Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai bà Trưng thành phố Hà Nội (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRỊNH HỒNG MAI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG
NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐÔ THỊ
Ở QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRỊNH HỒNG MAI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG
NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐÔ THỊ
Ở QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC HIẾU

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của Quý thầy cô trƣờng Học
viện Hành chính Quốc gia. Tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy cô
trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Đào tạo sau đại học đặc biệt là
những thầy cô đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
của tôi – TS. Nguyễn Ngọc Hiếu đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng
dẫn nghiên cứu, cung cấp tài liệu giúp tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tuy đã có nhiều cố gắng và nhiệt huyết để nghiên cứu hoàn thiện luận
văn nhƣng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự
đóng góp ý kiến quý báu của Quý thầy cô và các bạn.
Để đáp lại tấm chân tình đó, tôi sẽ cố gắng vận dụng các kiến thức mà
mình đã đƣợc trang bị vào thực tiễn công việc một cách có hiệu quả nhất
nhằm đểm lại lợi ích cho mình và cộng động.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2016
Tác giả

Trịnh Hồng Mai


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân
tôi dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Ngọc Hiếu các nội dung nghiên cứu,
số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc
ai trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nhận xét đƣợc chính tác giả
thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác nhau và đã ghi rõ trong phần tài liệu
tham khảo. Ngoài ra, đề tài đã sử dụng một số nhận xét, đáng giá cũng nhƣ số
liệu của các tác giả, tổ chức cơ quan khác và cũng đã đƣợc thể hiện trong
phần tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2016
Tác giả

Trịnh Hồng Mai


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CẤP PHÉP XÂY
DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐÔ THỊ ................................................................. 8
1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị 8
1.1.1. Nhà ở và nhà ở riêng lẻ ................................................................................ 8
1.1.2. Cấp phép xây dựng ..................................................................................... 10
1.2. Quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị ..........................13
1.2.1. Cơ sở pháp lý về việc cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị ........... 13
1.2.2. Nội dung hoạt động quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở
riêng lẻ đô thị ......................................................................................................... 14
1.2.3. Thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng, Thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng đô thị ................................................................. 20
1.2.4. Quyền, nghĩa vụ của ngƣời xin cấp phép xây dựng ............................... 22

1.3. Các yếu ảnh hƣởng tới hoạt động quản lý nhà nƣớc về cấp phép nhà ở riêng lẻ
đô thị ..........................................................................................................................24
1.3.1. Quy định về quy hoạch và chính sách kiểm soát phát triển .................. 24
1.3.2. Yếu tố quản lý đất đai ................................................................................ 25
1.3.3. Yếu tố Năng lực của cán bộ quản lý cấp phép ........................................ 25
1.3.4. Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 26
1.3.5. Quản lý trật tự xây dựng ............................................................................ 26
1.4. Kinh nghiệm trong quản lý cấp phép nhà ở riêng lẻ đô thị và bài học kinh
nghiệm cho quận Hai Bà Trƣng ................................................................................27
1.4.1. Thành phố Đà Nẵng ................................................................................... 27
1.4.2. Thành phố Hải Phòng ................................................................................ 29
1.4.3. Trung Quốc.................................................................................................. 31
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho quận Hai bà Trƣng ......................................... 32


Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................. 34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CẤP PHÉP XÂY
DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐÔ THỊ QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ............................................................................................................ 35
2.1. Khái quát quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội .............................................35
2.2. Đơn vị quản lý cấp phép xây dựng quận Hai Bà Trƣng ....................................38
2.2.1. Vị trí, chức năng nhiệm vụ ........................................................................ 38
2.2.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................ 40
2.2.3. Mối quan hệ phối hợp trong công tác của phòng quản lý đô thị ......... 41
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị quận
Hai Bà Trƣng giai đoạn 2013-2015 ..........................................................................42
2.3.1. Tình hình cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị quận Hai Bà Trƣng
giai đoạn 2013-2015.............................................................................................. 42
2.3.2. Cơ sở pháp lý cấp phép xây dựng............................................................. 46
2.3.3. Quy trình giải quyết thủ tục Cấp phép .................................................... 47

2.3.4. Phối hợp trong Quản lý quy hoạch, kiến trúc ......................................... 52
2.3.5. Phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng .................................................. 52
2.4. Đánh giá Thực trạng quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà riêng lẻ đô
thị ở quận Hai Bà Trƣng giai đoạn 2013-2015 .........................................................58
2.4.1. Những thành tựu đạt đƣợc ......................................................................... 58
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 59
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................. 67
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CẤP PHÉP XÂY DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐÔ THỊ Ở QUẬN HAI BÀ TRƢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................................................................... 68
3.1. Cơ sở xây dựng và lựa chọn các giải pháp quản lý nhà nƣớc đối với cấp phép
xây dựng ....................................................................................................................68
3.1.1. Cơ sở pháp lý chung ................................................................................... 68
3.1.2. Định hƣớng phát triển quận Hai Bà Trƣng.............................................. 69


