Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Chính sách an sinh xã hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.01 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
....…../………

BỘ NỘI VỤ
…….../………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN THU MY

CHÍNH SÁCH AN NINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
....…../………

BỘ NỘI VỤ
…….../………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN THU MY

CHÍNH SÁCH AN NINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ QUANG NGỌC

HÀ NỘI – NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ QUANG NGỌC

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia.
Địa điểm: Phòng

, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,

viện Hành chính Quốc gia.
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội.
Thời gian: vào hồi

giờ

phút


ngày

1

tháng

năm 2017.

Học


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
An sinh xã hội luôn là vấn đề thường trực đặt ra trong xã hội chúng ta.
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển thì việc nâng cao chất lượng
sống cho mỗi người dân trong xã hội lại càng được chú trọng. Điều này
đang được cả thế giới quan tâm và Việt Nam chúng ta cũng không nằm
ngoài số đó.
Việt Nam là đất nước giàu truyền thống dân tộc. Một trong những đạo lý
đó là truyền thống “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Đạo
lý đề cao giá trị nhân văn của những thế hệ người đi trước đã dành tặng lại.
Do đó, việc chăm sóc phụng dưỡng người cao tuổi là trách nhiệm của mỗi
cá nhân, tổ chức trong xã hội. Người cao tuổi không chỉ có công sinh
thành, nuôi dưỡng, giáo dục con cháu về nhân cách mà còn giữ vai trò chủ
đạo trong gia đình và xã hội. Tuy nhiên trong cuộc sống hiện đại ngày nay,
những giá trị gia đình cũng như các mối quan hệ xã hội đã có nhiều chuyển
biến khác biệt so với trước đây dẫn đến những mâu thuẫn giữa các thế hệ
ngày càng lớn. Sự mâu thuẫn này vốn tồn tại như một lẽ tự nhiên. Nó là sự
mâu thuẫn giữa tính kinh nghiệm, truyền thống với tính sáng tạo. Khi xã
hội chúng ta đang bước vào thời đại khoa học công nghệ, thì việc gìn giữ

và phát huy những giá trị tốt đẹp của truyền thống ngày càng được quan
tâm hơn nữa.
Trong vài năm trở lại đây, Việt Nam đã bước vào giai đoạn già hóa dân
số. Thực tế này đặt ra mối quan tâm lớn đối với an sinh xã hội cho người
cao tuổi trên hai phương diện: lương hưu, trợ cấp xã hội,… gắn với đời
sống kinh tế của người cao tuổi nói chung; và thực trạng về chăm sóc sức
khỏe, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi. Các con số hàng năm
đã cho thấy tồn tại một bộ phận không nhỏ người cao tuổi không có lương
1


hưu và nguồn sống của họ chủ yếu dựa vào người thân, hay lao động của
chính mình. Khoảng một nửa số người cao tuổi không có thẻ bảo hiểm y
tế, trong khi đó, nhiều người cao tuổi sức khỏe không tốt, có nhu cầu khám
chữa bệnh nhưng chưa được đáp ứng vì họ không thể, hoặc không đủ tiền
để chi trả cho các dịch vụ y tế. Thực tế này đặt ra yêu cầu bức thiết cần
phải mở rộng an sinh xã hội cho người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay.
Có thể thấy việc xây dựng những chính sách an sinh xã hội để giải quyết
những vấn đề, khó khăn phát sinh do thực trạng già hóa gây ra hiện nay là
cần thiết và cấp bách. Tuy nhiên trong thưc tế, vẫn còn nhiều những nội
dung chính sách chưa hoàn thiện, nhiều nội dung đang còn tranh cãi, chính
vì vậy tôi đã lựa chọn vấn đề “Chính sách an sinh xã hội dành cho người
cao tuổi tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ với hy vọng
có thể góp một phần giải pháp để tháo gỡ vấn đề trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay cũng đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài như lĩnh vực chính sách dành cho người cao tuổi tại Việt Nam hay
vấn đề già hóa dân số có thể kể đến như sau:
-


Nghiên cứu già hóa dân số của các quốc gia khác trên thế giới của

TS. Mạc Tiến Anh. Đây là một trong những đề tài đầu tiên tìm hiểu, đánh
giá về hiện tượng già hóa của một số nước trên Thế giới. Đề tài đưa ra
những phân tích về điều kiện thực tiễn của từng nước, những tác động, ảnh
hướng của già hóa dân số và cách giải quyết, ứng phó của Chính phủ các
nước. Kết quả nghiên cứu được đăng tải liên tục trên 3 số của Tạp chí ảo
hiểm xã hội số
-

, số

và số

.

Cuốn sách “Những xu hướng biến đổi dân số ở Việt Nam”, Nhà xuất

bản Nông nghiệp, Hà Nội (

7) của PGS.TS. Nguyễn Đình Cử. Đây là

nghiên cứu chứa đựng những dự báo đầu tiên về xu hướng, tình hình biến
2


đổi cơ cấu của dân số Việt Nam trong dài hạn, là cơ sở hình thành, xây
dựng chính sách theo đòi hỏi của xã hội.
-


Đề tài nghiên cứu khoa học “Thực trạng đời sống người nghỉ hưu,

những giải pháp về cung cấp các dịch vụ xã hội nhằm cải thiện đời sống
vật chất tinh thần người nghỉ hưu” – 2013-

của TS. Phạm Đình Thành.

