Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.07 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
....…../………

BỘ NỘI VỤ
…….../………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI THỊ ÁNH DƯƠNG

ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
....…../………

BỘ NỘI VỤ
…….../………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI THỊ ÁNH DƯƠNG

ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH,


THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN MINH SẢN

HÀ NỘI – NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH SẢN

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia.
Địa điểm: Phòng

, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,

viện Hành chính Quốc gia.
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội.
Thời gian: vào hồi

giờ


phút

ngày

1

tháng

năm 2017.

Học


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Triển khai Nghị quyết Đại hội X của Đảng về "Thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc
sống no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh". Hội nghị lần thứ bảy, Ban
Chấp hành Trung ương (khoá X) đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 05/8/2008 "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” với mục tiêu:
"Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi
trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị nông thôn dưới sự lãnh
đạo của đảng được tăng cường".
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2009 phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 về Phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông

thôn mới giai đoạn 2016-2020.
Trong những năm qua, huyện Mê Linh (thành phố Hà Nội) đã tích
cực hưởng ứng, triển khai thực hiện. Bên cạnh kết quả đạt được, địa
phương cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. Để hoàn thành huyện
nông thôn mới vào năm 2020, đòi hỏi huyện Mê Linh phải có bước phát
triển nhanh, mạnh và toàn diện hơn nữa.

1


Với lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Đánh giá chương trình xây
dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” làm đề tài
luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu
Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy các đề tài nghiên cứu nội dung
này chưa nhiều, chủ yếu là báo cáo kết quả đạt được trong quá trình thực
hiện. Do vậy, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Đánh giá chương trình xây
dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” là đúng mục
đích, không trùng lặp với đề tài nào.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu đề tài hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận về
đánh giá chính sách - là chu trình thứ ba trong chu trình chính sách công
(hoạch định chính sách, thực thi chính sách, đánh giá chính sách).
Đánh giá cụ thể Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được, đề xuất
phương hướng và những giải pháp cơ bản để ngày càng thực hiện có hiệu
quả Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và những
năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ

Để thực hiện được mục đích trên đây, đề tài có nhiệm vụ:
Làm rõ những vấn đề lý luận về đánh giá chính sách;
Đánh giá quá trình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Mê Linh (thành phố Hà Nội); chỉ ra kết quả đạt được,
những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm triển

2


khai thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2016-2020 và các năm tiếp theo.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá chính sách; cụ thể là đánh giá
Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà
Nội..
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại
huyện Mê Linh; về thời gian: Từ năm 2010 đến tháng 6/2017); về nội
dung: Đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới thông qua việc thực
hiện các Chương trình, Nghị quyết... của Trung ương, của thành phố Hà
Nội, của huyện Mê Linh.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận, phương
pháp luận Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm,
đường lối của Đảng về xây dựng nông thôn mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích tài liệu thứ
cấp, nghiên cứu, phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê.
6. Đóng góp của luận văn:
Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu sâu, toàn diện và có hệ
thống về Chương trình xây dựng nông thôn mới trên cả phương diện lý

luận, pháp lý, thực tiễn tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội và có những
đóng góp mới như sau:

3


6.1. Về mặt lý luận
Thông qua việc làm rõ cơ sở lý luận về đánh giá chính sách nói
chung; đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội nói riêng; từ đó đưa ra được sự cần thiết phải quan tâm
thực hiện việc đánh giá chính sách.
6.2. Về mặt thực tiễn
Hệ thống hóa toàn diện về quá trình đánh giá Chương trình xây dựng
nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội; đánh giá kết quả đạt
được, những hạn chế và phân tích rõ nguyên nhân của những hạn chế; từ
đó rút ra kết luận về công tác đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn
mới tại địa phương.
Đề xuất phương hướng và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động đánh giá Chương trình nông thôn mới trong giai đoạn
2016-2020 tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể là tài liệu tham khảo giúp
các đồng chí lãnh đạo của huyện và cơ quan tham mưu cho huyện triển
khai có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn
2016-2020 và những năm tiếp theo.
7. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài
liệu tham khảo, nội dung đề tài được kết cấu thành 3 chương:

