Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai bà Trưng thành phố Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.77 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

--------/--------

-----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRỊNH HỒNG MAI

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG NHÀ
Ở RIÊNG LẺ ĐÔ THỊ Ở QUẬN HAI BÀ TRƢNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2016


Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học:
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN NGỌC HIẾU

Phản biện 1:

TS. NGUYỄN THỊ THÚY



Phản biện 2:

TS. NGUYỄN NINH THỰC

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp B nhà A Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ
Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Thời gian: vào hồi 16h ngày 30 tháng 11năm 2016

Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học,
Học viện Hành chính Quốc gia


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý quy hoạch và kiểm soát phát triển đô thị là một yêu cầu cấp thiết
đối với chính quyền đô thị Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Cùng với quá
trình đô thị hóa và sự phát triển ồ ạt của các khu công nghiệp, sự quá tải về dân
số là sự lộn xộn về mặt tổ chức không gian và kiến trúc, cảnh quan, gây mất mỹ
quan đô thị. Song song với nó là những biện pháp của chính quyền các cấp
nhằm quản lý và duy trì quy hoạch đặt ra, đưa đô thị phát triển theo đúng định
hướng. Mà trong đó, cấp phép xây dựng được xem là một trong những biện
pháp hữu hiệu nhằm kiểm soát và quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch và
pháp luật.
Cấp giấy phép xây dựng nhà ở đô thị nói chung và nhà ở riêng lẻ nói riêng
của Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội trong vài năm trở lại đây, mặc dù

đã được các ngành, các cấp quan tâm, nhưng kết quả còn nhiều hạn chế, hơn nữa
quận cũng là địa bàn có quỹ nhà riêng lẻ có nhu cầu cải tạo lớn. Việc tìm hiểu và
đánh giá tình hình thực hiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn
Quận Hai Bà Trưng giúp UBND Quận với tư cách là đại diện cơ quan quyền lực
nhà nước thực hiện công tác Quản lý đô thị đề ra được những biện pháp quản lý
hiệu quả.
Do những yêu cầu cấp thiết như vậy tôi chọn vấn đề “Quản lý Nhà
nƣớc về công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị trên địa bàn
Quận Hai Bà Trƣng – Thành phố Hà Nội” làm luận văn Thạc sỹ quản lý công.
2. Khái quát về tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài luận văn
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến vấn đề QLNN
đối với công tác quản lý đất đai, trật tự xây dựng, QLNN bằng pháp luật đối với
nhà ở đô thị trên các khía cạnh khác nhau dưới sự điều chỉnh của Luật xây dựng,
Luật đất đai và các chính sách quản lý đô thị của Nhà nước Việt Nam. Tuy
nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu cho việc cấp phép xây
dựng đối với nhà ở riêng lẻ. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần tạo
động lực thúc đẩy cải cách, hoàn thiện quản lý cấp phép xây dựng nhà ở riêng
lẻ, đóng góp chung cho việc quản lý tốt cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở khu
vực đô thị.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về cấp phép xây
1


dựng nhà ở riêng lẻ đô thị;
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng nhà ở riêng
lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trưng - Hà Nội, từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá
về hoạt động quản lý cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà
Trưng;
- Thảo luận và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý nhà

nước về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nước về cấp phép xây
dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị.
- Phạm vi nghiên cứu: Quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng nhà ở
riêng lẻ ở đô thị quận Hai Bà Trưng – Hà Nội giai đoạn 2013-2015.
5. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: Phương pháp tiếp cận hệ thống quản lý,
kết hợp giữa thống kê xác thực bằng phỏng vấn chuyên gia về cấp phép xây
dựng nhà ở riêng lẻ đô thị rồi từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị ở
quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
- Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành việc nghiên cứu luận văn của mình,
Tác giả đã sử dụng phổ biến những phương pháp nghiên cứu dưới đây:
+ Phương pháp phân tích hệ thống
+ Phương pháp phân tích tổng hợp
+ Phương pháp phân tích thống kê
+ Phương pháp chuyên gia
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hoá và làm rõ lý luận chung về hoạt động quản lý nhà nước về
cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị;
- Đánh giá nhằm làm rõ những vấn đề tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng nhà
ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
- Làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, giảng dạy, và thực tiễn quản lý
nhà nước về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị trên địa bàn quận và thành
phố Hà Nội.

2



7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng nhà ở
riêng lẻ đô thị.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng nhà ở
riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về cấp phép
xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

3


Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐÔ THỊ
1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị
1.1.1. Nhà ở và nhà ở riêng lẻ
* Nhà ở
Theo Điều 1 Luật nhà ở năm 2005 thì " Nhà ở là công trình xây dựng với
mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân Theo
đó, “công trình xây dựng” là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động, trí tuệ
của con người trong đó có cả sự sáng tạo kết hợp với các phương tiện kỹ thuật,
vật liệu xây dựng để liên kết định vị trên đất, nước, khoảng không được xây
dựng theo thiết kế. Cụ thể, một trong những công trình xây dựng trên là công
trình xây dựng nhà ở có mục đích để ở. Hiểu rộng hơn, nhà ở là nơi để trú nắng,
trú mưa và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt hằng ngày như làm việc, giải trí, nghỉ
ngơi, nơi để ăn uống, tắm giặt, tiếp đón bạn bè, gia đình sum họp...
* Nhà ở riêng lẻ
Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư số 20/2010/TT-BXD ngày 27 tháng 10