Một trong những số ít công trình nghiên cứu đánh giá chính sách hưu trí
với đối tượng người cao tuổi. Đề tài nghiên cứu mang tính thời sự, tại thời
điểm mà Nhà nước và Quốc hội đang xem xét, thông qua việc sửa đổi, bổ
sung Luật

ảo hiểm xã hội

6. Thông qua việc nghiên cứu thực trạng

đời sống của người nghỉ hưu, đề tài cũng nêu lên những nguyện vọng,
mong muốn của một bộ phận NCT muốn đề đạt tới các cấp có thẩm quyền,
những người làm chính sách để bổ sung, hoàn thiện chính sách hơn nữa,
ngày càng đáp ứng nhu cầu của của NCT.
-

Đề tài nghiên cứu khoa học “Vấn đề già hóa dân số và chính sách

HXH, HYT ở Việt Nam” năm

của Ths. Đỗ Thị Kim Oanh. Công

trình này nghiên cứu mối quan hệ, tác động qua lại giữa vấn đề già hóa dân
số và một số mặt của chính sách xã hội, chính sách y tế ở Việt Nam. Đề tài

đã bao quát được những tác động tích cực và tiêu cực chủ yếu của việc cân
đối và xử lý quỹ

HXH,

HYT mà chưa thực sự quan tâm, đánh giá tới

ảnh hưởng toàn bộ các mặt của chính sách: tác động, đối tượng hay tổ chức
thực hiện chính sách. Đề tài đã cung cấp được nguồn số liệu mới, gần như
chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu, phân tích của luận văn.
3. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề, lý luận về chính sách an sinh xã hội
dành cho người cao tuổi và phân tích, đánh giá việc tổ chức thực hiện các
chính sách trên, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất
lượng của những chính sách an sinh xã hội hiện hành đối với người cao
tuổi.
3


4. Nhiệm vụ của luận văn
- Tìm hiểu những công trình nghiên cứu về an sinh xã hội và chính sách
an sinh xã hội cho NCT, để làm rõ những vấn đề về lý luận chung của
những chính sách ASXH.
- Phân tích nội dung các chính sách hiện hành về ASXH cho NCT ở Việt
Nam thông qua những đánh giá về việc thực hiện chính sách hiện nay.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích nội dung, thực trạng thi hành
chính sách đề xuất định hướng xây dựng, hoàn thiện chính sách và đưa ra
một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện ASXH dành cho người
NCT ở Việt Nam trong tương lai.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

5.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Những nội dung và quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội dành
cho người cao tuổi tại Việt Nam.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:
Trong khả năng có hạn, Luận văn về đề tài chính sách ASXH dành
cho NCT có nội dung chỉ nghiên cứu những chính sách trợ cấp hưu trí,
chính sách bảo trợ xã hội và chính sách chăm sóc sức khỏe dành cho người
cao tuổi tại Việt Nam.
Về thời gian:
ắt đầu từ năm

9 đến nay (Thời điểm Việt Nam thông qua Luật

Người Cao tuổi).
6. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Trong quá trình nghiên cứu lý thuyết kết hợp với tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn, đề tài sử dụng phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
4


- Phương pháp sử dụng tài liệu thứ cấp: Từ nguồn dữ liệu về điều tra dân
số của Tổng cục thống kê, các báo cáo về nhân khẩu học, các báo cáo số
người tham gia, người hưởng

HXH,

HYT, số liệu thu, chi quỹ của


HXH Việt Nam qua các năm.
- Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu, loại trừ.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến, áp dụng kinh nghiệm các chuyên
gia về vấn đề này.
- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên những quan điểm của Đảng và
nhà nước về sự quan tâm, chăm sóc đối với những người cao tuổi, để từ đó
có những góc nhìn và cách tiếp cận vấn đề mới.
7. Ý nghĩa của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm
sáng rõ tình hình, đặc điểm, nội dung của những chính sách an sinh xã
hội dành cho người cao tuổi không chỉ ở Việt Nam mà còn đối với những
quốc gia khác đang trong xu thế già hóa dân số trên thế giới hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc, quan tâm đến người cao tuổi, ngày càng đáp ứng
những nhu cầu phát sinh trước tình hình xã hội đang thay đổi từng ngày.
Phát huy truyền thống uống nước nhớ nguồn theo các quan niệm của
người phương Đông đối với người cao tuổi, xây dựng chính sách phù
hợp với bản chất của đất nước Việt Nam. Khích lệ người già sống lâu, có
tinh thần phấn đấu cho riêng bản thân có thể tiếp tục phục vụ cho xã hội.
8. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về chính sách an sinh xã hội dành cho người
cao tuổi.
Chương II: Thực trạng những chính sách ASXH dành cho người cao
tuổi tại Việt Nam.
5


Chương III: Hoàn thiện chính sách ASXH dành cho người cao tuổi tại
Việt Nam

CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI DÀNH CHO NGƢỜI CAO TUỔI
1.1. Ngƣời cao tuổi và vấn đề già hóa dân số
1.1.1. Khái niệm về ngƣời cao tuổi
Việc xác định người cao tuổi trên thế giời không giống nhau. Ở đa số
các nước trên thế giới thì người cao tuổi là những người bắt đầu từ 6 tuổi.
Tuy nhiên, cũng có một số nước châu Âu phát triển như CHL Đức, Thụy
Điển, Tây

an Nha, … với độ tuổi nghỉ hưu là 6 thì người cao tuổi ở

những nước này là những người có độ tuổi từ 6 trở lên; ở Singgapore là
6 tuổi, ...
Theo Luật Người cao tuổi số 39