Chương

1: Cơ sở lý luận về đánh giá chính sách và đánh giá Chương trình xây

dựng nông thôn mới;
Chương 2: Thực trạng đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn
mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đánh giá Chương trình xây
dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH, ĐÁNH GIÁ
CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Đánh giá chính sách
1.1.1. Khái niệm về đánh giá chính sách
Theo tài liệu “Đánh giá chính sách công” của Nhà xuất bản Lao
động xã hội (số thứ tự trong danh mục tài liệu tham khảo: số 30, trang 15):
Đánh giá chính sách là một nhiệm vụ quan trọng trong chuỗi hoạt động
chính sách nhằm xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt được khi ban
hành và thực hiện một chính sách công.
1.1.2. Sự cần thiết đánh giá chính sách
Hơn thế, việc hoạch định chính sách (thông qua việc soạn thảo và
ban hành hàng loạt văn bản pháp luật) và việc tổ chức triển khai các chính
sách đó trên thực tế đã tiêu tốn tiền của của nhân dân và sức lực của không
ít người, song nhiều khi các chính sách này không đem lại lợi ích tương
xứng với chi phí đã bỏ ra. Do đó, đã đến lúc cần coi đánh giá chính sách
như một khâu không thể thiếu trong quy trình chính sách.
Hiện nay, việc đánh giá chính sách như một khâu không thể thiếu
trong quy trình chính sách. Nhu cầu đánh giá chính sách công ngày càng
lớn đối với cả cơ quan Nhà nước và các cá nhân, tổ chức. Dường như khi
chính sách ra đời là ngay lập tức xuất hiện một câu hỏi mang tính phổ biến

là chính sách này có tác động gì đến xã hội. Một số năm trở lại đây, vấn đề
đánh giá chính sách trở thành trọng tâm trong các chính sách của Nhà
nước.

5


1.1.3. Các trở ngại trong đánh giá chính sách công
Nhận thức về đánh giá chính sách còn đơn giản. Các cơ quan chức
năng thường không quan tâm tổ chức đánh giá chính sách. Việc xem xét lại
chính sách đôi khi chỉ được thực hiện khi xuất hiện “vấn đề”. Trong một số
trường hợp, các chính sách vẫn bình yên trong một thời gian dài, chỉ đến
khi “vấp váp” trong thực tiễn, người ta mới nhận ra được những “lỗ hổng”
của chính sách. Thiếu các tiêu chí để đánh giá chính sách một cách khoa
học. Đánh giá chính sách đôi khi mang tính một chiều, chỉ phản ánh nhận
xét của các cơ quan Nhà nước mà không quan tâm đủ mức đến sự phản hồi
từ xã hội, từ những đối tượng mà chính sách hướng vào. Thiếu kinh phí
dành cho việc đánh giá chính sách. Các cơ quan thường dành nguồn kinh
phí có hạn của mình để triển khai các công việc mới (nhằm tạo ra những
kết quả mới) hơn là dùng kinh phí để xem xét lại những việc đã làm.
1.2. Nông thôn mới
1.2.1. Cơ sở chính trị để thực hiện Chương trình xây dựng nông
thôn mới:
Nghị quyết Đại hội lần thứ IX, X, XI, XII của Đảng về nông
nghiệp, nông thôn, nông dân
1.2.2. Cơ sở pháp lý để thực hiện Chương trình xây dựng nông
thôn mới:
Các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, các Bộ, Ngành,
thành phố Hà Nội; huyện Mê Linh liên quan đến Chương trình xây dựng
nông thôn mới.

1.2.2. Nông thôn mới
Nông thôn: Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong
đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động

6


kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định
và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.
Nông thôn mới: Là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn
hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao; có kinh tế phát
triển toàn diện, bền vững; cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại,
phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công
nghiệp, dịch vụ và đô thị; nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc,
môi trường sinh thái được bảo vệ; sức mạnh của hệ thống chính trị được
nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
1.2.4. Đặc trưng của nông thôn mới
5 đặc trung: (1) Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của
cư dân nông thôn được nâng cao; (2) Nông thôn phát triển theo quy hoạch,
có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo
vệ; (3) Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và
phát huy; (4) An ninh tốt, quản lý dân chủ; (5) Chất lương hệ thống chính
trị được nâng cao.
1.3. Xây dựng nông thôn mới
1.3.1. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là một chính sách về mô hình phát triển cả
về nông nghiệp, nông dân và nông thôn nên vừa mang tính tổng hợp, bao
quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời
giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác
trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể.