3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng
nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội .................................71
3.2.1. Hoàn thiện các chính sách pháp luật về quản lý quy hoạch xây dựng . 71
3.2.2. Khắc phục các tồn tại trong quy hoạch Đô thị ........................................ 75
3.2.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong công tác cấp phép xây dựng...... 76
3.2.4. Nâng cao năng lực đơn vị và cán bộ làm quản lý cấp phép xây dựng. 77
3.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý trật tự
xây dựng ................................................................................................................. 79
3.2.6. Củng cố công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trật tự xây
dựng......................................................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 83
1. Kết luận .................................................................................................................83
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 89

PHỤ LỤC ......................................................................................................... 93


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn quận
Hai Bà Trƣng giai đoạn năm 2013-2015 ........................................................ 44
Bảng 2.2: Bảng số liệu về số hồ sơ đƣợc cấp phép xây dựng tại nhà ở riêng lẻ
các phƣờng các năm 2013 – 2015 ................................................................... 45
Sơ đồ 2.1: Quy trình giải quyết hồ sơ cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ quận
Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội .................................................................... 50
Bảng 2.3. Tình hình vi phạm trật tự xây dựng quận Hai Bà Trƣng ............... 56
(2013- 2015) .................................................................................................... 56
Bảng 2.4: Các biện pháp xử lý vi phạm .......................................................... 57


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý quy hoạch và kiểm soát phát triển đô thị là một yêu cầu cấp
thiết đối với chính quyền đô thị Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Cùng với
quá trình đô thị hóa và sự phát triển ồ ạt của các khu công nghiệp, sự quá tải
về dân số là sự lộn xộn về mặt tổ chức không gian và kiến trúc, cảnh quan,
gây mất mỹ quan đô thị. Song song với nó là những biện pháp của chính
quyền các cấp nhằm quản lý và duy trì quy hoạch đặt ra, đƣa đô thị phát triển
theo đúng định hƣớng. Mà trong đó, cấp phép xây dựng đƣợc xem là một
trong những biện pháp hữu hiệu nhằm kiểm soát và quản lý xây dựng theo
đúng quy hoạch và pháp luật.
Trên địa bàn Quận Hai Bà Trƣng, các khu dân cƣ hiện nay có nhiều
nguồn gốc đất khác nhau nhƣ đất thổ cƣ xen lẫn đất nông nghiệp, đất cây
trồng, ao hồ san lấp, lấn chiếm cũng nhƣ một diện tích lớn nhà ở nằm trên nền

nhiều nhà máy công nghiệp cũ. Nhà ở riêng lẻ đa số là có diện tích nhỏ, nằm
xen kẹt trong ngõ, ngách nhỏ. Do quan niệm sống lâu đời của ngƣời Việt, cũng
nhƣ do không có điều kiện kinh tế nên nhiều thế hệ gia đình Hà Nội (đặt biệt là
các gia đình sống trong 4 quận nội thành cũ) sinh sống cùng nhau trên cùng
một mảnh đất, một căn nhà. Quỹ nhà ở tăng lên nhƣng bình quân diện tích đầu
ngƣời vẫn thấp. Tình trạng nhà ở trong các đô thị xuống cấp nghiêm trọng.
Hiện có tới hàng triệu m2 nhà ở đô thị cần sửa chữa hoặc dỡ bỏ, nhƣng do
nguồn vốn đầu tƣ của quỹ nhà ở hạn hẹp nên hàng triệu ngƣời dân vẫn sống
chật vật trong những căn nhà này.
Hiện nay, nhu cầu nhà ở là nhu cầu thiết yếu của mọi ngƣời dân trong
xã hội, là vấn đề quốc kế dân sinh. Việc giải quyết chỗ ở cho ngƣời dân đƣợc
coi là điều kiện tiên quyết cho việc thành công trong đƣờng đời, sự nghiệp

1


mỗi cá nhân và là một việc lớn trong đời của một con ngƣời. Nhà ở là tài sản
lớn của cá nhân và hộ gia đình nhƣng cũng là cơ sở vật chất to lớn của quốc
gia, là sản phẩm của một ngành kinh tế quan trọng. Vì vậy, vấn đề xây dựng
nhà ở là vấn đề đƣợc nhiều ngƣời, nhiều tầng lớp trong xã hội quan tâm, nó góp
phần vào thực hiện mục tiêu tăng tổng sản phẩm trong nƣớc và nâng cao mức
sống của nhân dân
Bên cạnh sự thay đổi rõ rệt về những lợi ích mang lại do sự phát triển
của hạ tầng, của nhà ở thì những vấn đề phát sinh nhƣ tranh chấp, khiếu nại, lấn
chiếm đất đai thƣờng xuyên xảy ra và ngày càng phức tạp. Việc giải quyết các
vấn đề này cực kỳ nan giải do thiếu giấy tờ pháp lý, do hoàn cảnh lịch sử để lại.
Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc thị trƣờng bất động
sản trở lên sôi động. Trong đó nhà ở, đất đai là hàng hóa chủ yếu của thị trƣờng
này.
Trong lĩnh vực xây dựng, Hà Nội là thành phố có tốc độ xây dựng rất