năm 2010 hướng dẫn thí điểm xây dựng và công bố một số chỉ số đánh giá thị
trường bất động sản: “Nhà ở riêng lẻ là loại nhà ở (không phải là căn hộ chung
cư) được hình thành tại các khu phố, các khu dân cư hiện hữu, các khu đô thị
mới và các dự án nhà ở.
1.1.2. Cấp phép xây dựng
Giấy phép xây dựng là một văn bản pháp lý của Nhà nước chấp thuận một
công trình (dự án) xây dựng đã đáp ứng đủ điều kiện về mặt kiến trúc, xây dựng
kết cấu hạ tầng, an toàn v.v… theo luật định, và được phép khởi công xây dựng.
Nội dung giấy phép xây dựng theo Quyết định số 20/2016/QD -UBND ngày
24/06/2016 của UBND Thành phố Hà Nội.
Việc cấp phép xây dựng là một biện pháp kiểm soát về mặt kiến trúc,
cảnh quan, sử dụng kết cấu hạ tầng, không gian liền kề và không gian công cộng
một cách cụ thể, có thể kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công( hậu kiểm).
Hiện nay, cấp phép xây dựng là biện pháp quản lý và kiểm soát phát triển không
chỉ ở Việt Nam mà còn ở các đô thị khác trên thế giới [25].
1.2. Quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị
1.2.1. Cơ sở pháp lý về việc cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị
* Cơ sở pháp lý;
4


Cơ sở pháp lý về cấp phép xây dựng được nêu trong các văn bản sau:
- Luật Xây dựng 2014.
- Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 4/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy
phép xây dựng.
- Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 4/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy
phép xây dựng;
- Nghị định số 14/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về
an toàn điện;
- Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng

hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày
4/9/2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng.
1.2.2. Nội dung hoạt động quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng nhà
ở riêng lẻ đô thị
Căn cứ theo Nghị định số 64/2012 ngày 04/09/2013 của Chính phủ về cấp
CPXD, Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/10/2012, Quyết định số
59/2013/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội về việc Quy định chi tiết
một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng; Quyết định số 713/QĐ-UBND
ngày 10/02/2015 về công bố TTHC mới ban hành, sửa đổi và bãi bỏ thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở XD, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn
Thành phố Hà Nội thì trình tự cấp giấy phép xây dựng và theo dõi quá trình thực
hiện giấy phép xây dựng được tiến hành như sau:
(1) Tiếp nhận và phân loại hồ sơ cấp giấy phép xây dựng
(2) Thẩm tra hồ sơ cấp giấy phép xây dựng
(3) Cấp giấy phép xây dựng
(4) Điều chỉnh giấy phép xây dựng khi thay đổi thiết kế
(5) Gia hạn giấy phép xây dựng
(6) Cấp lại bản chính giấy phép xây dựng
(7) Thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng và phí xây dựng công trình.
(8) Quản lý và lưu trữ hồ sơ cấp phép xây dựng
1.2.3. Thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng,
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đô thị
1. Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp
giấy phép xây dựng đối các công trình sau (không bao gồm công trình nằm trong
khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Quản lý các
Khu công nghiệp và chế xuất): Công trình cấp I, cấp II, Công trình tôn giáo

5



thuộc dự án do các tổ chức tôn giáo làm chủ đầu tư; Công trình đã được xếp
hạng di tích lịch sử - văn hóa.
1.2.4. Quyền, nghĩa vụ của người xin cấp phép xây dựng
Chủ đầu tƣ có quyền:
- Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực
hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;
- Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm Pháp luật trong việc cấp giấy
phép xây dựng;
Chủ đầu tƣ có nghĩa vụ:
a) Chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ xin cấp giấy phép xây
dựng, cung cấp cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng các hồ sơ, tài liệu liên quan
đến quá trình đầu tư xây dựng công trình;
b) Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng, phí xây dựng công
trình theo quy định.
c) Chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ thủ tục về quản lý đất đai, quản lý
đầu tư xây dựng theo các quy định của Pháp luật; chỉ được khởi công xây dựng
công trình sau khi có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây dựng,
trừ trường hợp công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp của người có thẩm
quyền và các trường hợp khác theo quy định của Pháp luật.
.3. Các yếu ảnh hƣởng tới hoạt động quản lý nhà nƣớc về cấp phép
nhà ở riêng lẻ đô thị
Quản lý cấp phép xây dựng là hoạt động quản lý mà trong đó nó có đầy
đủ các đặc điểm của hoạt động quản lý ngoài ra nó còn có những đặc điểm riêng
mà chỉ có trong xây dựng. Đối tượng quản lý cấp phép xây dựng là các công
trình xây dựng trên địa bàn đô thị. Kết quả của công tác quản lý cấp phép xây
dựng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau
1.3.1. Quy định về quy hoạch và chính sách kiểm
soát phát triển
Hoạt động quy hoạch xây dựng (QHXD) có vị trí đầu
tiên trong dây truyền, là cơ sở cho các bước tiếp

theo như lập dự án đầu tư xây dựng cõng trình, khảo
sát, thiết kế xây dựng công trình….Chính vì vậy, công
tác quản lý QHXD và kiến trúc đô thị có tầm quan
trọng đặc biệt để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của
QHXD góp phần vào phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ
môi trường theo hướng bền vững và tạo bộ mặt kiến
6


trúc đô thị có thẩm mỹ.
1.3.2. Yếu tố quản lý đất đai
Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định căn cứ
xác lập quyền sử dụng đất như sau:
- Đất đai thuộc hình thức sở hữu nhà nước, do Chính phủ thống nhất quản lý.
1.3.3. Yếu tố Năng lực của cán bộ quản lý cấp phép
Trước yêu cầu quản lý xây dựng và quản lý đô thị theo định hướng phát
triển đô thị đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050, đòi hỏi đội ngũ công chức
lãnh đạo chuyên môn đô thị các cấp không chỉ có trình độ chuyên môn, mà còn
phải nắm vững hệ thống pháp luật, trình độ quản lý về xây dựng, quản lý hành
chính đô thị, năng động và hội nhập khu vực và quốc tế.
1.3.4. Cơ sở pháp lý
Pháp lý cũng là một nguyên nhân quan trong ảnh hưởng đến công tác cấp
phép xây đựng. Việc thường xuyên thay đổi những quy chế mới, tiêu chuẩn mới về
định mức, tiêu chuẩn mởi, đơn giá hay hình thức xử lỷ vi phạm... Khiến việc thẩm
định hồ sơ và tính toán chi phí xây đựng cho từng công trình và hạng mục công
trình của các chù đầu tư phải tính lại nhiều lần, gây mất thời gian và tăng chỉ phí,
1.3.5. Quản lý trật tự xây dựng
Quản lý trật tự xây dựng là một khâu rất quan trọng trong quân lý xây
dụng. Bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể của đô thị nóì riêng và
của nhà nước nóí chưng, cơ qưan qưản lý nhả nước về hoạt động xây dựng quản

lý mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn đô thị theo đúng trật tự, đảm bảo nguyên
tắc, quy tắc và mỹ quan, môi trưởng đô thị.