Xây dựng nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng
yêu cầu phát triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường),
đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt ( kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
7


hội), tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể
phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Như vậy có thể thấy: Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng,
phong trào lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn,
xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện
(nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và
an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của
người dân được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách
mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị.
1.3.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn,
các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính
cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức
thực hiện.
1.3.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
19 tiêu chí (Quy hoạch và thực hiện quy hoạch; giao thông; thủy lợi;
điện; trường học; cơ sở vật chất văn hóa; chợ nông thôn; bưu điện; nhà ở
dân cư; thu nhập; tỷ lệ hộ nghèo; tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên;
hình thức tổ chức sản xuất; giáo dục; y tế; văn hóa; môi trường; hệ thống tổ
chức chính trị xã hội vững mạnh; an ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
Tiêu chí 1: Về quy hoạch và thực hiện quy hoạch;
Tiêu chí 2: Về giao thông;
Tiêu chí 3: Về thủy lợi;
Tiêu chí 4: Về điện;

Tiêu chí 5: Về trường học;
Tiêu chí 6: Về cơ sở vật chất văn hóa;
8


Tiêu chí 7: Về chợ nông thôn;
Tiêu chí 8: Về bưu điện;
Tiêu chí 9: Về nhà ở dân cư;
Tiêu chí 10: Về thu nhập;
Tiêu chí 11: Về tỷ lệ hộ nghèo;
Tiêu chí 12: Về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên;
Tiêu chí 13: Về hình thức tổ chức sản xuất;
Tiêu chí 14: về giáo dục;
Tiêu chí 15: Về y tế;
Tiêu chí 16: Về văn hóa;
Tiêu chí 17: Về môi trường;
Tiêu chí 18: Về hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh;
Tiêu chí 19: Về an inh, trật tự xã hội được giữ vững.

1.4. Đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
1.4.1. Đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới
Là hoạt động nhằm xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt
được khi ban hành và thực hiện Chương trình.
1.4.2. Chủ thể đánh giá Chương trình
Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền: Đối với TW: Chủ trì đánh giá là
Bộ NN & PTNT (được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì); các cơ quan
phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Y tế; Bộ Giáo dục và
Đào tạo; Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch....Đối với UBND các tỉnh,
thành; UBND các huyện, thị xã; UBND các xã là chủ thể đánh giá tại địa
phương.

Tổ chức, cá nhân ngoài Nhà nước:Các nhà khoa học; tổ chức xã hội;
các tổ chức nghiệp đoàn; các cá nhân với tư cách là công dân của xã hội;
9


1.4.3. Đối tượng đánh giá Chương trình
Nhóm mục tiêu: Là một tập hợp giá trị mong muốn mà Chương trình
xây dựng nông thôn mới hướng tới.Thông qua Chương trình sẽ điều hòa
lợi ích, thành quả công cuộc đổi mới cho người dân khu vực nông thôn.
Nhóm phi mục tiêu: Chương trình còn có những tác động khác nhau
đối với các bộ phận khác của công chúng như: nhóm công nghiệp; dịch vụ;
du lịch…
1.4.4. Phương pháp đánh giá Chương trình: Sử dụng các phương
pháp: Định tính; so sánh trước và sau; phân tích tài liệu; phân tích thống kê
mô tả.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá Chƣơng trình
Chủ thể đánh giá: Chủ thể có thể trong chính quyền, các bộ phận trực
tiếp như các Bộ hay Ủy ban, nhóm lợi ích, các Ủy ban và tiểu ban của
Quốc hội, giới chuyên gia, hay chủ thể ngoài chính quyền như cử tri, nhân
dân, truyền thông…
Thể chế về đánh giá:Căn cứ vào thể chế hành chính được ban hành về
Chương trình xây dựng nông thôn mới để phục vụ cho việc đánh giá.
Mục đích đánh giá: Giúp các cơ quan Nhà nước có thể đưa ra những
điều chỉnh chính sách nếu thấy cần thiết; có thể điều chỉnh mục tiêu, thay
đổi hoặc bổ sung các giải pháp mới, có thể quyết định tiếp tục theo đuổi
hay chấm dứt Chương trình.
Quan hệ giữa các bên liên quan trong đánh giá:Chương trình có sự
tham gia rất đông các Bộ, Ngành TW, các cấp chính quyền, toàn thể cộng
đồng dân cư. Do vậy quan hệ giữa các bên liên quan trong đánh giá là sự