cao. Với thực tế nguồn gốc đất đai phức tạp, sự thay đổi liên lục của Quy
hoạch cũng nhƣ việc chƣa thống nhất về thể chế gây nhiều khó khăn cho công
tác quản lý đô thị. Mỗi năm thành phố xây dựng mới hàng triệu mét vuông nhà
ở nhƣng vẫn thiếu chỗ ở cho ngƣời dân, đặc biệt là chỗ ở cho ngƣời có thu
nhập thấp. Nhìn chung, chúng ta chƣa có đầy đủ quy hoạch ngắn hạn, dài hạn
và chi tiết cho công tác phát triển nhà ở. Tại các đô thị - nơi tập trung đông dân
cƣ, đất dành cho nhà ở ngày càng giảm đi, giá đất ngày càng tăng thì việc thả
nổi cho ngƣời dân tự do lo liệu trong việc xây dựng có làm cho quỹ nhà ở tăng
lên đáng kể nhƣng đã làm cho kiến trúc và cảnh quan đô thị bị ảnh hƣởng
nhiều, gây áp lực cho cơ sở hạ tầng vốn đã xập xệ, gây ra nhiều phức tạp trong
việc quản lý kiến trúc và cơ sở hạ tầng [19].
Hiện nay việc quản lý trật tự đô thị đƣợc thực hiện theo quy định của
nhà nƣớc, tuân thủ luật xây dựng, luật đất đai và những văn bản pháp lý liên

2


quan. Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý đô thị, quản lý nhà
ở, quản lý trật tự xây dựng nói riêng và quản lý đô thị nói riêng thì công tác
cấp giấy phép xây dựng phải đƣợc thực hiện nghiêm túc. Công tác này không
chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý và còn đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ
của ngƣời dân, giúp cho ngƣời dân yên tâm đầu tƣ, xây dựng công trình.
Ngoài ra, một vấn đề quan trọng của việc cấp giấy phép xây dựng là giúp tạo
cơ sở pháp lý cho chủ đầu tƣ trong cải tạo và tạo điều kiện cho việc giáp sát
thực hiện pháp luật về xây dựng độ, quản lý bộ mặt đô thị cũng nhƣ quản lý
việc đăng ký tài sản trên đất của từng thửa đất đảm bảo quyền lợi của chủ sở
hữu nhà hợp pháp trƣớc pháp luật. Nhà ở đƣợc cấp phép xây dựng theo đúng
quy hoạch đã đƣợc duyệt sẽ bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của quy hoạch
phát triển của từng địa phƣơng.
Cấp giấy phép xây dựng nhà ở đô thị nói chung và nhà ở riêng lẻ nói

riêng của quận Hai Bà Trƣng – Thành phố Hà Nội trong vài năm trở lại đây,
mặc dù đã đƣợc các ngành, các cấp quan tâm, nhƣng kết quả còn nhiều hạn
chế, hơn nữa quận cũng là địa bàn có quỹ nhà riêng lẻ có nhu cầu cải tạo lớn.
Việc tìm hiểu và đánh giá tình hình thực hiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở
riêng lẻ trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng giúp UBND Quận với tƣ cách là đại
diện cơ quan quyền lực nhà nƣớc thực hiện công tác Quản lý đô thị đề ra đƣợc
những biện pháp quản lý hiệu quả.
Do những yêu cầu cấp thiết nhƣ vậy tôi chọn vấn đề “Quản lý Nhà
nước về công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị trên địa
bàn Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội” làm luận văn Thạc sỹ quản
lý công.
2. Khái quát về tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài luận văn
Vấn đề Quản lý Nhà nƣớc về nhà ở đô thị nói chung và nhà riêng lẻ ở đô
thị nói riêng đã có nhiều công trình khoa học, nghiên cứu của các nhà lãnh đạo

3


Đảng, Nhà nƣớc, các Ban ngành cũng nhƣ của các Nhà khoa học, nghiên cứu ở
những góc độ, phạm vi khác nhau với nhiều cách tiếp cận khác nhau và hƣớng
sử dụng kết quả nghiên cứu cũng khác nhau. Có thể kể đến công trình nghiên
cứu nhƣ:
Phạm Kim Giao: “Giải pháp cơ bản để thiết lập trật tự, kỷ cƣơng trong
quản lý nhà nƣớc ở Đô Thị”;
Trần Trình Tƣờng: “Đề tài: Nghiên cứu hoàn thiện đề án cải cách hành
chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng”;
Nguyễn Đình Bảng; “Một số vấn đề quản lý nhà nước về đất đai trong
giai đoạn hiện nay” (Tạp chí quản lý nhà nƣớc số 4/2001);
Mai Xuân Yến: “Đổi mới công tác quản lý, sử dụng đất đô thị trong
tình hình hiện nay” (Tạp chí quản lý nhà nƣớc số 6/1995);