9 QH

ngày 3 tháng

năm

2009 quy định, người cao tuổi tại Việt Nam là công dân Việt Nam từ đủ 6
tuổi trở lên.
Như vậy, Ngƣời cao tuổi hay ngƣời cao niên hay ngƣời già là những
người lớn tuổi, thường có độ tuổi khoảng từ 6 trở lên, tùy vào mỗi quốc
gia.
1.1.2. Vị trí, vai trò của NCT
Trong gia đình, NCT với kinh nghiệm sống đã góp phần quan trọng
trong việc giáo dục, khuyên dạy và truyền bá cho con, cháu, dòng họ và xã

hội kiến thức, kinh nghiệm để tiếp tục duy trì và phát triển mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, tạo ra nền tảng và sự kế thừa phát triển xã hội không
ngừng từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Ngoài xã hội, có một bộ phận NCT còn đủ sức khoẻ vẫn tiếp tục làm
việc trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và tham gia lao động, sản xuất
6


góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Hiện nay, khi số lượng NCT
ngày càng gia tăng, tình trạng sức khỏe được cải thiện thì NCT cũng có thể
trở thành nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm cho phát triển toàn diện các
mặt về văn hóa, kinh tế và xã hội.
1.1.3. Đặc điểm chung về ngƣời cao tuổi
1.1.3.1. Đặc điểm về nhân khẩu học
Thứ nhất, hiện nay số lượng dân số là người cao tuổi đang tăng nhanh
nhất so với tất cả các nhóm dân số khác.
Thứ hai, tỷ lệ giới tính ngày càng nghiêng về nữ giới.
Thứ ba, mức độ già hóa dân số ở các vùng có điều kiện và trình độ phát
triển kinh tế - xã hội khác nhau là rất khác nhau. Thường thì ở khu vực
thành thị, trình độ hiểu biết cao, cuộc sống vật chất tốt hơn, điều kiện chăm
sóc sức khỏe tốt hơn, trong khi đó tại khu vực nông thôn, nhất là những
nước chưa phát triển hoặc đang phát triển, nhận thức và điều kiện sống còn
hạn chế, nên tuổi thọ của người dân ở nông thôn luôn thấp hơn người dân ở
thành thị, bỏ qua sự tác động khách quan của vấn đề di cư.
1.1.3.2. Đặc điểm đời sống gia đình, văn hóa và tinh thần của ngƣời
cao tuổi
Trong cuộc sống văn hóa, gia đình của người Việt Nam nói riêng hay
trên toàn thế giới nói chung đều có những nhiệm vụ, chức năng quan trọng
như truyền tải các giá trị văn hoá dân tộc từ thế hệ này sang thế hệ khác; và
hình thành các giá trị văn hoá mới.

Tuy nhiên, trong gia đình thời hiện đại, vai trò, vị trí của người cao
tuổi hiện đang có dấu hiệu giảm sút; nhiều NCT đang ngày càng cảm thấy
cô đơn trong chính ngôi nhà của mình. So với trước kia thì tiếng nói của
NCT hiện nay có vẻ như ít được lắng nghe và thực hiện.

7


1.1.3.3 .Đặc điểm về sức khỏe và chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi
Nhóm người cao tuổi là nhóm chịu tác động tiêu cực của vấn đề tuổi
tác nhiều nhất, trong đó tuổi càng cao thì tỷ lệ người cao tuổi có sức
khỏe yếu càng nhiều, số bệnh mắc phải càng tăng và thời gian nằm
bệnh càng dài.
Thêm vào đó, do mức độ hiểu biết về chăm sóc sức khỏe và tự chăm sóc
sức khỏe của người cao tuổi còn thấp dù phải đối mặt với nhiều nguy cơ về
sức khỏe.
1.1.3.4. Đặc điểm về hoạt động kinh tế, thu nhập của người cao tuổi
Thu nhập của người cao tuổi có thể bắt nguồn từ 3 nguồn cơ bản sau
đây:
- Từ lao động sản xuất hàng ngày
- Do tích lũy từ lúc còn trẻ (tài sản, tiền tiết kiệm, hưu trí, ..)
- Từ nguồn trợ cấp khác (con cái, người thân, Nhà nước, ..)
Nhu cầu được làm việc, tiếp tục cống hiến cho gia đình và xã hội phù
hợp với sức khỏe và điều kiện cũng là một yêu cầu của các vị cao niên.
1.1.4. Vấn đề già hóa dân số
1.1.4.1. Khái niệm già hóa dân số
Già hóa dân số là hiện tượng tỷ lệ người cao tuổi trong tổng dân số có xu
hướng liên tục tăng sau các năm. Một trong những chỉ số quan trọng biểu
thị xu hướng của già hóa dân số là chỉ số già hóa dân số, đó là tỉ số giữa
dân số từ 60 tuổi trở lên so với dân số dưới 15 tuổi, so với dân số chuẩn

100 người.
A
1

=

P60+

*

P0-14

1
00

Một quốc gia có cơ cấu dân số già khi tỷ lệ người trên 6 tuổi chiếm từ
% dân số
8


1.1.4.2. Xu hƣớng già hóa của các nƣớc trên thế giới
Trên thế giới, cứ một giây, có hai người tổ chức sinh nhật tròn 6 tuổi –
trung bình một năm có gần 8 triệu người tròn 6 tuổi. Hiện nay trên thế
giới cứ chín người có một người từ 6 tuổi trở lên và con số này dự tính
đến năm

sẽ tăng lên là cứ năm người sẽ có một người từ 6 tuổi trở

lên. Già hóa dân số đang gia tăng nhanh nhất ở các nước đang phát triển.
Hiện nay, có 7 trong số


nước có hơn

triệu người già là các nước đang

phát triển. Già hóa là một thành tựu của quá trình phát triển. Tuy nhiên, già
hóa dân số cũng tạo ra những thách thức về mặt xã hội, kinh tế và văn hóa.
1.2. Chính sách an sinh

hội

1.2.1. Khái niệm về chính sách an sinh

hội

Chính sách an sinh xã hội: Là những chính sách do nhà nước hoặc các
cơ quan chính quyền có thẩm quyền ban hành hướng tới sự đảm bảo cho
các thành viên trong xã hội giúp chống lại những khó khăn về kinh tế và xã
hội do bị mất hoặc bị giảm đột ngột nguồn thu nhập vì ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; chăm sóc y tế, giúp
đỡ vấn đề tài chính cho các thành viên trong xã hội đó
Cơ cấu của hệ thống An sinh xã hội bao gồm:
-