7


1.4. Kinh nghiệm trong quản lý cấp phép nhà ở riêng lẻ đô thị và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
1.4.1. Thành phố Đà Nẵng
Trong lịch sử dân tộc, Đà Nẵng được biết đến không chỉ là một thành phố
cảng lớn nhất miền Trung Việt Nam mà còn là một địa danh gắn liền với công
cuộc mở mang bờ cõi Đại Việt từ nhiều thế kỉ trước. Thành phố Đà Nẵng phía
Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên- Huế, phía Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía
đông giáp biển Đông. Trung tâm thành phố cách thủ đô Hà Nội 764km về phía
Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 964km về phía Nam, cách thành phố Huế
108km về hướng Tây Bắc. Đây là một thành phố vừa có núi cao, sông sâu, đồi
dốc trung du xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp. Chỉ trong mấy năm trở lại
đây, Đà Nẵng đã khác trước nhiều.
1.4.2. Thành phố Hải Phòng
Trong thời gian qua, công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị được thành
phố xác định là nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên của các cấp, các ngành để
đảm bảo việc phát triển đô thị của thành phố xứng đáng với vai trò là đô thị loại
một trung tâm cấp quốc gia, là thành phố phát triển văn minh, hiện đại theo định
hướng điều chỉnh quy hoạch chung thành phố đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tuy nhiên, tình trạng các công
trình xây dựng không phép, sai phép, sai quy hoạch, không đảm bảo quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng, không đúng thiết kế vẫn xảy ra thường xuyên; thậm chí
nhiều công trình đã bị xử lý vi phạm trật tự xây dựng nhưng vẫn tiếp tục thi
công xây dựng ngay tại các quận trung tâm thành phố.
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Thực hiện tốt công tác quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch sử dụng đất
trong trong thể chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong đó xây
dựng quy hoạch dài hạn, quy hoạch vùng, quy hoạch phân khu có mối liên hệ
chặt chẽ với các khu vùng, khu vực khác nhau, hoàn thiện quy hoạch xây dựng
chi tiết để làm cơ sở để thực hiện xây dựng các công trình đô thị. Muốn triển
khai thực hiện trực tuyến cấp độ 3 đối với công tác cấp phép xây dựng nhà ở
riêng lẻ đô thị thì phải tiến hành hệ thống hóa dữ liệu đất đai, nâng cao đào tạo
công nghệ thông tin cho cán bộ công chức và người dân
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 của luận văn đã hệ thống hóa một cách khái quát những nội
dung về khái niệm, đặc điểm, vai trò và hoạt động của quản lý nhà nước về cấp
phép xây dựng nhà ở đô thị nói chung và nhà ở riêng lẻ đô thị nói riêng; Đặc biệt
8


đã đi sâu nghiên cứu những nội dung về quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng
nhà ở riêng lẻ đô thị để thấy được những điểm chính trong việc quản lý cấp
phép xây dựng loại hình nhà ở này. Bên cạnh đó, tác giả cũng tìm hiểu những
nguyên nhân tác động đến quản lý cấp phép xây dựng cho các công trình nhà ở
riêng lẻ.

9


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CẤP PHÉP
XÂY DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐÔ THỊ QUẬN HAI BÀ TRƢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội
* Vị trí địa lý

Quận Hai Bà Trưng có vị trí đặc biệt quan trọng, là trung tâm kinh tế- xã
hội của thủ đô nói riêng và cả nước nói chung. Là địa bàn có hoạt động kinh tế
thương mại, dịch vụ phát triển của thành phố Hà Nội
Quận có diện tích 1025,80 km2 trong đó 363.97 km2 là đất ở đô thị bao
gồm 20 phường : Bạch Đằng , Bách Khoa , Bạch Mai, Bùi Thị Xuân, cầu Dền ,
Nguyễn Du, Phạm Đình Hổ, Phố Huế, Quỳnh Lôi, Quỳnh Mai,Thanh Lương,
Thanh Nhàn, Trương Định ,Vĩnh Tuy, Lê Đại Hành, Đông Mác, Đông Nhàn,
Minh Khai, Đồng Tâm.
Với số dân là 202.700 người, mật độ dân số trung bình là 22.094
người/km2.
* Tình hình kinh tế- xã hội
Trên địa bàn quận Hai Bà Trưng có nhiều tập đoàn, nhà máy, xí nghiệp
của Trung ương và Hà Nội như: Dệt Kim Đồng Xuân; cảng Hà Nội; cụm công
nghiệp Minh Khai-Vĩnh Tuy, Tập đoàn Vingroup,…với hàng chục xí nghiệp
nhà máy, chủ yếu thuộc các ngành dệt, cơ khí, chế biến thực phẩm.
* Tình hình đầu tư xây dựng
Với kết cấu hạ tầng hiện đại và đồng bộ quận Hai Bà Trưng là nơi thu hút
các nhà đầu tư xây dựng trong và ngoài nước. Tính đến cuối năm 2013 tổng số
dự án nước ngoài trên địa bàn quận là 34 dự án, với tổng số vốn đầu tư 302 triệu
USD, bình quân USD, bình quân 9,16 triệu USD/ dự án. Trong đó đầu tư vào
lĩnh vực dịch vụ chiếm lớn nhất 50,16% tổng số vốn đầu tư), tiếp đến là lĩnh vực
công nghiệp (chiếm 49,38%) và nông lâm thủy sản chiếm (0,46%).
2.2. Đơn vị quản lý cấp phép xây dựng quận Hai Bà Trƣng
Với chức năng quản lý Nhà nước về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, phát
triển đô thị, nhà ở và công sở, vật liệu xây dựng, giao thông, hạ tầng, kỹ thuật đô
thị (gồm: cấp thoát nước, vệ sinh môi trường đô thị, công viên, cây xanh, chiếu
sáng, rác thải, bến bãi đỗ xe đô thị…). Là cơ quan tham mưu giúp việc cho
UBND trong lĩnh vực quản lý đô thị phòng QLĐT có sự phối hợp với các cơ
10