Phạm Ngân: “Cải cách hành trong lĩnh vực địa chính ở Hà Nội” (Tạp
chí quản lý nhà nƣớc số 1/1998;
Phạm Hữu Nghị: “Về thực trạng chính sách đất đai ở Việt Nam” (Tạp
chí nhà nƣớc và pháp luật số 8/2002);
Đặng Hùng Võ: “Hoàn thiện pháp luật về đất đai đap ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (Báo nhân dân số 1.7450 thứ 3 ngày
06/05/2003;
Bùi Đức Thịnh: “Tăng cường quản lý nhà nước đối với đất xây dựng
nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội” (Luận văn Thạc sỹ quản lý hành chính
công, Hà Nội – 2003);
Nguyễn Quốc Thành “Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây
dựng đô thị. Liên hệ thực tiễn Quận Ba Đình” (Luận văn thạc sỹ quản lý hành
chính, Hà Nội năm 2008);
Trần Anh Tuấn „„Hoàn thiện các văn bản luật về quản lý xây dựng ở
Hà Nội‟‟ (Thạc sĩ quản lý hành chính công, Hà Nội 2011);

4


Mai Thị Thơm „„Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa về cấp phép xây
dựng từ thực tế Quận Hoàn Kiếm” (Thạc sĩ quản lý hành chính công, Hà Nội
2014).
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến vấn đề
QLNN đối với công tác quản lý đất đai, trật tự xây dựng, QLNN bằng pháp
luật đối với nhà ở đô thị trên các khía cạnh khác nhau dƣới sự điều chỉnh của
Luật xây dựng, Luật đất đai và các chính sách quản lý đô thị của Nhà nƣớc
Việt Nam. Tuy nhiên, chƣa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu cho
việc cấp phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài
này sẽ góp phần tạo động lực thúc đẩy cải cách, hoàn thiện quản lý cấp phép
xây dựng nhà ở riêng lẻ, đóng góp chung cho việc quản lý tốt cấp phép xây

dựng nhà ở riêng lẻ ở khu vực đô thị.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích lý luận về hoạt động quản lý cấp phép
xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị và thực trạng quản lý cấp phép xây dựng nhà ở
riêng lẻ đô thị, Luận văn nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc về cấp phép
xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị;
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở
riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trƣng - Hà Nội, từ đó đƣa ra những nhận xét,
đánh giá về hoạt động quản lý cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận
Hai Bà Trƣng;
- Thảo luận và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng quản lý nhà
nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trƣng - Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây
dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị. Các hoạt động của các bộ phận trực tiếp cấp

5


phép và sử dụng kết quả cấp phép ở cấp quận, phƣờng.
- Phạm vi nghiên cứu: Quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở
riêng lẻ đô thị trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng – Hà Nội giai đoạn 2013-2015.
5. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống
quản lý, kết hợp giữa thống kê xác thực bằng phỏng vấn chuyên gia về cấp
phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị rồi từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở
riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trƣng – Hà Nội.
- Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành việc nghiên cứu luận văn của

mình, Tác giả đã sử dụng phổ biến những phƣơng pháp nghiên cứu dƣới đây:
+ Phƣơng pháp phân tích hệ thống: Tác giả sử dụng phƣơng pháp này
để phân tích dữ liệu thu thập đƣợc trong việc quản lý nhà nƣớc về cấp phép
xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trƣng – Hà Nội.
+ Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng để phân tích những ý kiến
khác nhau về lý thuyết và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng
nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trƣng – Hà Nội.
+ Phƣơng pháp phân tích thống kê: Sử dụng để phân tích định
lƣợng hiệu quả quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô
thị ở quận Hai Bà Trƣng – Hà Nội.
+ Phƣơng pháp chuyên gia: Tác giả sử dụng phƣơng pháp này để
bổ sung thêm thông tin thông qua tham vấn chuyên gia về quản lý đô thị
nói chung và về quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
đô thị ở quận Hai Bà Trƣng – Hà Nội.
+ Kết hợp sử dụng các phƣơng pháp dự báo, lập biểu và phân tích
số liệu.

6


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Bằng công trình nghiên cứu khoa học này, Luận văn đã đóng góp
những kết quả nhất định sau:
- Hệ thống hoá và làm rõ lý luận chung về hoạt động quản lý nhà nƣớc
về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị;
- Đánh giá nhằm làm rõ những vấn đề tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng
nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trƣng – Hà Nội.
- Làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, giảng dạy, và thực tiễn quản
lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị trên địa bàn quận và

thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn đƣợc kết cấu thành 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà
ở riêng lẻ đô thị.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở
riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về cấp phép
xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội.