10


phối hợp nhịp nhàng, rõ người, rõ việc, rõ nội dung, không đan xen, chồng
chéo nhau.
Nguồn tài chính để thực hiện đánh giá: Trong chu trình chính sách,
việc đánh giá là một khâu rất quan trọng, do vậy bố trí nguồn kinh phí để
đánh giá Chương trình là hết sức cần thiết.
Các phương tiện sử dụng trong đánh giá: Đánh giá cần đến nhiều yếu
tố trang thiết bị kỹ thuật khác nhau như: Yếu tố trang bị là bất động sản;
yếu tố trang bị là động sản; yếu tố kỹ thuật - công nghệ dùng trong đánh
giá; cơ cấu trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động đánh giá.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Qua nghiên cứu lý luận về đánh giá chính sách nói chung, đánh giá
Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà
Nội nói riêng có thể khẳng định: Cùng với hoạch định và triển khai thực
hiện, thì đánh giá chính sách là một khâu không thể thiếu của quy trình
chính sách. Với mục tiêu hết sức rõ ràng: Đánh giá để xem xét, nhận định
không chỉ về nội dung chính sách, mà còn về quá trình thực thi chính sách,
từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp với đòi hỏi thực tế để đạt được mục
tiêu mong đợi. Do vậy, việc đánh giá chính sách công nói chung, Chương
trình xây dựng nông thôn mới nói riêng trở thành đòi hỏi chính đáng và cấp
thiết. Qua đánh giá sẽ giúp Nhà nước xác định được các bất cập trong quá
trình thực hiện và tìm cách khắc phục các bất cập đó.

11



Chƣơng 2
THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH, TP HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mê Linh
Huyện có 18 đơn vị hành chính (16 xã, 02 thị trấn). Tổng diện tích
đất tự nhiên 14.226 ha . Tốc độ phát triển kinh tế hàng năm tăng 7,6%; cơ
cấu các ngành kinh tế: Công nghiệp - xây dựng - nông nghiệp - dịch vụ.
Các lĩnh vực văn hoá - xã hội được quan tâm, đầu tư; công tác an sinh xã
hội được đảm bảo.
2.2. Phân tích thực trạng trƣớc khi thực hiện Chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh
So với tiêu chí quốc gia về nông thôn mới : Có 01 tiêu chí đạt (Hệ
thống an ninh trật tự, xã hội được giữ vững); 6/19 tiêu chí đạt trên 50%
(Nhà ở dân cư, hệ thống điện, văn hoá, bưu điện, y tế, hệ thống chính trị);
12 tiêu chí còn lại đạt dưới 50%.
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến xây dựng nông thôn mới
tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
Điều kiện kinh tế và hạ tầng cơ sở: Rất khó khăn, thiếu thốn Do vậy
cần phải có nguồn lực rất lớn để tổ chức thực hiện.
Nhận thức và sự tham gia của người dân: Nếu người dân nhận thức
chưa đầy đủ thì sẽ rất khó huy động nội lực của cộng đồng cũng như các
hoạt động khác trong xây dựng nông thôn mới.
Vai trò của tổ chức đảng, chính quyền địa phương và các tổ chức
chính trị - xã hội: Cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội chọn
ra cho mình một hướng đi, cách tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện
12


thực tế của địa phương mình. Không làm ồ ạt, không cố làm cho đủ các
tiêu chí, không chạy theo phong trào, cố ép phải đạt cho đủ các tiêu chí,