ảo hiểm xã hội, ảo hiểm y tế

-

ảo trợ xã hội, cứu trợ xã hội


-

Trợ cấp gia đình

-

Quỹ tiết kiệm xã hội

-

Các dịch vụ xã hội khác được tài trợ bằng nguồn vốn công cộng

1.2.2. Ý nghĩa, vai trò của Chính sách an sinh

hội

Ý nghĩa
Bản chất sâu xa của ASXH là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống
cho các công dân trong xã hội với phương thức hoạt động là thông qua
9


các biện pháp công cộng, nhằm tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên
trong xã hội và vì vậy mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc. Có thể
thấy rõ bản chất của ASXH từ những khía cạnh sau:
- Những chính sách ASXH biểu hiện rõ sự quan tâm, chăm sóc những
nhu cầu cơ bản của nhà nước đối với nhân dân
- Chính sách ASXH luôn thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp
- Chính sách ASXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau,
tương thân tương ái của cộng đồng

Vai trò
- Chính sách ASXH thực hiện một phần công bằng và tiến bộ xã hội
- Chính sách ASXH góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội
- Chính sách ASXH là một tất yếu khách quan trong cuộc sống xã hội
loài người
1.2.4. Đánh giá chính sách an sinh
1.2.3. Đánh giá chính sách an sinh

hội
hội

1.2.3.1. Khái niệm và phân loại đánh giá chính sách
Đánh giá chính sách là xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt
được khi ban hành và thực thi một chính sách công. Để có thể đi vào cuộc
sống, chính sách công được thể chế hóa thành các quy định pháp luật. Chính
sách công không chỉ thể hiện trong các quy định pháp luật mà còn nằm trong các
chương trình, kế hoạch, chủ trương hoạt động của nhà nước. Do đó, đánh giá
chính sách công sẽ bao quát việc xem xét về tổng thể các quyết định của nhà
nước (chính phủ trung ương và chính quyền địa phương) trong việc giải quyết
một vấn đề cấp thiết đặt ra trong thực tiễn quản lý nhà nước. Về phân loại đánh
giá chính sách:
Đánh giá quy trình chính sách: Đánh giá quy trình tức là xem xét các
phương pháp tổ chức, bao gồm các quy định và thủ tục hoạt động, được sử
dụng để thực hiện các chương trình.
10


Đánh giá tác động chính sách: phương thức đánh giá này có thể được
thực hiện bằng các phương pháp định lượng (tức là thu thập dữ liệu khảo sát
hay mô phỏng) trước hoặc sau khi bắt đầu chương trình.

Đánh giá trƣớc và đánh giá sau đối với chính sách: So sánh trước – sau
này được thiết kế để chỉ ra tác động của chương trình.
1.2.3.2. Tiêu chí đánh giá chính sách an sinh

hội

Luận văn sẽ xem xét, đánh giá chính sách an sinh xã hội dựa trên những
tiêu chí sau:
Đối tƣợng của chính sách: Tiêu chí này để xác định việc ban hành chính
sách đã đúng đối tượng chưa, chính sách ban hành đã bao phủ được hết đối
tượng chưa.
Hệ thống văn bản đ ban hành: Các văn bản quy định là cơ sở cho việc
thực thi. Do đó, việc đánh giá hệ thống văn bản của chính sách góp phần bổ
sung, nâng cao hiệu quả của việc thực thi chính sách.
Hiệu quả chính sách: Phần đánh giá được thực hiện trên những con số
thực tế có thể thu thập được. Đây là kết quả thu được sau khi triển khai, thực
thi chính sách. Nó thể hiện phần nào hiệu quả của chính sách, chính sách đã
đáp ứng được bao nhiêu phần, hoặc những yêu cầu mà xã hội đã đặt ra.
Những khó khăn, bất cập:

ên cạnh việc đánh giá những việc đã làm

được, chúng ta còn phải đánh giá những việc chưa làm được, trong đó lưu ý
đến những khó khăn, bất cập mà khi thực thi chính sách đã phát sinh.

1.3. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách dành cho ngƣời cao tuổi
trƣớc vấn đề già hóa dân số
1.3.1. Tại Hàn Quốc
1.3.2. Tại Nhật Bản
1.3.3. Tại Thái Lan

1.3.4. Tại Australia (Úc)

11


CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG CHÍNH S CH AN SINH XÃ HỘI

NH CHO

NGƢỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM
2.1. Tình hình chung về ngƣời cao tuổi và chính sách ASXH dành
cho NCT tại Việt Nam
Hiện nay số lượng NCT ở Việt Nam chiếm khoảng