quan đơn vị, các phòng ban chuyên môn khác để thực hiện chức năng quản lý
hành chính Nhà nước trên địa bàn quận.
2.2.1. Vị trí, chức năng nhiệm vụ
Trước năm 2008 việc quản lý đô thị trên địa bàn quận thuộc phòng Xây
dựng và đô thị, nhưng từ năm 2008 theo Quyết định số 674/2008/QĐ – UBND
của UBND thành phố Hà Nội về việc đổi tên phòng Xây dựng đô thị thành
phòng Quản lý đô thị và Quyết định số 1601/2008/QĐ – UBND ngày
06/05/2008 của UBND thành phố Hà Nội về việc tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện. Căn cứ theo quyết định trên phòng quản
lý đô thị là một đơn vị thuộc ủy ban nhân dân quận có chức năng nhiệm vụ như
sau:
* Chức năng:
Phòng quản lý đô thị quận Hai Bà Trưng có trụ sở tại tầng 7, số 33 Đại
Cồ Việt, phường Lê Đại Hành Quận Hai Bà Trưng, là cơ quan chuyên môn giúp
việc cho UBND quận. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kiến trúc, quy
hoạch xây dựng, phát triển đô thị, nhà ở và công sở, vật liệu xây dựng, giao
thông, hạ tầng, kỹ thuật đô thị (gồm: cấp thoát nước, vệ sinh môi trường đô thị,
công viên, cây xanh, chiếu sáng, rác thải, bến bãi đỗ xe đô thị…).
* Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức và bộ máy Phòng QLĐT quận Hai Bà Trưng gồm 01
Trưởng phòng, 03 phó phòng và 17 cán bộ, công chức trong đó có:
- Cán bộ, công chức trong biên chế: 13 người.
- Cán bộ, nhân viên hợp đồng: 8 người.

2.2.3. Mối quan hệ phối hợp trong công tác của phòng quản lý đô thị
- Đối với UBND Quận: Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, do đó
chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của UBND quận.
Tham mưu cho UBND quận thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà
nước trên địa bàn quận thuộc đối với các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiêm vụ
của phòng được giao.
11


Thực hiện chế độ báo cáo hàng tuần, tháng, hàng quý, 6 tháng và cả năm
có báo cáo tình tình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho
UBND quận.
- Đối với các sở chuyên nghành: (Sở xây dựng, Sở giao thông, Sở quy
hoạch – Kiến trúc…). Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về chuyên môn nghiệp
vụ theo yêu cầu của sở nghành cấp trên, cùng phối hợp thảo luận các VBQPPL
của Nhà nước ban hành đối vơi lĩnh vực mình quản lý.
- Đối với UBND các phường: Phối hợp với UBND phường trong công tác
kiểm tra thông tin nguồn gốc, hiện trạng nhà đất khi cấp phép xây dựng và thanh
tra, kiểm tra sau khi cấp phép, xác nhận hoàn công khi người dân yêu cầu
- Đối với Thanh tra xây dựng: phòng QLĐT gửi bản sao Giấy phép xây
dựng cho TTXD để cùng phối hợp trong công tác kiểm tra quá trình xây dựng
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô
thị quận Hai Bà Trƣng giai đoạn 2013-2015
2.3.1. Tình hình cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị quận Hai Bà
Trưng giai đoạn 2013-2015
Quận Hai Bà Trưng là Quận nội thành có diện tích nhỏ, mật độ dân số
cao, nhà ở đa dạng về chủng loại, qua nhiều giai đoạn phát triển của thành phố,
thiếu quy hoạch và quản lý đã dẫn đến tình trạng xây dựng không đồng đều về
diện tích, chiều cao và mật độ xây dựng. Thực trạng này là tất yếu trên địa bàn
các quận nội thành. Nói chung trong giai đoạn 2013-2015 Công tác quản lý, cấp

phép xây dựng trên địa bàn Quận đã từng bước đã từng bước đáp ứng yêu cầu
quản lý Xây dựng theo quy hoạch, quy định và quy chuẩn xây đựng. Đặc biệt là
với cơ chế hành chính một cửa như hiện này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các
cơ quan quản lý từ cấp phường đến cấp Quận trong khâu thụ lý và thẩm định hồ
sơ cấp phép xây đựng. Đối vởi các chủ đầu tư thì họ có thể nắm bắt một cách đễ
đàng các thủ tuc cấp phép Xây dựng vả không phải mất nhiều thời gian để chờ
đợi hồ sơ của mình được phê duyệt
Qua tổng hợp số liệu của các năm từ 2013 đến năm 2015 trên và thông
tinh điều tra về xây dựng nhà ở riêng lẻ ở quận Hai Bà Trưng có thể thấy rõ việc
xin cấp phép xây dựng, tuân thủ pháp luật của người dân ngày càng tăng. Mặc
dù ảnh hưởng của lạm phát, sự đi xuống và khó khăn của nền kinh tế nhưng yêu
cầu sửa chữa, xây dựng nhà ở luôn là tất yếu. Với quận Hai Bà Trưng, hầu hết
giấy phép xây dựng được cấp chủ yếu tại một số phường phía Nam của Quận.
Do phía Nam của Quận là khu dân cư làng xã cũ, đời sống kinh tế còn nhiều khó
12