càng không nên coi nông thôn mới là một danh hiệu, mà cái chính là lãnh
đạo, chỉ đạo làm thế nào để khai thác, phát huy được các tiêu chí ấy để
phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn phát triển ổn định, bền
vững, tránh dàn trải.
2.4. Mục tiêu, nhiệm vụ, cách thức triển khai Chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới giai đoạn từ 2010 đến nay
2.4.1. Mục tiêu
Giai đoạn 2010 - 2015: Phấn đấu 62,5% số xã (10 xã) đạt chuẩn
nông thôn mới. Trong đó chọn xã Liên Mạc làm điểm; đồng thời triển khai
thực hiện xây dựng nông thôn mới ở các xã còn lại.
Giai đoạn 2016 đến nay: Tiếp tục thực hiện xây dựng nông thôn mới
ở các xã còn lại (6 xã). Đến năm 2018 huyện trở thành huyện nông thôn
mới.
2.4.2. Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
2.4.2.1. Ban hành chính sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới
Huyện ủy, HĐND, UBND huyện đã ban hành các văn bản để lãnh
đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
2.4.2.2. Về nhiệm vụ thực hiện các nhóm tiêu chí nông thôn mới
Phấn đấu 100% các xã đến hết năm 2011 hoàn thành việc lập, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Tập trung xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất. Đẩy

13


mạnh văn hóa, xã hội và môi trường. Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an
toàn xã hội.
2.4.3. Cách thức triển khai thực hiện Chương trình
Tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và

nhân dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng và trách nhiệm xây dựng
nông thôn mới. Được cả hệ thống chính trị vào cuộc.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý,
điều hành cho đội ngũ cán bộ Đảng, chính quyền, đoàn thể cơ sở, đáp ứng
yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
Hệ thống chính trị từ huyện tới cơ sở đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
sâu sát, quyết liệt, đồng bộ. Cấp huyện, cấp xã đã Ban hành các nghị quyết,
văn bản chỉ đạo thực hiện; thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý dự án, các
tiểu ban quản lý, ban giám sát cộng đồng.
Tập trung huy động các nguồn lực của Nhà nước và xã hội để đầu tư
xây dựng nông thôn mới;
2.5. Đánh giá thực trạng thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới huyện Mê Linh
2.5.1. Quá trình triển khai công tác lập quy hoạch
Được huyện chỉ đạo sát sao. UBND huyện đã gộp từ 16 chủ đầu tư
của xã thành 1 chủ đầu tư là Ban quản lý dự án quy hoạch nông thôn mới
thực hiện việc quy hoạch cho các xã..Đến hết năm 2012, huyện đã phê duyệt
đồ án quy hoạch nông thôn mới và Đề án nông thôn mới.cho 100% xã.
2.5.2. Đánh giá nhóm tiêu chí xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội
Các tiêu chí trong nhóm này chủ yếu sử dụng nguồn ngân sách nhà
nước. Huyện chỉ đạo đầu tư xây dựng không để nợ đọng xây dựng cơ bản;
14


không để đầu tư dàn trải, kém hiệu quả; huy động tối đa sự chung tay của
các doanh nghiệp, cụ thể:
Giao thông: tăng từ 32%% số km đường giao thông được kiên cố hóa
lên 85%). Thủy lợi: nâng tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương lên trên 60%). Điện,
bưu, nhà ở dân cư: 100% xã đạt. Trường học: tổng số trường đạt chuẩn
quốc gia đạt 57,3%). Chợ nông thôn: 80% xã đạt. Cơ sở vật chất văn hóa:

Nâng cấp, cải tạo, xây mới 2 nhà văn hóa, khu thể thao xã; 50 nhà văn hóa.
2.5.3. Đánh giá quá trình triển khai nhóm tiêu chí kinh tế và tổ
chức sản xuất
Đã thực hiện dồn ghép ruộng đất; đưa cơ giới hóa vào sản xuất; đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; nhân rộng các mô hình có
hiệu quả kinh tế cao… Các HTX đã phát huy năng lực, phục vụ nông dân,
tuy nhiên hoạt động còn hình thức, chưa phát huy hiệu quả. Công tác đào
tạo nghề cho nông dân được tăng cường, giúp người nông dân có cơ hội
việc làm.
Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt trên 200 triệu đồng/ha.Thu nhập
bình quân đạt trên 33,5 triệu đồng/người/năm.Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn
4,2%; tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên 95,8% (16/16 xã đã đạt 2
tiêu chí này). 14/16 xã đạt tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất.
2.5.4. Đánh giá quá trình triển khai nhóm tiêu chí văn hóa - xã hội
- môi trường
Nhóm tiêu chí này được huyện và các xã đặc biệt quan tâm (Hỗ trợ
đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao,
hạ tầng thông tin giải trí…). Đối với công tác bảo vệ môi trường có chuyển
biến tích cực. cụ thể:
15