% dân số,

trong đó có khoảng 7 % số NCT tại Việt Nam sống ở nông thôn là nông
dân và làm nông nghiệp; hơn 7 % số NCT không có tích lũy vật chất, chỉ
có chưa đầy 3 % số NCT sống bằng lương hưu hay trợ cấp xã hội... Điều
này dẫn tới tình trạng đời sống vật chất của NCT gặp nhiều khó khăn,
trong khi đó hệ thống bảo trợ, an sinh xã hội chưa đủ đáp ứng, chưa có hệ
thống cung ứng việc làm cho NCT...
NCT đang là nhóm đối tượng sử dụng dịch vụ y tế nhiều nhất. Ước
tính chi phí y tế ở NCT thường cao gấp 7chỉ chiếm hơn

lần người trẻ; mặc dù hiện

% dân số nhưng NCT sử dụng hơn


% tổng lượng thuốc

của toàn xã hội và xu hướng tử vong trong các cơ sở y tế tăng lên cũng làm
gia tăng chi phí y tế. Theo thống kê của Cục ảo trợ xã hội ( ộ Lao động Thương binh và Xã hội), hiện cả nước có hơn , triệu NCT đủ điều kiện
được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đầy đủ và đúng thời gian quy định
(khoảng 6% tổng số NCT).
2.2. Những chính sách ASXH cơ bản dành cho NCT ở Việt Nam
2.2.1. Chính sách ảo trợ

hội Trợ gi p

hội

2.2.1.1. Nội dung chính sách Bảo trợ xã hội (Trợ giúp xã hội)
Chính sách Bảo trợ xã hội đối với NCT được quy định cụ thể như sau:
- Người cao tuổi thuộc đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng BHYT, trợ
cấp xã hội hàng tháng và trợ cấp mai táng khi chết.
- Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và
quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, có nguyện vọng
12


và được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thì được hưởng các chế độ sau
đây:
+ Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng
+ Cấp tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày
+ Được hưởng BHYT
+ Cấp thuốc chưa bệnh thông thường
+ Cấp dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng
+ Mai táng khi chết

Người cao tuổi thuộc diện trên nếu có người nhận chăm sóc tại cộng đồng
thì được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng bằng mức nuôi dưỡng tại cơ sở
bảo trợ xã hội, được hưởng bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết.
2.2.1.2. Thực tiễn triển khai chính sách BTXH trong thời gian v a
qua
Từ năm

đến nay cho hơn

nghìn NCT nghèo được hỗ trợ xóa

nhà tạm, sửa chữa, nâng cấp nhà ở bằng nguồn vận động của các cấp, các
ngành, MTTQ và các đoàn thể. Điển hình như Đăk Nông, cấp ủy, chính
quyền địa phương giao cho Hội NCT chủ trì chương trình xóa nhà tạm, nhà
dột nát cho NCT.
Các hộ gia đình cơ bản đã có những hiểu biết về chế độ trợ cấp xã hội
hàng tháng cho NCT được hưởng những chính sách như: trợ cấp tiền mặt
hàng tháng (9 ,8%), cấp thẻ

HYT (96, %), hỗ trợ chi phí mai táng

(6 ,7%). Trong số các hộ gia đình được hỏi có 6, % hộ gia đình có NCT
thuộc đối tượng TXH. Trong số đó, gần 9 ,3% là được nhận trợ cấp tiền
mặt hàng tháng và thẻ HYT. Có khoảng

% số NCT được chăm sóc nuôi

dưỡng trong các trung tâm TXH.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng cho
NCT cho thấy, mục tiêu đảm bảo mức sống tối thiểu vẫn chưa đạt được do

13


mức độ bao phủ đối tượng còn thấp, mức hưởng chưa đáp ứng nhu cầu
sống của NCT.
2.2.1.3. Đánh giá về chính sách BTXH trong thời gian qua
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và các Nghị quyết của Quốc
hội, các chính sách trợ giúp xã hội thời gian qua đã đạt được những kết quả
chính như sau:
Thứ nhất, đã xây dựng được hệ thống văn bản pháp luật, chính sách tạo
cơ sở pháp lý cho thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội.
Thứ hai, về nội dung chính sách ảo trợ xã hội cơ bản đã bao gồm được
những đối tượng là NCT cần sự trợ giúp của xã hội. Tuy nhiên vẫn còn
những đối tượng là chính sách vẫn chưa bao phủ đến như những NCT
thuộc hộ gia đình cận nghèo, những người già neo đơn không thuộc diện
trợ cấp của chính sách.
Thứ ba, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội thường
xuyên.
Thứ tư, bên cạnh những kết quả mà chính sách

ảo trợ xã hội đã đạt

được trong thời gian qua thì vẫn còn tồn tại một số những bất cập. Đối với
những quy định, văn bản tuy đã tương đối hoàn thiện, nhưng mức độ tiếp
cận và sự hiểu biết của đối tượng đối với các loại văn bản chưa cao, dẫn tới
nhận thức còn hạn chế, đối tượng chưa nhận được đầy đủ quyền lợi mà
chính sách mang lại. Nội dung của chính sách hướng tới những đối tượng
có hoàn cảnh yếu thế là NCT nhưng lại chưa bao quát được hầu hết số đối
tượng này, mới chỉ tập trung vào những đối tượng trên 8 tuổi. Trong quá
trình thực hiện vẫn còn một số vướng mắc, chưa đồng bộ giữa các địa

phương, có tỉnh đã có sự quan tâm kịp thời, sâu sắc nhưng vẫn còn có tỉnh
chưa thật sự quan tâm đến vấn đề về bảo trợ xã hội.
Có sự không đồng đều, khác biệt trong chế độ của NCT tại các tỉnh trên
cả nước. Thông thường, những tỉnh có điều kiện về kinh tế sẽ nâng mức
14


chuẩn trợ cấp cao hơn những tỉnh không có điều kiện về kinh tế. Điều này
cũng có thể dẫn tới sự cách biệt, những NCT ở những vùng khó khăn sẽ
nhận trợ cấp ít hơn những NCT ở những vùng có điều kiện, như vậy khó
khăn sẽ càng khó khăn hơn.
2.2.2. Chính sách hƣu trí
2.2.2.1. Nội dung chính sách hƣu trí
Người lao động đến tuổi nghỉ hưu (6 tuổi đối với nam,
với nữ) và có tử đủ

tuổi đối

năm trở lên đóng HXH (có thể bắt buộc, có thể tự

nguyên) thì sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí hàng tháng. Trong trường hợp
người lao động đến tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ
sẽ được đóng

năm đóng HXH thì

lần cho những năm còn thiếu, miễn là không quá

năm


thì cũng đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng.
2.2.2.2. Thực tiễn triển khai chính sách hƣu trí trƣớc tác động già
hóa dân số
Cùng với xu hướng già hóa dân số của Việt Nam, thời gian trung bình
hưởng chế hộ hưu trí cũng tăng lên quan các năm. Nếu tính theo tuổi thọ
trung bình của Việt Nam thì thời gian trung bình hưởng chế độ hưu trí năm