khăn, dân trí thấp nên giấy phép xây dựng nhà ở được cấp với diện tích số tầng
và chiều cao trung bình thấp hơn các khu vực khác.
2.3.2. Cơ sở pháp lý cấp phép xây dựng
Cơ sở pháp lý về cấp phép xây dựng được nêu trong mục 1.2.1 Chương 1.
Ngoài ra công tác cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị tại Quận Hai
Bà Trưng còn phải tuân thủ các quy định quản lý đặc thủ của thành phố Hà Nội:
- Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/10/2012, Quyết định số
59/2013/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội về việc Quy định chi tiết
một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng.
- Quyết định số 713/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 về công bố TTHC mới
ban hành, sửa đổi và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở XD, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Quyết định số 20/2016/QD-UBND ngày 24/06/2016 của UBND Thành

phố Hà Nội về cấp phép xây dựng.
- Quyết định số 52/QĐ- UBND ngày 28/11/2013 của UBND thành phố
Hà Nội về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự được xây dựng
từ trước năm 1954 trên địa bàn thành phố Hà Nội;
2.3.3. Quy trình giải quyết thủ tục Cấp phép
2.3.3.1. Quy định về hồ sơ và lệ phí thủ tục cấp phép xây dựng nhà ở
riêng lẻ trên địa bàn quận Hai Bà Trưng
* Quy định về hồ sơ xin phép xây dựng
+ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu do chủ đầu tư đứng tên.
Trong trường hợp đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm thì trong đơn xin
cấp giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình, không yêu
cầu bồi thường chi phí xây dựng và phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện
giải phóng mặt bằng theo mẫu.
+ Bản sao được chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà
và quyền sử dụng đất, kèm theo Trích lục bản đồ do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Trường hợp giấy tờ về quyền sử dụng đất không có Trích lục bản đồ đi kèm thì
phải được UBND cấp xã xác nhận ranh giới sử dụng và được UBND quận thẩm
tra kết quả xác nhận của UBND cấp xã.

13


* Hồ sơ cấp lại giấy phép xây dựng:
Hồ sơ cấp lại giấy phép gồm: 01 đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng
của chủ đầu tư; trường hợp giấy phép xây dựng bị rách nát, chủ đầu tư phải nộp
lại bản chính cũ.
* Hồ sơ điều chỉnh giấy phép xây dựng:
- Khi thay đổi thiết kế kèm theo giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải xin
điều chỉnh giấy phép xây dựng đã được cấp.
- Hồ sơ xin điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:

+ 01 đơn xin điều chỉnh giấy phép xây dựng;
+ 01 Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
+ 01 Bản vẽ thiết kế kèm theo giấy phép đã được cấp;
+ 02 Bản vẽ thiết kế xin điều chỉnh.
2.3.3.2. Quy trình giải quyết thủ tục cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
trên địa bàn quận Hai Bà Trưng
Hoạt động hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn
quận Hai Bà Trưng được thực hiện một cách bài bản với quy trình nhanh gọn từ
khâu cấp phát mẫu đơn, phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ cho đến thẩm định và
cấp giấy phép được thực hiện trong 15 ngày làm việc .
Toàn bộ quy trình giải quyết thủ tục cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên
địa bàn quận Hai Bà Trưng được thực hiện trên phần mềm “một cửa”.. Công dân
khi hồ sơ đủ điều kiện sẽ được cán bộ bộ phận “một cửa” tiếp nhận và trả phiếu
tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả. Mỗi hồ sơ khi được cán bộ “một cửa”
tiếp nhận trên phần mềm đều có một mã số riêng và được kiểm soát thông qua
phiếu kiểm soát hồ sơ. Người dân có thể kiểm tra, theo dõi quá trình giải quyết
hồ sơ thông qua mã số này (Có thể tra cứu tại máy tại bộ phận một cửa). Đây là
bước đột phá trong quá trình cải cách hành chính của UBND Quận Hai Bà
Trưng. Trong phần mềm thể hiện thời gian thực hiện mỗi bước của quy trình,
nâng cao trách nhiệm của cán bộ công chức thực hiện công việc.
2.3.4. Phối hợp trong Quản lý quy hoạch, kiến trúc
UBND quận và phòng quản lý đô thị đã phối hợp tốt với Sở Quy hoạch Kiến trúc và các sở, ngành chuyên môn, đơn vị tư vấn trong quá trình lập dự án
“Quy hoạch xây dựng chung quận Hai Bà Trưng” TL 1/500, các nội dung đã
được hoàn thiện, UBND Thành phố đã phê duyệt tại Quyết định 47/2009/QĐUBND ngày 20/01/2009. Dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của quận Hai Bà Trưng đến năm 2020 được Thành phố phê duyệt tại Quyết định
14


2184/QĐ-UBND ngày 04/6/2008.
2.3.5. Phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng

2.3.5.1. Công tác cấp phép xây dựng
Triển khai thực hiện quyết định số 59/2013/QĐ–UBND ngày 19/12/2013
(Nay là QĐ số 20/2016/QD-UBND ngày 24/06/2016) của UBND Thành phố Hà
Nội, hoạt động cấp phép xây dựng trên địa bàn quận đã đạt được những thành
tựu đáng kể. Công tác cấp giấy phép xây dựng ngày càng hoàn thiện với thủ tục
tinh giản, rõ ràng, luôn đảm bảo đúng thời gian quy định.
Triển khai Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 13/08/2015 Ban hành
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc Khu phố cũ Hà Nội tạo thuận lợi và minh
bạch rất nhiều cho công tác cấp phép xây dựng cũng như cảnh quan và sự ổn
định cho khu phố cũ trên địa bàn Quận.
2.3.5.2. Công tác thanh tra xây dựng
UBND quận Hai Bà Trưng đã chủ động xây dựng phương án tổ chức
mạng lưới kiểm tra, giám sát theo nội dung giấy phép của các chủ đầu tư và các
hộ gia đình để phát hiện việc xây dựng không đúng, và thông báo với cơ quan có
chức năng giải quyết. Trường hợp chủ đầu tư không có giấy phép xây dựng hoặc
xây dựng sai với nội dung giấy phép được cấp, Thanh tra xây dựng quận phối
hợp với UBND phường lập biên bản xác định lỗi vi phạm để xử lý kịp thời hoặc
đề nghị với các cấp có thẩm quyền xử lý các lỗi vi phạm đó.
Có thể thấy, trong các năm từ 2013- 2015, hình thức xử lý vi phạm chủ
yếu tập trung vào việc phạt cảnh cáo và vận động chủ đầu tư tự phá dỡ. Những
việc xây dựng không phép trên địa bàn quận đa phần còn nhiều ở các phường
Vĩnh Tuy, Trương Định, Bạch Đằng, Thanh Lương. Các trường hợp xây dựng
không phép thường chủ yếu tập trung vào những trường hợp có giấy tờ nhà đất
không hợp pháp, hợp lệ, nhà công tư xen kẽ không đủ điều kiện cấp phép xây
dựng theo quy định của Pháp luật.
2.4. Đánh giá Thực trạng quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà
ở riêng lẻ đô thị quận Hai Bà Trƣng giai đoạn 2013-2015
2.4.1. Những thành tựu đạt được
Công tác CPXD trên địa bàn trong thời gian qua đã được thực hiện có hiệu
quả và tốt hơn. Đặc biệt trong năm 2015, 100%. các công trình xây dựng được

kiểm soát, tỷ lệ công trình xây dựng có phép đạt trên 98% theo đúng chỉ tiêu được
giao, sở dĩ có được kết quả như vậy là trong thời gian qua công tác CPXD đã
được quan tâm chú trọng giải quyết. Các thủ tục hành chính đã được đơn giản hóa
15


và cải cách hơn. Để giảm mức độ vi phạm của việc cố tình xây dựng sai phép,
không phép cần đặt ra một yêu cầu quản lý, kiểm tra giám sát cao hơn đối với
chính quyền cấp phường và UBND quận.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn đã đạt được những kết quả
đáng kể nhưng số lượng các công trình xây dựng không phép, trái phép vẫn
chiếm tỷ lệ cao, việc xin cấp giấy phép xây dựng chưa đi vào nề nếp.
Công tác cấp giấy phép còn chưa đúng hạn và đảm bảo sự hài lòng của
chủ đầu tư. Nhiều công trình có thời hạn cấp phép dài do quá trình hướng dẫn hồ
sơ và thực hiện hồ sơ xin cấp phép thiếu chính xác. Đối với một số hồ sơ cần sự
tham vấn của các sở ban ngành, thời gian tham vấn thường bị quá thời gian quy
định.
Từ những hạn chế trên chúng ta có thể kể các nguyên nhân của những tồn
tại cản trở công tác cấp phép xây dựng như: do người dân không hiểu biết pháp
luật, cán bộ nhũng nhiễu, quy hoạch không công khai, thủ tục rườm rà…Nhưng
tóm lược lại có ba nguyên nhân cơ bản sau:
* Vấn đề trong quy hoạch thiết kế
Một điều đáng nói là xét về bản chất các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
của đồ án được phê duyệt trong thời gian qua chưa phải là một đồ án quy hoạch
xây dựng. Trong các hồ sơ của đồ án đã được phân cấp cho Quận phê duyệt thiếu
một số bản vẽ như sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, bản đồ quy hoạch
hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, bản đồ chỉ giới đường đỏ…Vấn đề này đã gây
rắc rối cho công tác cấp phép xây dựng, gây tiêu cực trong việc thỏa thuận địa
điểm, thỏa thuận kiến trúc quy hoạch cho các chủ đầu tư.

* Các vướng mắc trong thủ tục hành chính
Trong mấy năm vừa qua, chính phủ, Thành phố đang từng bước cố gắng
cải thiện hệ thống chính sách để các thủ tục hành chính nói chung và thủ tục cấp
phép nói riêng trở nên chặt chẽ chính xác nhưng lại thông thoáng dễ dàng hơn.
Có thể kể ra điển hình là chế độ “Một cửa” trong cấp phép xây dựng. Nhưng khi
áp dụng vào thực tế chính sách có tỏ ra hiệu quả hay không? Trên thủ tục là chủ
đầu tư phải chuẩn bị các loại giấy tờ cần thiết sau đó đên bộ phận một cửa nộp hồ
sơ; bộ phận này tiếp nhận và chuyển lên phòng quản lý đô thị của Quận để giải
quyết.
* Yếu tố con người
Yếu tố con người ở đây phải được nhìn nhận từ cả hai phía: người chịu
16


trách nhiệm cấp phép và người xin cấp phép.
Có thể nói, nguyên nhân chủ yếu của tư tưởng “ hành chính “ có nghĩa “
hành” là “ chính” bắt nguồn từ chính tác phong làm việc của những con người
trong công tác hành chính. Đối với TTHC cấp phép xây dựng tư tưởng “xin –
cho” vẫn tồn tại trong tư tưởng của người chịu trách nhiệm cấp phép và người
xin cấp phép.Và cũng không thể phủ nhận rằng, chính cách làm việc của những
người có trách nhiệm trong công tác cấp phép xây dựng nói riêng và công tác
hành chính nói chung cũng là một nguyên nhân gây ra sự lãng phí thời gian
trong công việc, góp phần tạo ra sự rườm rà trong các thủ tục. Đây không phải là
hiện tượng của riêng Quận Hai Bà Trưng, mà là hiện tượng chung của Thành
phố và các cơ quan hành chính trong cả nước.

17


Tiểu kết chƣơng 2

Chương 2 dựa trên thực trạng quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng nhà
ở riêng lẻ đô thị quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Thông qua các số liệu
và các tài liệu về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ quận Hai Bà Trưng từ đó nêu
lên các đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý cấp phép xây dựng cũng như thực
trạng quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị quận Hai Bà
Trưng. Sau đó tiến hành đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại và
nguyên nhân chủ yếu trong quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng nhà ở riêng
lẻ đô thị quận Hai Bà Trưng. Để khắc phục được triệt để những nhược điểm
cũng như phát huy tối đa những ưu điểm, rất cần sự nỗ lực hơn nữa của các cấp
các ngành với những giải pháp cụ thể chi tiết, phù hợp với từng địa bàn, từng
đối tượng, đồng thời là sự ủng hộ đồng tình của quần chúng nhân dân. Kết hợp
cơ sở lý luận ở Chương 1 cùng với thực trạng ở Chương 2 tác giả sẽ để xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
đô thị quận Hai Bà Trưng ở Chương 3.

18


CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐÔ THỊ
Ở QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Cơ sở xây dựng và lựa chọn các giải pháp quản lý nhà nƣớc đối với cấp
phép xây dựng
3.1.1. Cơ sở pháp lý chung
Luật Xây dựng năm 2014 đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7
(tháng 6/2014), thay thế cho Luật Xây dựng năm 2003. Luật sẽ có hiệu lực từ
ngày 01/1/2015.
Quan điểm của Luật là xây dựng hành lang pháp lý hoàn chỉnh và đồng
bộ, thể chế hóa quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng.
3.1.2. Định hướng phát triển quận Hai Bà Trưng
Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và định hướng phát
triển đô thi của Quận theo quy hoạch chi tiết 1/2000 được Thành phố phê duyệt,
xác định rõ mục tiêu, quan điểm chỉ đạo và nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản
lỷ trật tự xây dựng và cấp GPXD đô thị quận Hai Bà Trưng năm 2015 đến 2020.
Mục tiêu tổng quát:
Tích cực phối kết hợp với các cơ quan chức năng của Thành phố sớm
hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội Quận đến năm 2020
định hướng đến năm 2030. Hoàn thành cơ bản quy hoạch chi tiết phường và các
quy hoạch chuyên ngành làm cơ sở cho công tác cấp giấy phép và quản lý ưật tự
xây đựng trên địa bàn Quận.
Quan điểm chỉ đạo:
Công tác quy hoạch, quản lý xây đựng đô thị phải đổi mới về tư duy và
phương pháp gắn với thực tiễn và chú trọng hiệu quả tổng hợp kinh tế xã hội.
Quy hoạch phải đi trước một bước, nhất là quy hoạch hạ tầng và ưu tiên
đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị.
Nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân trong xây dựng.
Tạo điều kiện cho dân tích cực tham gia xây dựng và quản lý đô thị, quán
triệt quan điểm: “phát triển đô thị là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân”
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về cấp phép
19


xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
3.2.1. Hoàn thiện các chính sách pháp luật về quản lý quy hoạch xây dựng
Rà soát lại các văn bản hiện có; hủy bỏ những quy định đã không còn hiệu
lực, hoặc không còn phù hợp với thực tiễn; sửa chữa, bổ sung các quy định cho
rõ; hạn chế tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản, tạo sự phù hợp

với tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Hạn chế ở mức tối thiểu việc giao các
vấn đề khó quy định trong luật cho nghị định hoặc trong nghị định cho các thông
tư. Nếu trong luật thấy còn nhiều vấn đề chưa thể quy định được thì nên tiếp tục
nghiên cứu xây dựng. Trong khi chờ đợi, nếu cần thì giao cho Chính phủ quy
định tạm thời cho đến khi hoàn chỉnh luật.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai, xây dựng, quản lý đô
thị. Tập trung rà soát, nhanh chóng chỉnh sửa và đổi mới hệ thống quy chuẩn –
tiêu chuẩn về quy hoạch và xây dựng công trình đã quá lạc hậu và không phù
hợp với thực tiễn.
Thực hiện việc đăng ký GCN QSDĐ cho tất cả các trường hợp đang sử
dụng đất mà chưa đăng ký, chưa xác nhận quyền sở hữu, cấp , quyền sở hữu nhà
(đặc biệt là các công trình tôn giáo).
Đề xuất nghiên cứu cho phép cấp phép xây dựng công trình mới hài hòa
với quy mô chiều cao, kiến trúc bằng các công trình nhà liền kề không áp dụng
quy định giữa tỷ lệ mặt tiền nhà và chiều cao (đối với các lô đất có diện tích nhỏ,
nằm xen kẹp giữa các nhà cao tầng).
Tuân thủ quy trình hệ thống chất lượng về cấp GPXD theo tiêu chuẩn ISO
9001-2000, triển khai dự án công nghệ thông tin trong quản lý quy hoạch xây
dựng và quản lý đẩt đai.
3.2.2. Khắc phục các tồn tại trong quy hoạch Đô thị
Phải cân đối và bố trí đủ vốn cho công tác lập quy hoạch xây dựng; chỉ
đạo, tổ chức việc lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng
đúng thời hạn, bảo đảm sự đồng bộ về tổ chức không gian kiến trúc, hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đô thị về quy hoạch xây dựng. Thực hiện phủ kín quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị trên địa bàn đô thị theo yêu cầu quản lý xây dựng của
từng địa phương.
Các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị đã được phê duyệt, đặc biệt là các
quy hoạch chi tiết phải được công bố công khai, đồng thời tổ chức cắm mốc giới
ở thực địa theo quy định để mọi người dân biết, thực hiện và giám sát thực hiện
theo quy hoạch…

20


Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải thực hiện các giải pháp xây
dựng đồng bộ, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển đô thị, khắc phục tình trạng
“treo” về xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
3.2.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong công tác cấp phép xây dựng
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ chế "một cửa", tiến tới xây
dựng cơ chế "một cửa liên thông" giữa các sở, ban, ngành có chức năng quản lý
nhà nước và các cấp chính quyền trong vấn đề giải quyết thủ tục cấp giấy phép
cho các tổ chức và cá nhân thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ. Đồng thời, xây dựng quy định thủ tục hành chính xử lý vi phạm sau cấp
phép, với yêu cầu làm rõ trách nhiệm của bên vi phạm và của cơ quan, cấp chính
quyền có trách nhiệm xử lý vi phạm. Đẩy mạnh công tác rà soát thủ tục hành
chính nội bộ, xây dựng quy định về mối quan hệ làm việc nội bộ và phối hợp
giữa các cơ quan hữu quan theo các tiêu chí: pháp luật, dân chủ, công bằng,
công khai về các quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm, nhằm góp phần xây dựng văn
hoá công sở, giữ gìn trật tự, kỷ cương trong hoạt động công vụ.
Đẩy mạnh công tác rà soát các quy định thủ tục hành chính ở bộ phận
"Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả", rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục, hạn
chế tình trạng tham nhũng, nhiễu dân.
Tiếp tục hướng dẫn và kiểm tra công tác sau cấp phép xây dựng tại các
phường;
3.2.4. Nâng cao năng lực đơn vị và cán bộ làm quản lý cấp phép xây dựng.
Trước hết, phải qua thực tế công tác của cán bộ mà đo lường khả năng,
phẩm chất cán bộ bằng phương pháp trực tiếp làm việc với đối tượng mình và cấp
mình quản lý. Trực tiếp làm việc, đối chiếu qua công tác là phương pháp cơ bản,
chủ yếu. Trên cơ sở đó, đòi hỏi cấp quản lý phải khách quan “chí công vô tư”.
Đó là chỗ dựa vững chắc trong bố trí và dám giao trọng trách cho cán bộ.
Cần tìm hiểu cán bộ qua nhiều kênh thông tin: Qua hồ sơ, lý lịch, qua báo

cáo công tác, qua các cán bộ khác có quan hệ. Kết hợp với việc làm thực tế của
cán bộ đưa ra nhận xét, đánh giá, có biện pháp hợp lý để nâng cao năng lực, bồi
dưỡng cho các cán bộ thực sự có năng lực.
Thường xuyên đưa cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực quản lý, trình độ mọi mặt. Trong thời đại hội nhập hiện nay, việc ứng
dụng thêm khoa học công nghệ mới vào việc giải quyết các thủ tục hành chính
sẽ được sử dụng rộng rãi, nên cần đặc biệt chú trọng đào tạo cán bộ về lĩnh vực
công nghệ thông tin có liên quan đến chuyên môn.
21


3.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý
trật tự xây dựng
Là một Quận có rất nhiều phường được hình thành từ làng, xã cũ. Vì thế
mà người dân trước kia đã quen với việc xây dựng tùy hứng mà không cần phải
xin phép xây dựng. Nhưng khi tốc độ đô thị ngày càng nhanh, thì ý thức đó
không thể một sớm một chiều mà quen được. Do đó, công tác tuyên truyền vận
động thường xuyên có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tuyên truyền cũng là hình
thức khơi dậy ý thức tự giác từ phía người dân tuân thủ trật tự xây đựng. Mọi
người dân đều có trách nhiệm chung giám sát các công trình. Điều này là rất cần
thiết, vì quản lý cộng đồng và quản lý nhà nước kết hợp sẽ rất hiệu quả. Quản lý
cộng đồng ở mọi nơi mọí lúc. Do đó, chỉ đạo các phường thường xuyên tuyên
truyền, thực hiện các ,kế hoạch công tác quản lý quy hoạch, xây dưng, đô thị của
UBND Thành phố, Quận nhằm nâng cao ý thức và tuân thù theo các quy định
công tác quản lý xây dựng của người dân.
Hình thức tuyên truyền trên mọi phương tiện thông tin dại chúng có thể
là;
+ Trên truyền hình: Qua các kênh sóng truyền hình địa phương thay vì
thường xuyên phát quá nhiều các kênh quảng cáo. Vận động người dân có ý
thức trong việc xin phép xây đựng và quản lý trật tự xây dựng.

+ Trên đài phát thanh phường: Có chương trình phát thanh một cách
thường xuyên hàng tháng, quý vào các buổi sáng sớm hoặc chiều tối. Lúc mọi
người chưa ra khỏi nhà hoặc đã đi làm về để đảm bảo thông tin được truyền tới
người dân có hiệu quả.
3.2.6. Củng cố công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trật tự xây
dựng
Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, phúc tra xử lý kiên quyết, triệt để
đối với công trình vi phạm thuộc thẩm quyền của UBND quận. Đôn đốc, hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo cho việc xử lý vi phạm trong quản lý trật
tự xây dựng, phải tuân thủ đúng trình tự quy định của pháp luật, không để phát
sinh, tái vi phạm các hiện tượng xây dựng lấn chiến trên đất nông nghiệp, đất
công, vi phạm hành lang bảo vệ đê điều, bảo vệ lưới điện...
Các cơ quan có thẩm quyền cần phải có biện pháp mạnh tay hơn nữa đối
với các công trình sau khi bị xử phạt vẫn tiếp tục xây dựng, trường hợp quá
nhiều lần vi phạm, phải phá dỡ công trình, thu hồi giấy phép xây dựng.
Thủ trưởng cơ quan công an cấp phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp
22


với Thanh tra xây dựng có thẩm quyền kiên quyết xử lý vi phạm trật tự xây
dựng trên địa bàn Quận, thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu trong quyết định
đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ của cấp có thẩm
quyền; trường hợp không thực hiện hoặc dung túng cho hành vi vi phạm để công
trình tiếp tục xây dựng thì bị xử lý theo quy định hoặc có thể bị xử lý theo quy
định của pháp luật hình sự khi để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.

23



×