chí ngay trong phạm vi một
quốc gia quan niệm về công chức qua các thời kỳ cũng khác nhau.
Theo kinh nghiệm của các quốc gia đã thực hiện chế độ công chức thì
công chức được hiểu là những công dân được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một
công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở trung ương hay địa
phương, ở trong nước hay ngoài nước, được xếp vào một ngạch và hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước. Với quan niệm như thế để trở thành người
công chức cần phải thỏa mãn sáu điều kiện sau:
- Là công dân của nước đó
- Được tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển
- Giữ một công vụ thường xuyên
- Làm việc trong một công sở
- Lĩnh lương từ ngân sách Nhà nước [31].
Ở một số nước, công chức chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động quản
lý nhà nước. Có những nước, ngoài những người thực hiện trực tiếp các hoạt
động quản lý nhà nước, công chức còn được áp dụng cho những người làm
trong các cơ quan dịch vụ công. Từ năm 1859 ở vương quốc Anh, người ta đã
xác định hai bộ phận của công chức như sau: Những người do nhà Vua trực
tiếp bổ nhiệm hoặc được ủy ban dân sự cấp giấy chứng nhận cho phép tham
gia công tác ở cơ quan dân sự; những người mà toàn bộ tiền lương được cấp trực
11
tiếp từ ngân sách thống nhất của Vương quốc liên hợp hoặc từ các khoản được
Quốc hội thông qua.
Nước Mỹ, người ta gọi chung những nhân viên trong ngành hành chính
của Chính phủ là công chức.
Công chức ở Nhật Bản gồm có công chức Nhà nước và công chức ở
địa phương. Công chức nhà nước là những người được nhậm chức trong bộ
máy của Chính phủ Trung ương, ngành tư pháp, quốc hội, quân đội, trường
học công, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp quốc doanh, được lĩnh lương từ ngân
sách Nhà nước. Công chức địa phương là những người làm việc và lĩnh lương
từ nguồn ngân sách của địa phương.
Inđônêxia xác định công chức là những người được tuyển dụng và bổ
nhiệm làm việc thường xuyên ở các công sở trung ương và địa phương, một số
sĩ quan cao cấp trong quân đội, những nhà quản trị các doanh nghiệp nhà nước.
Ở Việt Nam, cán bộ, công chức, viên chức là những thuật ngữ cơ bản của
chế độ công vụ. Trong khoa học hành chính, theo các cách tiếp cận khác nhau,
người ta đã đưa ra các quan niệm khác nhau về các thuật ngữ "cán bộ", "công
chức", "viên chức". Trải qua một thời gian dài cho đến trước khi Luật Cán bộ,
công chức được ban hành năm 2008, trong nhận thức cũng như trong các hoạt
động quản lý, chúng ta chưa xác định rõ ràng cán bộ, công chức, viên chức.
Khái niệm “cán bộ” được sử dụng khá lâu tại các nước xã hội chủ
nghĩa và bao hàm một diện rất rộng các loại nhân sự thuộc khu vực Nhà nước
và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Thuật ngữ khi đó thường
dùng là “cán bộ, công nhân viên chức”, bao gồm tất cả những người làm
công hưởng lương từ Nhà nước, từ những người đứng đầu một cơ quan tới
các nhân viên phục vụ như lái xe, bảo vệ hay lao động tạp vụ. Sự đánh đồng
như vậy dẫn tới việc không phân định rõ ràng về chức năng và nhiệm vụ,
không phân biệt rõ những người thực thi chức năng quản lý nhà nước và
12
những người cung ứng dịch vụ công trong bộ máy nhà nước, thậm chí gây
nhầm lẫn trong hoạt động cũng như hành xử công vụ. Thực tiễn cho thấy,
ngay cả nhiều quy định về kỷ luật cán bộ cũng khó thực thi bởi chính sự mơ
hồ và dễ gây lẫn lộn trong khái niệm này.
Khái niệm công chức được quy định lần đầu tiên tại Điều 1 của Sắc
lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà về Quy chế công chức, trong đó khái niệm công chức Việt Nam
chỉ được xác định trong phạm vi các cơ quan Chính phủ, đó là “Những công
dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường
xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức
theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”.
Tuy nhiên, do điều kiện đất nước chiến tranh nên bản Quy chế công
chức này không được triển khai đầy đủ, và suốt một thời gian dài (đến cuối
những năm 1980), khái niệm công chức không được sử dụng mà thay vào đó
là khái niệm cán bộ, công nhân viên chức nhà nước. Khái niệm này dùng
chung cho tất cả mọi người làm việc cho Nhà nước, không có sự phân biệt,
theo đó đội ngũ này rất đông đảo vì nó được hình thành từ rất nhiều con
đường, có thể do bầu, có thể do phân công sau khi tốt nghiệp, do tuyển dụng,
bổ nhiệm,… phạm vi làm việc của họ cũng rất rộng, vì vậy đội ngũ cán bộ,
công nhân viên chức không ổn định. Thực tế trên đã gây khó khăn, thiếu
thống nhất cho công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước trong việc sử dụng và
quản lý đội ngũ cán bộ, công chức.