,

năm đến năm



,7 năm. Nếu như giai đoạn

-

thời gian trung bình hưởng lương hưu là 6,8 năm, ước tính giai đoạn
2015 -

là 8,8 năm và đến giai đoạn

-

3 là

, năm.

Khác với chính sách bảo trợ xã hội hay chính sách về y tế, đó là

những chính sách mà Nhà nước chủ động hoặc chủ động một phần trong
chi trả đối với NCT, chính sách hưu trí là sự tích lũy của người lao động
và trách nhiệm của người sử dụng lao động trong suốt thời gian cống hiến
cho lao động và được hưởng thành quả đó khi về già.
2.2.2.3.Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hƣu trí
Chính sách hưu trí trong thời gian vừa qua cũng đã đạt được những
kết quả đảng khích lệ. Số người tham gia bảo hiểm xã hội tăng hàng năm (
15


bao gồm cả tự nguyện cả bắt buộc) đồng nghĩa với việc số thu vào quỹ
BHXH, quỹ hưu trí cũng có sự gia tăng hàng năm.

Về mặt văn bản,

hiện nay chính sách hưu trí được thể chế hóa trong Luật ảo hiểm xã hội
(

). Đây là văn bản luật mới nhất quy định đầy đủ trách nhiệm, quyền

lợi, nghĩa vụ của người tham gia HXH để hưởng chế độ hưu trí.
Một trong những ưu điểm của chính sách hưu trí trong thời gian qua
phải kể đến những ưu việt trong việc cải cách thủ tục hành chính. Để đảm
bảo cho những NCT trong tương lai, hiện nay chính sách cũng đã có thêm
phương thức đóng

lần cho số năm còn thiếu, miễn là không quá

năm. Đây là phương án vừa đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao
động, vừa tạo nên nguồn thu cho quỹ HXH và cũng chống được những

tiêu cực do làm giả hồ sơ hưởng chế độ hưu trí.
Ngoài những cải cách tiến bộ đã đạt được như trên, chế độ hưu trí
cũng còn tồn tại một số vấn đề. Trong quá trình thực hiện chính sách, do
số lượng đối tượng càng một tăng, cơ quan quản lý cao nhất là HXH Việt
Nam cũng đã nghiên cứu, thay đổi nhiều phương thức để chi trả sao cho
hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Hiện nay

HXH Việt Nam phối hợp

với bưu điện để có thể chi trả qua hệ thống bưu điện và chi trả qua tài
khoản cá nhân. Tuy nhiên giao thời của mỗi phương thức cũng còn nhiều
bất cập.
Một trong những yêu tố bất cập khác của chế độ hưu trí là nguồn thu
vẫn còn tình trạng trốn đóng, nợ đọng HXH của các doanh nghiệp, chủ
sử dụng lao động. Điều nay gây ra tổn thất cho quỹ

HXH, đồng thời

người lao động bị thiệt hại về quyền lợi sau khi hết tuổi lao động.
2.2.3. Chế độ chăm sóc sức khỏe – Chính sách BHYT
2.2.3.1. Nội dung chính sách y tế
Trong quy định của Luật Người Cao tuổi (2009) đã nói rõ về những
ưu tiên trong khám, chữa bệnh cho người cao tuổi tại Việt Nam như sau:
16


- Người từ đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám trước người bệnh khác
trừ bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng;
- Được bố trí giường nằm phù hợp khi điều trị nội trú.
Đối với các bệnh viện, trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, có trách nhiệm

sau đây:
- Tổ chức khoa lão khoa hoặc dành một số giường để điều trị người bệnh
là người cao tuổi;
- Phục hồi sức khoẻ cho người bệnh là người cao tuổi sau các đợt điều trị
cấp tính tại bệnh viện và hướng dẫn tiếp tục điều trị, chăm sóc tại gia đình;
- Kết hợp các phương pháp điều trị y học cổ truyền với y học hiện đại,
hướng dẫn các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc ở tuyến y tế cơ
sở đối với người bệnh là người cao tuổi.
Đặc biệt, Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân khám bệnh, chữa
bệnh miễn phí cho người cao tuổi.
2.2.3.2. Thực tiễn triển khai chính sách BHYT
Đối tượng NCT là đối tượng có nhu cầu chăm sóc sức khỏe đặc biệt, cần
yêu cầu có chuyên ngành về Lão khoa tại các bệnh viện. Thông tư
35/2011/TT- YT ngày

về Hướng dẫn chăm sóc sức khỏe NCT.

Thông tư quy định rõ: Các bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ
bệnh viện chuyên khoa Nhi), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ
giường bệnh kế hoạch trở lên phải bố trí giường bệnh điều trị nội trú và tổ
chức buồng khám bệnh riêng cho NCT tại khoa khám bệnh. Trên thực tế
hiện nay thì tỷ lệ các bệnh viện cho bố trí riêng cho Lão khoa lại rất ít, gây
khó khăn cho NCT mỗi khi đi KC .
Tháng
nhiệm vụ năm

6, tại Hội nghị tổng kết công tác năm

6 và triển khai


7 của Ủy ban Quốc gia về Người cao tuổi Việt Nam,

Thứ trưởng ộ Y tế Phạm Lê Tuấn cho biết, xu thế trên thế giới là chuyển
công tác chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi từ trong bệnh viện sang
17


cộng đồng. ộ Y tế đang triển khai thí điểm mô hình chăm sóc sức khỏe
toàn diện, dài hạn cho người cao tuổi tại huyện Sóc Sơn (Hà Nội) đem lại
hiệu quả tốt.
Người già thường mắc các bệnh đòi hỏi dịch vụ kỹ thuật cao chi phí lớn,
khi đó người già đang hưởng lương hưu sẽ được quỹ
chi phí nhưng không vượt quá

HYT chi trả 9 %

tháng lương cơ sở cho một lần sử dụng

dịch vụ kỹ thuật đó.
2.2.3.3. Đánh giá chung về Chính sách y tế
Y tế là ngành đặc biệt. Các chính sách về y tế không mang lại lợi ích về
tài chính nhưng lại đòi hỏi nguồn lực tài chính rất lớn. Điều này đòi hỏi
những chính sách đưa ra đều phải đáp ứng những yêu cầu rất cao. Trong
thời gian vừa qua, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì ngành Y tế đang
phải đối mặt với rất nhiều thách thức, trong đó có sự gia tăng về số lượng,
mức độ, nhu cầu về CSSK cho đối tượng NCT ở Việt Nam.
Việc triển khai CSSK NCT còn gặp nhiều khó khăn do công tác NCT
của một số bộ, ngành, địa phương còn hạn chế về nhận thức, lập kế hoạch,
phối hợp hoạt động, triển khai các chính sách ưu tiên, ưu đãi cho người cao
tuổi. Mức sống của người cao tuổi tại nhiều tỉnh, thành phố còn thấp, một

bộ phận phải lao động kiếm sống, ở trong nhà tạm khiến tình trạng sức
khỏe giảm sút và cần được quan tâm chăm sóc nhiều hơn. Do đó, cần khẩn
trương nghiên cứu, đổi mới chính sách chăm sóc sức khỏe đối với người
cao tuổi, đặc biệt ở địa bàn đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số; đẩy mạnh công tác khám chữa bệnh, lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức
khỏe cho người cao tuổi; lồng ghép việc chăm sóc, phát huy vai trò của
người cao tuổi trong các phong trào của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội;
phân bổ đầy đủ nguồn lực cho việc thực hiện các chính sách, chương trình,
đề án về người cao tuổi …
18


Trong quá trình thực hiện việc chăm sóc sức khỏe NCT ở Việt Nam,
thì hệ thống chăm sóc sức khỏe NCT ở nước ta cũng bộc lộ việc không bắt
kịp với sự đổi thay này khi già hóa dân số diễn ra.

Công tác về NCT

còn gặp nhiều khó khăn, do nhận thức về vấn đề già hóa dân số sẽ tác động
tới phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế, nguồn lực dành cho công tác
chăm sóc, bảo trợ NCT còn khiêm tốn, và nhất là bản thân NCT chưa nhận
thức được sự cần thiết phải chăm sóc, bảo vệ bản thân mình bằng các chính
sách HXH, HYT, HXH tự nguyện hiện có...
2.3. Nguyên nhân của hạn chế ảnh hƣớng đến thực hiện chính sách
ASXH dành cho NCT tại Việt Nam
2.3.1. Đối tƣợng
Theo quy định của Luật Người Cao tuổi (

9), những công dân


Việt Nam từ đủ 6 tuổi trở lên thì được coi là người cao tuổi. Tuy nhiên,
điều này cũng đang gây ra sự mâu thuẫn về việc xác định đối tượng cho
nhóm chính sách này. Theo quy định của Luật

ảo hiểm xã hội (

),

đối tượng được xác định đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí là đối tượng
có thời gian tham gia đóng

HXH từ đủ

đối với nam là 6 tuổi, và đối với nữ là

năm, và đến tuổi nghỉ hưu,
tuổi. Như vậy, nữ ngoài độ tuổi

đã được tính là ngoài độ tuổi lao động, nhưng đối chiếu với Luật
Người cao tuổi (

9) thì vẫn chưa đủ điều kiện để được tính là người

cao tuổi. Vì vậy, khi xây dựng những chính sách an sinh xã hội dành cho
NCT ở nước ta cũng cần lưu ý đến bất cập này để tránh xảy ra thiếu sót,
bỏ quên đối tượng.
Mặt khác, đối tượng của nhóm chính sách này hiện nay đang gia
tăng với tốc độ rất nhanh hàng năm, nó đặt ra nhiều thách thức cho xã hội.
Vì vậy việc xây dựng chính sách trở nên vô cùng cấp thiết.