7


Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐÔ THỊ
1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở
riêng lẻ đô thị
1.1.1. Nhà ở và nhà ở riêng lẻ
* Nhà ở
Từ xa xƣa, ông cha ta đã biết lao động để nuôi sống bản thân, để cuộc
sống đƣợc ấm no, sung túc và đầy đủ hơn. Việc xây dựng nhà ở để trú nắng,
trú mƣa cũng là vấn đề thiết thực trong cuộc sống. Xã hội ngày một phát triển,
căn nhà ngoài là nơi để ở, sinh hoạt hằng ngày còn sử dụng với nhiều mục
đích khác nhau nhƣ làm nơi kinh doanh, giải trí, hay là nơi làm công tác xã
hội, các dịch vụ công khác... Nhƣ vậy, nhà ở có vai trò rất quan trọng đối với
mỗi con ngƣời. Ngày nay, xây dựng nhà không đơn thuần là để trú nắng, trú
mƣa mà bên cạnh đó còn thể hiện khả năng tài chính, khiếu thẩm mỹ của chủ
gia trong việc thiết kế, xây dựng. Tuy nhiên, chủ nhà phải tuân thủ theo các

yêu cầu về thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hoặc các điều kiện khác
có liên quan trƣớc hết nhằm bảo đảm an toàn cho chính chủ nhà và mọi ngƣời
xung quanh, tạo sự cân bằng về kiến trúc, mỹ quan đô thị và qua đó Nhà nƣớc
quản lý đƣợc tốt hơn.
Theo Điều 1 Luật nhà ở năm 2014 thì " Nhà ở là công trình xây dựng
với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân
Theo đó, “công trình xây dựng” là sản phẩm đƣợc tạo thành bởi sức lao động,
trí tuệ của con ngƣời trong đó có cả sự sáng tạo kết hợp với các phƣơng tiện
kỹ thuật, vật liệu xây dựng để liên kết định vị trên đất, nƣớc, khoảng không
đƣợc xây dựng theo thiết kế. Cụ thể, một trong những công trình xây dựng

8


trên là công trình xây dựng nhà ở có mục đích để ở. Hiểu rộng hơn, nhà ở là
nơi để trú nắng, trú mƣa và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt hằng ngày nhƣ làm
việc, giải trí, nghỉ ngơi, nơi để ăn uống, tắm giặt, tiếp đón bạn bè, gia đình
sum họp...
Tóm lại, nhà ở là công trình đƣợc xây dựng trên đất, trên bề mặt nƣớc
có mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt hằng ngày mà bất cứ ai
cũng cần đƣợc đáp ứng tối thiểu.
* Nhà ở riêng lẻ
Cụ thể hơn khái niệm về nhà ở trên đây là khái niệm nhà ở riêng lẻ.
Nhà ở riêng lẻ chứ không phải là nhà ở tập thể hay căn hộ chung cƣ.
Theo khoản 26 Điều 3 Luật xây dựng năm 2003 thì “Nhà ở riêng lẻ là
công trình đƣợc xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ
gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật”.
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tƣ số 39/2009/TT-BXD ngày 09 tháng 12
năm 2009 hƣớng dẫn về quản lý chất lƣợng xây dựng nhà ở riêng lẻ: “Nhà ở
riêng lẻ là công trình đƣợc xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền của

hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật kể cả trƣờng hợp xây dựng
trên lô đất của dự án nhà ở”.
Theo khoản 2 Điều 3 Thông tƣ số 20/2010/TT-BXD ngày 27 tháng 10
năm 2010 hƣớng dẫn thí điểm xây dựng và công bố một số chỉ số đánh giá thị
trƣờng bất động sản: “Nhà ở riêng lẻ là loại nhà ở (không phải là căn hộ
chung cư) được hình thành tại các khu phố, các khu dân cư hiện hữu, các khu
đô thị mới và các dự án nhà ở.
Tóm lại, nhà ở riêng lẻ là công trình xây dựng của hộ gia đình, cá
nhân trên phần đất ở theo quy định của pháp luật. Đất ở là phần đất bao
gồm diện tích chiếm đất của các công trình nhà ở riêng lẻ và sân vƣờn,
đƣờng dẫn riêng vào nhà ở riêng lẻ đó, không bao gồm đƣờng giao

9


thông chung [8], [23].
1.1.2. Cấp phép xây dựng
Giấy phép xây dựng là một văn bản pháp lý của Nhà nƣớc chấp thuận
một công trình (dự án) xây dựng đã đáp ứng đủ điều kiện về mặt kiến trúc,
xây dựng kết cấu hạ tầng, an toàn v.v… theo luật định, và đƣợc phép khởi
công xây dựng. Nội dung giấy phép xây dựng theo Quyết định số
20/2016/QĐ-UBND ngày 24/06/2016 của UBND Thành phố Hà Nội.
Việc cấp phép xây dựng là một biện pháp kiểm soát về mặt kiến trúc,
cảnh quan, sử dụng kết cấu hạ tầng, không gian liền kề và không gian công
cộng một cách cụ thể, có thể kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công (
hậu kiểm). Hiện nay, cấp phép xây dựng là biện pháp quản lý và kiểm soát
phát triển không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các đô thị khác trên thế giới [25].
Mục đích của việc cấp phép xây dựng:
- Tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (các chủ đầu tƣ)
thực hiện xây dựng các công trình nhanh chóng, thuận tiện theo quy định;

- Thực hiện quản lý xây dựng theo quy hoạch và các quy định của Pháp
luật có liên quan; bảo vệ cảnh quan, môi trƣờng, bảo tồn và tôn tạo các di tích
lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình kiến trúc có giá trị;
phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng hiệu quả
đất đai xây dựng công trình;
- Làm căn cứ để kiểm tra, giám sát thi công, xử lý các vi phạm về trật
tự xây dựng, lập hồ sơ hoàn công.
- Quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị
Trong đô thị luôn tồn tại các nhu cầu ăn, ở, đi lại, làm việc, học tập,
chữa bệnh, vui chơi giải trí,… Các nhu cầu đó ngày càng đòi hỏi cao hơn, và
các nhu cầu mới thƣờng xuyên phát sinh. Để đáp ứng các nhu cầu đó việc tổ
chức xã hội đô thị một cách khoa học và việc quản lý các hoạt động trở thành

10


một yêu cầu khách quan.
Quản lý nhà nƣớc về đô thị đã trở nên một chủ đề rất quan trọng đối với
các Chính phủ và các tổ chức phát triển quốc tế trên thế giới. Quản lý theo
nghĩa rộng, là làm cho các công việc đƣợc hoàn thành thông qua các nhân sự.
Quản lý liên quan đến việc ra quyết định hoặc lựa chọn cách thức kế hoạch tổ
chức, bảo vệ và sử dụng các nguồn lực có đƣợc để sản xuất hàng hóa và dịch
vụ phục vụ cho việc tiêu thụ, thƣơng mại, hƣởng thụ hoặc để xây dựng vốn và
tài sản cho phát triển trong tƣơng lai.
Quản lý đô thị là tổng thể các nỗ lực của chủ thể quản lý nhằm định
hướng, giám sát, hỗ trợ, và can thiệp tới các đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu phát triển, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đối tượng quản lý,
duy trì trật tự pháp luật, và thực thi chức trách của cơ quan quản lý.
Trên góc độ Nhà nƣớc, quản lý Nhà nước đối với đô thị là sự can thiệp
bằng quyền lực của mình (bằng pháp luật, thông qua pháp luật) vào các quá

trình phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị nhằm phát triển đô thị theo định
hướng nhất định.
Nhà nƣớc, đại diện là các chính quyền đô thị thông qua các tổ chức
dƣới quyền nhƣ các sở, ban ngành chức năng có vai trò quản lý tẩt cả các lĩnh
vực kinh tế, xã hội ở đô thị, truyền bá những tƣ tƣởng hiện đại và lối sống văn
minh đô thị cho cộng đồng dân cƣ để giúp họ hƣớng tới một mục đích chung của
xã hội.
Quản lý đô thị liên quan đến việc quản lý khối Nhà nƣớc và khối tƣ
nhân. Mục tiêu chung của quản lý đô thị là nâng cao hiệu quả và tính hợp lý
trong quá trình sử dụng các nguồn lực của đô thị (con ngƣời, kỹ thuật, vật liệu,
thông tin, dịch vụ cơ sở hạ tầng và hệ thống kinh tế của sản xuất). Cụ thể là:
- Nâng cao chất lƣợng và sự hoạt động một cách tổng thể của đô thị.
- Đảm bảo sự phát triển và tái tạo bền vững của các khu vực đô thị.

11


- Cung cấp các dịch vụ đô thị và cơ sở hạ tầng cơ bản để đáp ứng các
nhu cầu chức năng của đô thị và các cƣ dân sống và làm việc trong đô thị đó,
nhằm cải thiện chất lƣợng sống và sức khỏe của cƣ dân đô thị.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây
dựng nhà ở riêng lẻ đô thị là hoạt động nhà nƣớc quản lý cấp phép việc đầu tƣ
cải tạo và xây dựng các công trình đƣợc xây dựng trong khuôn viên đất ở
thuộc quyền của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật kể cả
trƣờng hợp xây dựng trên lô đất của dự án nhà ở trong đô thị theo quy hoạch
đƣợc duyệt, nhằm kiểm soát quá trình phát triển đô thị. Quản lý cấp phép xây
dựng nhà ở riêng lẻ chỉ là một giai đoạn trong quản lý phát triển và cải tạo
nhà ở, với nhiệm vụ xác lập cơ sở pháp lý tạo điều kiện cho chủ đầu tƣ thực
hiện quyền phát triển và tạo căn cứ để giám sát thực hiện pháp luật trong quá
trình xây dựng công trình.