Sau ngày giải phóng miền Nam 30/4/1975, thống nhất đất nước, chúng
ta thực hiện chế độ cán bộ trên phạm vi cả nước, lấy người cán bộ làm trung
tâm. Theo đó, tất cả những người làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước, nông trường, lâm
trường và lực lượng vũ trang đều được gọi chung trong một cụm từ "cán bộ,
công nhân viên nhà nước".
13
Chuyển sang thời kỳ đổi mới (năm 1986), trước yêu cầu khách quan
cần cải cách nền hành chính và đòi hỏi phải chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công
chức nhà nước, khái niệm công chức được sử dụng trở lại trong Nghị định
169/HĐBT ngày 25/5/1991. Nghị định chỉ rõ: Công dân Việt Nam được tuyển
dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của nhà
nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước đã được
xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức
nhà nước. Khái niệm công chức này cũng giống như khái niệm công chức
theo Sắc lệnh 76/SL.
Đến năm 1998, khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức được ban hành, những
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, đoàn
thể được gọi chung trong một cụm từ là "cán bộ, công chức". Để cụ thể hoá
Pháp lệnh, Chính phủ ban hành Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày
17/11/1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Theo Nghị định
này, công chức là: Công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước, bao gồm những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc
giao giữ một công việc thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo,
ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp; những
người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công
an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công
nhân quốc phòng.
Như vậy, cán bộ, công chức mang các đặc trưng như: Công dân Việt
Nam, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước mới chỉ là những
căn cứ để xác định một người có phải là "cán bộ, công chức" hay không. Tuy
nhiên, vấn đề ai là cán bộ, ai là công chức vẫn chưa được phân biệt và giải
quyết triệt để.
Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi năm 2003 đã phân biệt được đối
tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và gọi họ là viên
14
chức, đồng thời Pháp lệnh sửa đổi đã quy định thêm công chức xã, phường,
thị trấn. Tuy nhiên, cả Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 và Pháp lệnh
Cán bộ, công chức sửa đổi năm 2003 đều không đưa ra được khái niệm về cán
bộ, khái niệm về công chức, chỉ đưa ra thuật ngữ chung là cán bộ, công chức.
Để khắc phục mặt hạn chế của các văn bản từ truớc đến nay, ngày 13
tháng 11 năm 2008, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật
Cán bộ, công chức. Đây là một văn bản có giá trị pháp lý cao nhất từ trước
đến nay và cắt nghĩa được rõ ràng hơn về các khái niệm cán bộ, công chức.
Tại Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức quy định:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
15
Như vậy, có thể khái quát, công chức là thuật ngữ được sử dụng để chỉ
những người được tuyển dụng, bổ nhiệm làm một công việc thường xuyên
trong cơ quan nhà nước (hoặc cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân hay
Công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng), được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn,
được xếp vào một ngạch nhất định, trong biên chế và được hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
1.1.2. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện
1.1.2.1. Khái niệm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện
Hiện nay, Luật Cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành
chưa có khái niệm chính thức về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện mà chỉ đề cập chung như một thành phần chủ yếu trong
khái niệm công chức.
Trong Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của
Chính phủ quy định những người là công chức, không chỉ điều chỉnh các vấn
đề liên quan đến công chức trong cơ quan hành chính nhà nước nói chung và
công chức hành chính nhà nước cấp huyện mà còn liên quan đến công chức
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam; công chức trong cơ quan của tổ
chức chính trị - xã hội; công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân; công chức
trong hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân; công chức trong cơ quan, đơn vị của
Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý đơn vị sự nghiệp công lập; công chức được luân chuyển.
Đến Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính
phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức; Nghị định số
16
24/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức cũng điều chỉnh các vấn đề liên quan đến
cán bộ, công chức nói chung và điều chỉnh cả những vấn đề liên quan đến công
chức trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam; trong cơ quan của tổ
chức chính trị - xã hội; trong hệ thống Tòa án nhân dân; trong hệ thống Viện
Kiểm sát nhân dân; trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân và Công an
nhân dân; trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.
Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố (gọi chung là
cấp huyện), được xác định là cầu nối chuyển tải các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với người dân, đồng thời cũng là cấp
có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các quyết định trên địa bàn. Vì vậy,
UBND huyện có những chức năng chủ yếu sau:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung
quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của
Luật Chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân huyện.
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
- Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du
lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây
dựng điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ,
tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên
thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục,