BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.…………./…………..
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
BÙI THỊ ÁNH DƢƠNG
ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.…………./…………..
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
BÙI THỊ ÁNH DƢƠNG
ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60.34.04.02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH SẢN
HÀ NỘI – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Học viên Bùi Thị Ánh Dƣơng – Ngƣời thực hiện luận văn: “Đánh giá
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội”
xin cam đoan: Bản luận văn với những nội dung, số liệu sử dụng là công trình
nghiên cứu, sƣu tầm, xử lý của cá nhân. Ngoài ra, những thôn tin, số liệu trích
dẫn, dẫn chứng đã đƣợc minh chứng rõ ràng trong luận văn này, dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của giảng viên TS. Nguyễn Minh Sản.
Một lần nữa, học viên xin khẳng định về sự trung thực của lời cam
đoan trên./.
Hà Nội, ngày
tháng
Học viên
năm 2017
Bùi Thị Ánh Dƣơng
LỜI CẢM ƠN
Học viên Bùi Thị Ánh Dƣơng – Ngƣời thực hiện luận văn này bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hƣớng dẫn TS. Nguyễn Minh Sản đã giúp
đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Học viên chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc
gia, Khoa Sau đại học và các khoa thuộc Học viện cùng các thầy, cô giáo đã
tạo điều kiện trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện. Trân trọng
cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Mê Linh – Thành phố Hà Nội, Phòng Kinh tế
huyện đã tạo điều kiện giúp đỡ học viên trong quá trình thực hiện luận văn.
Học viên cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện từ gia đình, đồng nghiệp
và các bạn đã động viên khích lệ, giúp đỡ để hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2017
Học viên
Bùi Thị Ánh Dƣơng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH VÀ ĐÁNH
GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ............................ 9
1.1. Đánh giá chính sách ............................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm về đánh giá chính sách .................................................. 9
1.1.2. Sự cần thiết đánh giá chính sách ................................................... 10
1.1.3. Các trở ngại trong đánh giá chính sách công hiện nay ................. 11
1.2. Nông thôn mới ..................................................................................... 14
1.2.1. Cơ sở chính trị để thực hiện xây dựng nông thôn mới ................. 14
1.2.2. Cơ sở pháp lý để thực hiện xây dựng nông thôn mới ................... 15
1.2.3. Nông thôn mới .............................................................................. 20
1.2.4. Đặc trƣng của nông thôn mới ........................................................ 21
1.3. Xây dựng nông thôn mới ..................................................................... 21
1.3.1. Xây dựng nông thôn mới .............................................................. 21
1.3.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới ............................................ 22
1.3.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới ................................................. 23
1.4. Đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ................................ 24
1.4.1. Đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ......................... 24
1.4.2. Chủ thể đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ............ 25
1.4.3. Đối tƣợng đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ........ 27
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới ............................................................................................................... 29
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 32
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........ 33
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
..................................................................................................................... 33
2.2. Phân tích thực trạng trƣớc khi thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ......................................... 35
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến xây dựng nông thôn mới tại huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội ........................................................................ 39
2.4. Mục tiêu, nhiệm vụ, cách thức triển khai Chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới giai đoạn từ 2010 đến nay............................................................ 42
2.4.1. Mục tiêu ....................................................................................... 42
2.4.2.Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ............................................... 43
2.4.3. Cách thức triển khai thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ............................................. 47
2.5. Đánh giá thực trạng thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ............................................................. 53
2.5.1. Quá trình triển khai công tác lập quy hoạch ................................. 53
2.5.2. Đánh giá quá trình triển khai nhóm tiêu chí xây dựng hạ tầng kinh
tế - xã hội ................................................................................................. 55
2.5.3. Đánh giá quá trình triển khai nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản
xuất .......................................................................................................... 57
2.5.4. Đánh giá quá trình triển khai nhóm tiêu chí văn hóa - xã hội - môi
trƣờng ...................................................................................................... 60
2.5.5. Đánh giá quá triển triển khai nhóm tiêu chí xây dựng hệ thống
chính trị ................................................................................................... 62
2.5.6. Kết quả huy động, sử dụng nguồn lực .......................................... 65
2.5.7. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới........... 65
2.6. Đánh giá chung .................................................................................... 66
2.6.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 66
2.6.2. Hạn chế.......................................................................................... 68
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 70
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 72
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI .................................................................................................. 74
3.1. Phƣơng hƣớng đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ............................................................. 74
3.1.1. Tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo về Chƣơng trình
xây dựng nông thôn mới ......................................................................... 74
3.1.2. Phát huy thuận lợi, khắc phục hạn chế, khó khăn trong đánh giá
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới những năm vừa qua để triển khai
thực hiện tốt hơn...................................................................................... 75
3.1.3. Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-2020 ........................ 77
3.2. Giải pháp đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội ............................................................................... 81
3.2.1. Xác định trách nhiệm của chủ thể đánh giá Chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới ......................................................................................... 81
3.2.2. Quy định đối tƣợng đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới ........................................................................................................... 85
3.2.3. Hoàn thiện thể chế đánh giá Chƣơng trình nông thôn mới ........... 90
3.2.4. Đảm bảo nguồn tài chính để thực hiện trong đánh giá ................. 91
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 92
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 96
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nƣớc, nông
nghiệp, nông thôn nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, đời sống
nông dân đƣợc cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có những biến đổi sâu sắc.
Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã đề ra nhiệm: "Thực hiện chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn
minh, môi trƣờng lành mạnh".
Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội X, tại Hội nghị lần thứ bảy,
Ban Chấp hành Trung ƣơng (khoá X) đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW
"về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, trong đó đề ra mục tiêu: "Xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo
vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của đảng đƣợc tăng
cƣờng".
Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2009 phê duyệt Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 về
Phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020. Nhƣ vậy, xây dựng nông thôn mới là mục tiêu quốc gia, là vấn đề
lớn nhằm tạo sự chuyển biến về mọi mặt trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế
nông thôn và nâng cao chất lƣợng sống của nông dân, rút ngắn khoảng cách
giữa nông thôn và thành thị.
1
Sau gần 7 năm thực hiện, Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đã đạt
đƣợc những thành tựu khá toàn diện: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản
đảm bảo, tạo sự thuận lợi trong giao lƣu buôn bán và phát triển sản xuất; kinh
tế nông thôn chuyển dịch theo hƣớng tích cực (tăng tỷ trọng công nghiệp,
dịch vụ, ngành nghề); xuất hiện nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả; hệ thống
chính trị ở nông thôn tiếp tục đƣợc củng cố, tăng cƣờng; dân chủ ở cơ sở đƣợc
phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững; vị thế của
giai cấp nông dân ngày càng đƣợc nâng cao… Những thành tựu đó đã góp
phần thay đổi toàn diện bộ mặt nông thôn, tạo cơ sở vững chắc tiếp tục nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, đối chiếu với yêu
cầu, mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân, xây dựng nông thôn mới
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo chủ trƣơng của
Đảng, Nhà nƣớc thì việc xây dựng nông thôn mới hiện nay còn rất nhiều vấn
đề khó khăn đặt ra cần phải tiếp tục giải quyết.
Thực hiện chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội; những năm qua, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội đã đạt
đƣợc những thành tựu quan trọng trong thực hiện Chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của các hộ nông dân. Bên cạnh kết quả đạt đƣợc, huyện gặp
không ít khó khăn, thách thức, đó là: Việc triển khai thực hiện Chƣơng trình
còn lúng túng; công tác quy hoạch thiếu đồng bộ; hạ tầng nông thôn lâu đời,
xuống cấp; nhu cầu kinh phí đầu tƣ xây dựng lớn; việc huy động nguồn kinh
phí đầu tƣ trong xây dựng nông thôn mới khó khăn; vai trò tham gia của cộng
đồng còn hạn chế; tiến độ triển khai thực hiện chƣa đảm bảo yêu cầu...
Nhiệm vụ quan trọng và chủ yếu của huyện thực hiện Chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới trong thời gian tới đó là: Tiếp tục triển khai thực hiện các
mục tiêu của Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới để không ngừng nâng
2
cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; nông thôn có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; quốc phòng và an ninh,
trật tự đƣợc giữ vững.
Với lý do trên, cùng với sự gợi ý của giáo viên hƣớng dẫn, tác giả chọn
đề tài: “Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính
sách công.
2. Tình hình nghiên cứu
Qua tìm hiểu tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đánh giá
chính sách, nhất là đánh giá Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới còn chƣa nhiều.