Sự cần thiết và vai trò của Nhà nƣớc đối với hoạt động cấp phép xây
dựng nhà ở riêng lẻ đô thị
Việc nghiên cứu cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị là rất cần thiết
vì những lý do cơ bản sau đây:
Một là, hoạt động quản lý việc cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị có ý
nghĩa lớn trong giai đoạn phát triển nhanh hiện nay.
Hai là, Xây dựng không phép, trái phép, vi phạm các trật tự xây dựng
đô thị đang là các vấn đề nổi cộm của các đô thị lớn hiện nay, nhất là thủ đô
Hà Nội. Trong nhiều năm qua để hạn chế tình trạng đó công tác quản lý trật tự
xây dựng đô thị đã đƣợc lãnh đạo thành phố xem là một nhiệm vụ trọng tâm,
thƣờng xuyên cần đƣợc quan tâm chỉ đạo giải quyết. Năm 2014, 2015 &
2016 UBND Thành phố Hà Nội thực hiện chủ đề "Năm trật tự và văn minh
đô thị " là nhiệm vụ chính trị chính trong hoạt động của Thành phố [27].
Ba là, việc vận dụng những kẽ hở của thể chế, của pháp luật về việc cấp

12


phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị rất dễ bị mua chuộc, và có
nhiều cơ hội để trục lợi cá nhân. Sự không minh bạch trong công tác này dẫn
đến tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực, tham nhũng làm tác động tiêu cực đến
niềm tin của ngƣời dân với hệ thống chính trị, tác động đến sự phát triển của
đất nƣớc.
Bốn là, vì trách nhiệm phải thể hiện vai trò của mình trong công tác
phát triển bộ mặt đô thị và nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân thể
hiện sự quản lý nhà nƣớc đối với mọi mặt đời sống kinh tế xã hội.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị
1.2.1. Cơ sở pháp lý về việc cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị
* Cơ sở pháp lý;
Cơ sở pháp lý về cấp phép xây dựng đƣợc nêu trong các văn bản sau:

- Luật Xây dựng 2014.
- Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 4/9/2012 của Chính phủ về cấp
giấy phép xây dựng.
- Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 4/9/2012 của Chính phủ về cấp
giấy phép xây dựng;
- Nghị định số 14/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật điện lực
về an toàn điện;
- Thông tƣ số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng
hƣớng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày
4/9/2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng.
- Căn cứ theo Nghị định số 64/2012 ngày 04/09/2013 của Chính phủ về
cấp CPXD.
- Thông tƣ số 10/2012/TT-BXD ngày 20/10/2012, Quyết định số
59/2013/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội về việc Quy định chi tiết
một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng.

13


- Thông tƣ số 05/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ
Xây dựng “Quy định về quản lý chất lƣợng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng
lẻ”,
- Quyết định số 713/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 về công bố TTHC
mới ban hành, sửa đổi và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở XD,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 20/2016/QD-UBND ngày 24/06/2016 của UBND
Thành phố Hà Nội về cấp phép xây dựng.
1.2.2. Nội dung hoạt động quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng nhà ở
riêng lẻ đô thị
Căn cứ theo Nghị định số 64/2012 ngày 04/09/2013 của Chính phủ về

cấp CPXD, Thông tƣ số 10/2012/TT-BXD ngày 20/10/2012, Quyết định số
59/2013/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội về việc Quy định chi tiết
một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng; Quyết định số 713/QĐ-UBND
ngày 10/02/2015 về công bố TTHC mới ban hành, sửa đổi và bãi bỏ thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở XD, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa
bàn Thành phố Hà Nội thì trình tự cấp giấy phép xây dựng và theo dõi quá
trình thực hiện giấy phép xây dựng đƣợc tiến hành nhƣ sau:
(1)

Tiếp nhận và phân loại hồ sơ cấp giấy phép xây dựng

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có nhiệm vụ cử cán bộ
có đủ năng lực, chuyên môn để tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng,
kiểm tra nội dung và quy cách hồ sơ, phân loại ghi vào sổ theo dõi.
Điều kiện để đƣợc cấp giấy phép xây dựng đối nhà ở riêng lẻ. Nhà ở
riêng lẻ đƣợc cấp giấy phép xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:
+ Phù hợp với quy hoạch xây dựng, mục đích sử dụng đất, mục tiêu
đầu tƣ.

14


+ Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, địa điểm xây dựng, công trình đƣợc
cấp giấy phép xây dựng phải: Tuân thủ các quy định về chỉ giới đƣờng đỏ, chỉ
giới xây dựng; đảm bảo an toàn công trình và công trình lân cận và các yêu
cầu về: Giới hạn tĩnh không, độ thông thuỷ, bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ
môi trƣờng theo quy định của pháp luật, phòng cháy chữa cháy (viết tắt là
PCCC), hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nƣớc, viễn thông), hành lang bảo
vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lƣợng, giao thông, khu di sản văn hoá, di
tích lịch sử - văn hóa và đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ,

độc hại, các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
+ Hồ sơ thiết kế xây dựng phải đƣợc tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
năng lực theo quy định thực hiện; thiết kế phải đƣợc thẩm định, phê duyệt
theo quy định. Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250 m2,
dƣới 3 tầng và không nằm trong khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì
chủ đầu tƣ đƣợc tự tổ chức thiết kế xây dựng và tự chịu trách nhiệm về an
toàn của công trình và các công trình lân cận.
+ Nhà ở riêng lẻ trong đô thị phù hợp với Quy hoạch chi tiết xây dựng,
quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, thiết kế đô thị đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền phê duyệt;
+ Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn
định nhƣng chƣa có quy hoạch chi tiết, thì phải phù hợp với Quy chế quản lý
quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền ban hành;
+ Công trình xây dựng dân dụng cấp đặc biệt, cấp I trong đô thị phải có
thiết kế tầng hầm theo yêu cầu của đồ án quy hoạch đô thị và Quy chế quản lý
quy hoạch, kiến trúc đô thị đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, ngƣời tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số
hồ sơ vào giấy biên nhận, có chữ ký của ngƣời nộp, ngƣời tiếp nhận hồ sơ và

15


có ngày hẹn nhận kết quả. Biên nhận hồ sơ lập thành hai bản, một bản giao
cho ngƣời nộp hồ sơ còn một bản lƣu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
Trƣờng hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, thì
ngƣời tiếp nhận hồ sơ phải trả lời rõ lý do từ chối cho ngƣời nộp hồ sơ biết.
(2) Thẩm tra hồ sơ cấp giấy phép xây dựng
Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng tiến hành kiểm tra tại thực địa và thẩm tra hồ sơ.

Việc thẩm tra hồ sơ căn cứ vào thành phần hồ sơ; các văn bản thỏa thuận của các
cơ quan quản lý Nhà nƣớc; chứng chỉ quy hoạch (nếu có); quy chuẩn, tiêu chuẩn
về xây dựng; các văn bản pháp luật khác có liên quan. Kết quả thẩm tra hồ sơ và
kết quả kiểm tra tại thực địa là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng giải quyết cấp hoặc từ chối cấp giấy phép xây dựng.
Nếu hồ sơ chƣa hoàn chỉnh thì trong thời gian tối đa là 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản
cho chủ đầu tƣ biết nội dung yêu cầu bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ. Chủ đầu tƣ có
quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận hồ sơ giải thích rõ những yêu cầu bổ sung và
hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời gian cấp giấy
phép xây dựng.
Khi cần làm rõ thông tin không thuộc trách nhiệm của chủ đầu tƣ để
phục vụ việc cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có
trách nhiệm gửi công văn và hồ sơ liên quan đến các cơ quan có liên quan để
lấy ý kiến. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đƣợc công văn của
cơ quan cấp giấy phép xây dựng nếu cơ quan đƣợc lấy ý kiến không có văn
bản trả lời thì coi nhƣ đã đồng ý việc xây dựng của chủ đầu tƣ và phải chịu
trách nhiệm trƣớc pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc
trả lời chậm [19], [23].

16


(3) Cấp giấy phép xây dựng
Giấy phép xây dựng đƣợc lập thành hai bản chính gồm giấy phép và
hồ sơ thiết kế đƣợc cơ quan cấp giấy phép đóng dấu xác nhận, một bản cấp
cho chủ đầu tƣ và một bản lƣu ở cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Trƣờng
hợp giấy phép xây dựng bị mất, thì chủ đầu tƣ phải thông báo cho cơ quan
cấp giấy phép xây dựng biết để cấp lại.
Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp giấy phép xây dựng không quá

15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Các công trình còn lại thời
hạn cấp giấy phép xây dựng không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
(4) Điều chỉnh giấy phép xây dựng khi thay đổi thiết kế
Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội
dung giấy phép xây dựng đã đƣợc cấp liên quan đến: hình thức kiến trúc mặt
chính công trình; vị trí xây dựng công trình, cốt nền xây dựng công trình; các
chỉ giới đƣờng đỏ, chỉ giới xây dựng; diện tích xây dựng; chiều cao công
trình; số tầng (đối với công trình dân dụng), chủ đầu tƣ phải xin điều chỉnh
giấy phép xây dựng trƣớc khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều
chỉnh. Cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều
chỉnh giấy phép xây dựng đảm bảo phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách
nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy phép xây dựng. Nội dung điều
chỉnh giấy phép xây dựng đƣợc ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh”
hoặc Phụ lục kèm theo giấy phép xây dựng đã cấp cho chủ đầu tƣ.
Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình nhƣ: thay đổi vị trí cầu
thang, điều chỉnh vị trí, diện tích các khu chức năng và các nội dung khác
không làm ảnh hƣởng tới các nội dung nêu phía trên và không ảnh hƣởng đến
kết cấu chịu lực chính của công trình thì không phải xin điều chỉnh giấy phép
xây dựng. Nhƣng chủ đầu tƣ phải tuân thủ các quy định về thẩm định, phê

17


×