19


2.3.2. Tác động của môi trƣờng
2.3.2.1. Môi trƣờng chủ quan trong nƣớc
An sinh xã hội (ASXH) luôn là một chủ trương, chính sách lớn của
Đảng và Nhà nước vì phát triển con người và phát triển kinh tế - xã hội bền
vững. Trong nhiều thập kỷ qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội,
Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện hệ thống chính sách,
pháp luật về an sinh xã hội, nhất là hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế cho người lao động, người nghỉ hưu. Điều đó cho thấy sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước tới những đối tượng này vô cùng quan
trọng. Với trên

triệu người đang hưởng lương hưu hiện nay, phần lớn

trong số họ đã có đóng góp cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất
đất nước và thời kỳ đổi mới. Chính vì vậy, cải thiện và nâng cao chất
lượng cuộc sống tinh thần và vật chất cho người nghỉ hưu trong điều kiện
hiện nay là vấn đề cấp thiết. Trước tình hình gia tăng số lượng NCT ngày
càng nhanh trong thời gian gần đây, cộng với sự quan tâm của Chính
quyền các cấp cũng như sự quan tâm của mọi tầng lớp trong xã hội, đây
được coi là điều thuận lợi cho các nhà hoạch định và xây dựng chính sách
cho nhóm đối tượng NCT ở nước ta hiện nay.
Chính sách ASXH nói riêng và những chính sách khác nói chung, khi
được sự quan tâm đúng mức của các cấp chính quyền địa phương là một
lợi thế rất lớn trong việc tổ chức, triển khai và dễ dàng đạt được kết quả
như mong muốn.
2.3.2.2. Môi trƣờng ngoài: u hƣớng chung của các nƣớc trên thế
giới

Ngoài sự tác động của môi trường trực tiếp trong đất nước ta, thì
những chính sách ASXH dành cho NCT ở Việt Nam cũng chịu nhiều ảnh
hưởng từ những chính sách ASXH khác trên thế giới (bao gồm cả những
20


chính sách ASXH nói chung và những chính sách ASXH dành cho NCT
nói riêng trên toàn thế giới).
Trên thế giới, cứ một giây, có hai người tổ chức sinh nhật tròn 6 tuổi –
trung bình một năm có gần 8 triệu người tròn 6 tuổi. Hiện nay trên thế
giới cứ chín người có một người từ 6 tuổi trở lên và con số này dự tính
đến năm

sẽ tăng lên là cứ năm người sẽ có một người từ 6 tuổi trở

lên. Già hóa dân số đang gia tăng nhanh nhất ở các nước đang phát triển,
bao gồm các nước có nhóm dân số trẻ đông đảo. Hiện nay, có 7 trong số
nước có hơn

triệu người già là các nước đang phát triển. Già hóa là một

thành tựu của quá trình phát triển. Tuy nhiên, già hóa dân số cũng tạo ra
những thách thức về mặt xã hội, kinh tế và văn hóa.
Với số lượng cũng như tỷ trọng người cao tuổi trong dân số gia tăng
nhanh chóng ở nhiều quốc gia, điều quan trọng là cần nâng cao năng lực
của xã hội nhằm giải quyết các thách thức đặt ra từ chuyển đổi cơ cấu nhân
khẩu học này.
Quá trình chuyển đổi già hóa dân số được gọi là già hóa khi người cao
tuổi chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ dân số. Dự tính con số này
sẽ đạt


tỷ người trong vòng gần

năm nữa và đến năm

sẽ tăng gấp

đôi là

tỷ người. Việc ra tăng số lượng NCT lớn như vậy đặt ra rất nhiều

yêu cầu cấp bách trong việc xây dựng, hoàn thiện những chính sách dành
cho đối tượng NCT nhằm thích ứng với xu thế chung thế thế giới.
Việt Nam chúng ta không phải đất nước đầu tiên bước vào giai đoạn già
hóa hay có tháp dân số già trên thế giới, nhưng chúng ta lại thuộc nhóm đất
nước có tốc độ già hóa gần như nhanh nhất thế giới. Trong quá trình xây
dựng và thực hiện chính sách ASXH dành cho NCT ở nước ta, cần đặc biệt
chú ý, phân tích những bài học, kinh nghiệm mà các nước khác trên thế
giới đã thực hiện. Từ đó chọn lọc những phương thức, giải pháp phù hợp
với tình hình đất nước ta.
21


CHƢƠNG 3
HO N THIỆN CHÍNH S CH AN SINH XÃ HỘI

NH CHO

NGƢỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM
3.1. ự báo và đánh giá dân số đến năm 2049

Số dân nước ta tại thời điểm Tổng điều tra
năm cuối của thời kỳ dự báo (năm

9 là 8 ,8 triệu người, và vào

9), số dân nước ta là

theo phương án trung bình. Như vậy, trong vòng

năm, từ

8,7 triệu người
9-2049, số dân

nước ta tăng thêm khoảng 6,6%. Sự gia tăng của nhóm dân số 6 tuổi trở
lên tăng từ 11,18% năm

19 lên 24,79% năm

9.

3.2. Hoàn thiện chính sách ASXH đối với Ngƣời cao tuổi
3.2.1. Quan điểm, định hƣớng về hoàn thiện chính sách
Trên quan điểm hướng tới xây dựng hệ thống an sinh xã hội dành
cho NCT đa dạng, toàn diện, từng bước mở rộng diện bao phủ, có tính
chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm dân cư
trong một thế hệ và giữa các thế hệ đang là đích đến của việc học tập
các quốc gia trên thế giới.
3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện chính sách ASXH
Với tình hình già hóa dân số hiện nay, số lượng NCT gia tăng với tốc

độ nhanh, do đó cần nhanh chóng hoàn thiện chính sách, pháp luật về
HXH, HYT trong điều kiện già hóa dân số ở nước ta, hoàn thiện các cơ
chế, chính sách trợ cấp, chăm sóc, nuôi dưỡng NCT; hoàn thiện các chính
sách theo hướng mở rộng đối tượng thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội và
điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với NCT phù hợp tình hình kinh tế xã hội của đất nước...
3.2.3. Nội dung chính sách cần hoàn thiện
3.2.3.1. Đối với chính sách HXH
- Mở rộng đối tượng tham gia để tăng số lượng NCT được nhận trợ cấp
hưu trí
22


×