Một số tác giả đi sâu nghiên cứu nhƣ TS Hoàng Vũ Quang (Viện chính
sách và chiến lƣợc phát triển nông nghiệp nông thôn) với đề tài: “Đánh giá tác
động của các chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam” năm 2014. Đề
tài của TS Hoàng Vũ Quang với mục tiêu chung: Đánh giá tác động và đề
xuất bổ sung, hoàn thiện các chính sách xây dựng nông thôn mới phù hợp với
điều kiện Việt Nam; mục tiêu cụ thể: Luận giải về cách tiếp cận và phƣơng
pháp đánh giá tác động của các chính sách xây dựng nông thôn mới; phân
tích, đánh giá tác động tích cực, tiêu cực của các chính sách đến đối tƣợng
hƣởng lợi ở Việt Nam những năm qua; đề xuất bổ sung, hoàn thiện các chính
sách xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện Việt Nam đến năm 2020.
Một số tác giả khác có bài viết đánh giá bƣớc đầu về triển khai thực
hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới nhƣ tác giả Dƣơng Thị Bích Diệp
đăng trên Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam (số 8 – 2014) với tiêu đề
3
“Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: Thực trạng và giải
pháp”. Bài viết đã đánh giá bƣớc đầu về việc triển khai thực hiện Chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới; tuy nhiên, quá trình thực hiện còn tồn tại một
số bất cập, hạn chế so với mục tiêu đặt ra, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tiếp tục thực hiện hiệu quả chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới trên cả
nƣớc. Các nghiên cứu, đánh giá của các tác giả trên đã góp phần vào việc xây
dựng cơ sở khoa học cho hoàn thiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
nói chung, các chính sách để thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
nói riêng.
Trên tạp chí Cộng sản.org.vn ngày 05/11/2015 có đăng bài viết “Xây
dựng nông thôn mới: Một số vấn đề đặt ra” của Tiến sỹ Phạm Tất Thắng Phó Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản. Bài viết đã phân tích, đánh giá: Chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới là một chƣơng trình trọng tâm của Nghị quyết
số 26-NQ/TW, Nghị quyết toàn diện nhất về phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn từ trƣớc tới nay. Sau 5 năm thực hiện, diện mạo nhiều vùng
nông thôn đƣợc đổi thay, hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu đƣợc nâng cấp, đời
sống đa số nông dân đƣợc cải thiện, hộ nghèo giảm, nhiều nét văn hóa đƣợc
phát huy, tình làng nghĩa xóm đƣợc vun đắp, đội ngũ cán bộ trƣởng thành một
bƣớc. Tuy nhiên, so với mục tiêu phát triển thì còn nhiều vấn đề cần phải giải
quyết mới đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra.
Tác giả đã đƣa ra một số giải pháp để sớm thực hiện thành công
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, đó là: Cần khắc phục ngay sự không
thực tế, thiếu tính lý luận và xu thế phong trào hóa trong quá trình triển khai
xây dựng nông thôn mới; cần có những cơ chế tạo điều kiện có sự tham gia
trực tiếp của ngƣời dân với vai trò chủ thể và các tầng lớp, các tổ chức xã hội,
gắn phát triển kinh tế với bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống; cần chú ý
tới tính chất đa dạng cả về điều kiện sống, tập quán, tài nguyên... trong xây
4
dựng các mô hình nông thôn mới, không nên khuôn mẫu áp đặt chung cho
mọi nơi; từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân, cải
thiện môi trƣờng sống, nâng cao sức khỏe con ngƣời; tăng cƣờng nguồn lực
cho Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tƣơng xứng với mục tiêu đề ra...
Tháng 5/2015, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã tổ chức
nghiệm thu đề tài cấp Bộ: “Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới: Nhìn từ
thực tế các xã thí điểm” do Tiến sỹ Lƣơng Thị Thu Hằng làm chủ nhiệm,
Viện Nghiên cứu Phát triển bền vững Vùng là cơ quan thực hiện. Đề tài đƣợc
thực hiện trong 2 năm 2013 - 2014. Đề tài đã tập trung phân tích và làm rõ:
Đánh giá thực trạng thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới từ các
xã đang triển khai; phân tích quan điểm và giải pháp của các địa phƣơng tại
một số tỉnh về chiến lƣợc thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
theo hƣớng bền vững; phân tích các thuận lợi, thách thức, cản trở và các điểm
nghẽn trong việc thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới từ thực tế
các xã thí điểm và các xã đang triển khai tại vùng nông thôn Việt Nam; bƣớc
đầu đƣa ra những khuyến nghị chính sách và đề xuất giải pháp thực hiện mô
hình xây dựng nông thôn mới theo hƣớng phát triển bền vững vùng.
Từ kết quả nghiên cứu, các tác giả đã chỉ ra rằng: Tính thực tiễn, tính
khả thi và tính bền vững của các tiêu chí nông thôn mới cần phải xem xét,
một số tiêu chí đặt ra chƣa phù hợp với tình hình thực tế tại vùng, miền nông
thôn Việt Nam, và sự cần thiết phải điều chỉnh lại cho phù hợp với các vùng
nông thôn hiện nay (ví dụ nhƣ các tiêu chí về thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu
lao động nông thôn, nguồn lực dân đóng góp, doanh nghiệp đóng góp xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn...), một số gợi ý chính sách cho vấn đề triển
khai thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh phát
triển bền vững đất nƣớc hiện nay.
5
Tuy nhiên, tác giả nhận thấy, chƣa có đề tài đi sâu nghiên cứu đánh giá
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Vì vậy, đề tài “Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội” là đúng mục đích và không trùng lặp với bất kỳ
đề tài nào đã nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu đề tài hƣớng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận về đánh
giá chính sách - là chu trình thứ ba trong chu trình chính sách công (hoạch
định chính sách, thực thi chính sách, đánh giá chính sách).
Đánh giá cụ thể Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá kết quả đạt đƣợc, đề xuất
phƣơng hƣớng và những giải pháp cơ bản để ngày càng thực hiện có hiệu quả
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và những năm
tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện đƣợc mục đích trên đây, đề tài có nhiệm vụ:
Làm rõ những vấn đề lý luận về đánh giá chính sách;
Đánh giá quá trình thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Mê Linh (thành phố Hà Nội); chỉ ra kết quả đạt đƣợc, những hạn
chế, nguyên nhân và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm triển khai thực hiện
có hiệu quả Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội trong giai đoạn 2016-2020 và các năm tiếp theo.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là đánh giá chính sách; cụ thể là đánh giá
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
6
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Về thời gian: Từ thời điểm Nhà nƣớc ban hành Chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới đến nay (từ năm 2010 - đến tháng 6/2017).
Về nội dung: Đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện thông qua việc thực hiện các Chƣơng trình, Nghị quyết, Quyết
định của Trung ƣơng, của thành phố Hà Nội về triển khai Chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đƣờng lối
của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng Chƣơng trình nông thôn mới ở
nƣớc ta hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phƣơng pháp phân
tích; so sánh; tổng hợp; thống kê dựa trên những tƣ liệu khảo sát tại huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu sâu, toàn diện và có hệ
thống về Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên cả phƣơng diện lý luận,
pháp lý, thực tiễn tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội và có những đóng
góp mới nhƣ sau:
6.1. Về mặt lý luận
Thông qua việc làm rõ cơ sở lý luận về đánh giá chính sách nói chung;
đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố
7
Hà Nội nói riêng; từ đó đƣa ra đƣợc sự cần thiết phải quan tâm thực hiện việc
đánh giá chính sách.
6.2. Về mặt thực tiễn
Hệ thống hóa toàn diện về quá trình đánh giá Chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội; đánh giá kết quả đạt
đƣợc, những hạn chế và phân tích rõ nguyên nhân của những hạn chế; từ đó
rút ra kết luận về công tác đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại
địa phƣơng.
Đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động đánh giá Chƣơng trình nông thôn mới trong giai đoạn 20162020 tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể là tài liệu tham khảo giúp các
đồng chí lãnh đạo của huyện và cơ quan tham mƣu cho huyện triển khai có
hiệu quả Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2020 và
những năm tiếp theo.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
đề tài đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá chính sách và đánh giá Chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp đánh giá Chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH VÀ ĐÁNH GIÁ
CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Đánh giá chính sách
1.1.1. Khái niệm về đánh giá chính sách
Chính sách công là một công cụ quan trọng của quản lý Nhà nƣớc.
Thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu của Nhà
nƣớc đƣợc hiện thực hóa.
Mỗi chính sách vận động theo một quy trình, bao gồm 3 giai đoạn cơ
bản: Hoạch định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách. Ở
Việt Nam, lâu nay Nhà nƣớc đã chú trọng nhiều đến khâu hoạch định và thực
thi chính sách, song việc đánh giá chính sách thì dƣờng nhƣ bị bỏ qua hoặc rất
ít đƣợc quan tâm.
Theo tài liệu “Đánh giá chính sách công” của Nhà xuất bản Lao động
xã hội (số thứ tự trong danh mục tài liệu tham khảo: số 15, trang 15): Đánh
giá chính sách là một nhiệm vụ quan trọng trong chuỗi hoạt động chính sách
nhằm xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt đƣợc khi ban hành và thực
hiện một chính sách công. Để có thể đi vào cuộc sống, chính sách công đƣợc
thể chế hóa thành các quy định pháp luật, do đó việc nhìn nhận và đánh giá
chính sách thƣờng gắn với đánh giá những quy định pháp luật này đƣợc triển
khai thực hiện thế nào, có phù hợp với những yêu cầu của cuộc sống hay
không. Khi đánh giá chính sách cần bao quát việc xem xét về tổng thể các
quyết định của Nhà nƣớc (Chính phủ, Trung ƣơng và chính quyền địa
phƣơng) đối với việc giải quyết một vấn đề cấp thiết đang đặt ra trong thực
tiễn. Đánh giá chính sách cho phép xem xét, nhận định không chỉ về nội dung
9
chính sách, mà cón về quá trình thực thi chính sách, từ đó có biện pháp điều
chỉnh phù hợp để đạt các mục tiêu mong đợi.
Hiện có nhiều định nghĩa về đánh giá chính sách. Có cách tiếp cận từ
kết quả đầu ra của chính sách, nhƣng có cách tiếp cận từ quy trình chính sách
hay sự tƣơng tác giữa chính sách với mục tiêu và quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nhƣ vậy có thể hiểu rằng, đánh giá chính sách là xem xét một cách có
hệ thống, khách quan các kết quả đạt đƣợc từ chƣơng trình, chính sách.
1.1.2. Sự cần thiết đánh giá chính sách
Khi Việt Nam chuyển sang phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đòi hỏi ban hành các chính sách để tạo ra
những nhân tố, môi trƣờng cho sự chuyển đổi trở thành cấp bách. Vì vậy,
trong một thời gian khá dài, Nhà nƣớc tập trung cao vào việc xây dựng và ban
hành các thể chế, nhằm tạo các hành lang pháp lý cho mọi lĩnh vực kinh tế, xã
hội. Việc ban hành hàng loạt văn bản pháp luật trong không ít trƣờng hợp dẫn
đến tình trạng chồng chéo, trùng lắp, thậm chí mâu thuẫn nhau giữa các quy
định pháp lý, mà cuối cùng là sự chi phối của chúng đối với các hoạt động
kinh tế - xã hội theo các chiều khác nhau, khiến cho những hoạt động này
không đạt đƣợc mục tiêu mong muốn. Nói cách khác, hàng loạt chính sách
đƣợc ban hành, có hiệu lực thi hành, song việc chính sách đó có hiệu lực thực
tế nhƣ thế nào và đáp ứng mục tiêu đặt ra đến đâu thì dƣờng nhƣ chƣa không
đƣợc quan tâm. Đôi khi chính sách ban hành chẳng những không giải quyết
đƣợc vấn đề đặt ra, mà còn gây ra những hiệu ứng phụ làm phức tạp thêm vấn
đề. Hơn thế, việc hoạch định chính sách (thông qua việc soạn thảo và ban
hành hàng loạt văn bản pháp luật) và việc tổ chức triển khai các chính sách đó
trên thực tế đã tiêu tốn tiền của của nhân dân và sức lực của không ít ngƣời,
song nhiều khi các chính sách này không đem lại lợi ích tƣơng xứng với chi
10
phí đã bỏ ra. Do đó, đã đến lúc cần coi đánh giá chính sách nhƣ một khâu
không thể thiếu trong quy trình chính sách.
Hiện nay, nhu cầu đánh giá chính sách công ngày càng lớn đối với cả
cơ quan Nhà nƣớc và các cá nhân, tổ chức. Dƣờng nhƣ khi chính sách ra đời
là ngay lập tức xuất hiện một câu hỏi mang tính phổ biến là chính sách này có
tác động gì đến xã hội. Một số năm trở lại đây, vấn đề đánh giá chính sách trở
thành trọng tâm trong các chính sách của Nhà nƣớc.
1.1.3. Các trở ngại trong đánh giá chính sách công hiện nay
Mặc dù là một khâu quan trọng trong quy trình chính sách, song ở nƣớc
ta, nhiều chính sách không đƣợc quan tâm đánh giá, nguyên nhân:
Thứ nhất, nhận thức về đánh giá chính sách còn đơn giản. Điều đó
đƣợc biểu hiện:
Đồng nhất chính sách với một văn bản đơn lẻ. Mặc dù chính sách đƣợc
thể chế hóa trong văn bản pháp luật, song không thể đồng nhất chính sách với
một văn bản đơn lẻ. Thậm chí có những chính sách lớn lại là tập hợp của
những chính sách bộ phận. Chẳng hạn, chính sách xóa đói giảm nghèo bao
gồm chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo thông qua các chƣơng trình mục tiêu quốc
gia, chính sách miễn giảm học phí cho ngƣời nghèo, chính sách khám, chữa
bệnh miễn phí cho ngƣời nghèo… Do đó, việc đánh giá chính sách thƣờng
khá phức tạp, đòi hỏi có cách nhìn tổng thể.
Coi đánh giá chính sách là việc của cơ quan ban hành chính sách, nên
chờ đợi khi cơ quan này có chủ trƣơng hoặc yêu cầu cụ thể mới tổ chức triển
khai đánh giá.
Tách biệt giữa đánh giá nội dung chính sách (thể hiện qua văn bản) với
đánh giá việc thực thi chính sách. Đôi khi, chúng ta rơi vào các nhận xét
phiến diện, hoặc cho rằng các chính sách ban hành là đúng đắn, thƣờng chỉ sai
11
phạm trong khâu thực thi, nhƣng có lúc lại che lấp các hạn chế trong thực thi
chính sách bằng cách đổ lỗi cho sự không phù hợp các quy định pháp luật.
Thứ hai, các cơ quan chức năng thƣờng không quan tâm tổ chức đánh
giá chính sách. Trên thực tế, rất ít chính sách đƣợc tổ chức đánh giá một cách
nghiêm túc, bài bản. Nhiều cơ quan có thẩm quyền (cơ quan ban hành chính
sách hoặc chủ trì thực hiện chính sách) không đƣa việc đánh giá chính sách
vào chƣơng trình hoạt động của mình. Có thể nêu ra nhiều nguyên nhân của
tình trạng này: Do không đủ nhân lực, không có nguồn lực tài chính để đánh
giá, do chính sách thực hiện hết sức “bình lặng” không gây ra vấn đề gì, do
các cơ quan này không muốn “tự phán xét” các chính sách do mình ban hành
và thực thi…Đƣơng nhiên, việc đánh giá chính sách không chỉ do các cơ quan
Nhà nƣớc tiến hành. Các đánh giá chính sách có thể đƣợc phản ánh qua công
luận, qua ý kiến của nhân dân, của các tổ chức chính trị, xã hội. Song sự đánh
giá từ bên ngoài Nhà nƣớc sẽ chỉ có giá trị thực sự nếu đƣợc các cơ quan Nhà
nƣớc tiếp nhận, tổng hợp và rút kinh nghiệm. Trong không ít trƣờng hợp, sự
đánh giá lẻ tẻ, tự phát của nhân dân bị bỏ qua. Nếu thiếu sự chủ trì của các cơ
quan chức năng, thì việc đánh giá cũng ít có tác động đến các nhà hoạch định
và thực thi chính sách.
Thứ ba, việc xem xét lại chính sách đôi khi chỉ đƣợc thực hiện khi xuất
hiện “vấn đề”. Trong một số trƣờng hợp, các chính sách vẫn bình yên trong
một thời gian dài, chỉ đến khi “vấp váp” trong thực tiễn, ngƣời ta mới nhận ra
đƣợc những “lỗ hổng” của chính sách.
Thứ tư, thiếu các tiêu chí để đánh giá chính sách một cách khoa học.
Khi đánh giá chính sách, ngƣời ta thƣờng so sánh các kết quả đạt đƣợc với
mục tiêu chính sách ban đầu. Việc đánh giá chính sách sẽ dễ dàng hơn nếu
các mục tiêu chính sách đƣợc thể hiện dƣới dạng định lƣợng, chẳng hạn nhƣ
tốc độ gia tăng dân số, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học đƣợc đến trƣờng…
12
Song, trên thực tế đa số các mục tiêu chính sách đƣợc thể hiện dƣới dạng định
tính, nhiều khi mục tiêu không rõ ràng, trong trƣờng hợp đó việc đánh giá
chính sách theo mục tiêu đề ra có thể không phản ánh hết các giá trị của chính
sách. Để đánh giá chính sách, về nguyên tắc, phải có các bộ tiêu chí đánh giá
đƣợc thiết kế đối với từng loại chính sách. Việc thiếu các tiêu chí đánh giá
khiến cho việc đánh giá không toàn diện, đầy đủ, mang tính phiến diện.
Thứ năm, đánh giá chính sách đôi khi mang tính một chiều, chỉ phản
ánh nhận xét của các cơ quan Nhà nƣớc mà không quan tâm đủ mức đến sự
phản hồi từ xã hội, từ những đối tƣợng mà chính sách hƣớng vào. Mặc dù
đánh giá của các cơ quan Nhà nƣớc về chính sách có thuận lợi do họ nắm rất
rõ về chính sách và quá trình thực hiện chính sách, nhƣng cách làm này có thể
dẫn đến chỗ các kết quả đánh giá chịu sự chi phối của chính những ngƣời làm
ra và vận hành chính sách đó, việc chỉ ra các sai sót của bản thân họ sẽ gặp
phải rào cản tâm lý mạnh mẽ và nhiều khi bị bóp méo theo ý muốn chủ quan.
Vì vậy, khi đánh giá chính sách, ít cơ quan tổ chức các cuộc khảo sát lấy ý
kiến phản hồi từ nhân dân hay các đối tƣợng hƣởng lợi một cách rộng rãi,
công khai. Trong một số trƣờng hợp, các cơ quan chức năng đã tổ chức thu
thập ý kiến phản hồi từ các phƣơng tiện truyền thông, hay tổ chức các buổi
đóng góp ý kiến thông qua các đoàn thể chính trị - xã hội. Tuy nhiên, không
phải lúc nào các ý kiến cũng phản ánh đầy đủ và chính xác những vấn đề mà
thực tiễn đang đặt ra liên quan đến chính sách đƣợc đánh giá.
Thứ sáu, thiếu kinh phí dành cho việc đánh giá chính sách. Các cơ quan
thƣờng dành nguồn kinh phí có hạn của mình để triển khai các công việc mới
(nhằm tạo ra những kết quả mới) hơn là dùng kinh phí đó để xem xét lại
những việc đã làm.
13
1.2. Nông thôn mới
1.2.1. Cơ sở chính trị để thực hiện xây dựng nông thôn mới
Đại hội lần thứ IX của Đảng chủ trƣơng tăng cƣờng sự chỉ đạo và huy
động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hóa - hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn; chỉ rõ những định hƣớng lớn về chính sách để thực
hiện nhiệm vụ này đến năm 2010. Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa IX về “Đẩy
nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 20012010” là sự kế thừa, phát triển các quan điểm đã đƣợc xác định trong Nghị
quyết các Đại hội và các Nghị quyết của Trung ƣơng, của Bộ Chính trị trƣớc
đó.
Đại hội lần thứ X: Đảng ta chủ trƣơng đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Đại hội xác định phải khẩn trƣơng xây dựng các
quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới. Hội nghị Trung ƣơng lần thứ Bảy (khóa X) ban hành Nghị quyết số 26NQ/TW ngày 05/8/2008 đã nêu một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về
xây dựng nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh
tế, xã hội ngày càng hoàn thiện, cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức
sản xuất tiên tiến; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ
đô thị theo quy hoạch; trình độ dân trí đƣợc nâng cao; môi trƣờng sinh thái
đƣợc bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc
tăng cƣờng”.
Tháng 4/2009, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã ban hành Thông báo
số 238-TB/TW về việc xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới. Mục đích:
Xác định rõ hơn nội dung, phạm vi, nguyên tắc, phƣơng pháp, cách thức xây
dựng nông thôn mới; quan hệ trách nhiệm trong chỉ đạo xây dựng nông thôn
mới của các cấp, các ngành. Qua đó sẽ có đƣợc mô hình thực tế về các xã
14
nông thôn mới của thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa để nhân dân học
tập làm theo.
Đại hội lần thứ XI của Đảng tiếp tục nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới: “Triển khai Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới phù hợp
với đặc điểm từng vùng theo các bƣớc đi cụ thể, vững chắc trong từng giai
đoạn; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của nông thôn Việt Nam. Đẩy
mạnh kết cấu hạ tầng văn hóa nông thôn. Tạo môi trƣờng thuận lợi để khai
thác mọi khả năng đầu tƣ vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tƣ của
doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động. Triển khai có hiệu quả
chƣơng trình đạo tạo nghề cho 1 triệu lao động nông thôn mỗi năm".
Đại hội lần thứ XII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nền
nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, nâng
cao chất lƣợng sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị
gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu… chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới và quá trình đô thị hóa một cách hợp lý…”.
1.2.2. Cơ sở pháp lý để thực hiện xây dựng nông thôn mới
Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng, Chính phủ, các Bộ, Ngành, thành
phố Hà Nội đã ban hành các văn bản pháp lý để thực hiện Chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới, cụ thể:
Đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban
hành Chƣơng trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW của Trung
ƣơng;
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010-2020;
15
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ
ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới;
Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn;
Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ
về sửa đổi một số tiêu chí Quốc gia nông thôn mới;
Nghị quyết số 100/2015/QH13 của Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ
mƣời về Phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ các chƣơng trình Mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2016-2020. Trong đó danh mục các chƣơng trình Mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2016-2020 bao gồm: Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới; Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững;
Quyết định số 1584/QĐ-TTg ngày 10/8/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ
thành lập Ban chỉ đạo Trung ƣơng các chƣơng trình Mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2016-2020;
Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ
Phê duyệt Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020.
Quyết định số 1730/QĐ-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nƣớc
chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020;
Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05/10/2016 của Thủ tƣớng Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế
của Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp;
Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tƣớng Chính
phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 20162020;
Đối với các Bộ, Ngành:
16
Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về Hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới;
Thông tƣ số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về Hƣớng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất
nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Thông tƣ số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng quy
định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xã nông thôn
mới;
Các Thông tƣ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Số 12/2010/TTBVHTTDL ngày 22/12/2010 về quy định mẫu tổ chức, hoạt động và tiêu chí
của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã; số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày
8/3/2011 quy định, tổ chức, hoạt động và tiêu chí của nhà Văn hóa - Khu thể
thao thôn;
Thông tƣ 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011
của Liên bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ
Tài chính hƣớng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ;
Thông
tƣ
số
13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT
ngày
28/10/2011 của liên Bộ: Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
Thông tƣ số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới;
Thông tƣ số 55/2014/TT- BNNPTNT ngày 31/12/2014 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hƣớng dẫn triển khai một số hoạt động bảo vệ
17
môi trƣờng trong Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020;
Thông tƣ 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hƣớng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hƣởng hỗ trợ đầu
tƣ phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp;
Quyết định số 3670/QĐ-BNN-VPĐP ngày 7/9/2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án Truyền thông, thông tin tuyên truyền
Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Đối với thành phố Hà Nội:
(1) Thành ủy Hà Nội:
Thông báo số 225-TB/TU ngày 13/01/2010 thông báo ý kiến chỉ đạo
của Thƣờng trực Thành ủy tiếp tục triển khai xây dựng thí điểm mô hình nông
thôn mới trên địa bàn Thành phố;
Chƣơng trình 02-CTr/TU ngày 29/8/2011 về “Phát triển nông nghiệp,
xây dựng nông thôn mới, từng bƣớc nâng cao đời sống nông dân" giai đoạn
2011-2015;
Chƣơng trình 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 về “Phát triển nông nghiệp,
xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2016-2020";
(2) Hội đồng nhân dân thành phố:
Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 21/04/2010 về xây dựng nông
thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2020, định hƣớng 2030;
Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND về thí điểm một số chính sách
khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn
Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2016;
Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐND ngày 08/7/2015 về một số chính
sách thực hiện Chƣơng trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020;
18