Giáo dục (Học sinh tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6 đạt 100%; số người
trong độ tuổi 15-18 có bằng tốt nghiệp THCS 99,6%; tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp THCS được tiếp tục học THPT 98%. Y tế: 16 xã đạt chuẩn quốc
gia về y tế ; tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 82,8%.
Văn hóa: Toàn huyện có 70/74 làng văn hóa (đạt 94,56%); 86,5%.tỷ lệ hộ
dân cư được công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa”. Môi trường: 12/16
xã đạt tiêu chí môi trường (còn các xã Văn Khê, Tiến Thịnh, Chu Phan,
Tam Đồng chưa đạt).

2.5.5. Đánh giá quá triển triển khai nhóm tiêu chí xây dựng hệ
thống chính trị
Huyện rà soát, tính toán để từng bước bố trí đủ số lượng cán bộ, công
chức xã; xây dựng quy hoạch, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức xã; ổn định tổ chức hoạt động các tổ chức trong hệ thống chính
trị ở xã, thôn; nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền ở các xã;
nâng cao chất lượng hoạt động của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã
hội; giữ gìn an ninh, trật tự xã hội.. Kết quả: 16/16 xã đạt tiêu chí về an
ninh trật tự xã hội.
2.5.6. Kết quả huy động, sử dụng nguồn lực:
Tổng huy động vốn đã thực hiện cho xây dựng cơ sở hạ tầng:
2.240.663 triệu đồng.
2.5.7. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia
Đến nay trên địa bàn huyện Mê Linh có 12/16 xã đạt chuẩn nông thôn
mới (đạt 75%); còn 2 xã đạt và cơ bản đạt 17 - 18 tiêu chí (xã Hoàng Kim,
xã Tự lập), 2 xã đạt và cơ bản đạt 15 - 16 tiêu chí (xã Chu Phan, xã Tam
Đồng).
16


2.6. Đánh giá chung
2.6.1. Những kết quả đạt được
Huyện đã chỉ đạo quyết liệt, sáng tạo nên ngay từ khi bước vào công
cuộc xây dựng nông thôn mới, công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch và đề án của huyện, các xã đã đảm bảo tiến độ, yêu cầu đề ra.
Cấp ủy, chính quyền, MTTQ, đoàn thể các cấp đã làm tốt công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của
nông nghiệp, nông dân, thông thôn; về mục tiêu phấn đấu vì cuộc sống của
người dân để cán bộ, đảng viên và nhân dân tham gia với tinh thần tự
nguyện và trách nhiệm cao.

Quá trình triển khai, thực hiện luôn linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với
thực tế của địa phương. Lựa chọn, chỉ đạo thực hiện các công việc có trọng
tâm, trọng điểm,
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tập huấn
về kiến thức xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ
trực tiếp làm công tác xây dựng nông thôn mới tại xã, thôn.
Kịp thời ban hành các cơ chế, chính sách về hỗ trợ phát triển sản
xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn …phù hợp với thực tế, thực
hiện đơn giản, nội dung thiết thực đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của nhân
dân và huy động được nhân dân đóng góp trí tuệ, công sức, tiền bạc xây
dựng nông thôn.
2.6.2. Những hạn chế
Công tác tuyên truyền tuy đã có sáng tạo nhưng vẫn còn hạn chế.
Nguồn lực thực hiện chưa đáp ứng yêu cầu. Chất lượng công tác quy hoạch
ở nhiều nơi còn thấp. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 17


quốc phòng an ninh hàng năm, trung hạn, dài hạn chưa thể hiện việc lồng
ghép các nguồn vốn và sắp xếp thứ tự ưu tiên. Việc chỉ đạo phát triển sản
xuất ở nhiều nơi còn lúng túng. Việc đào tạo nghề cho nông dân chưa đáp
ứng yêu cầu. Môi trường nông thôn tuy đã có những chuyển biến tích cực
nhưng tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn còn diễn ra. Tỷ lệ người dân
nông thôn được sử dụng nước sạch còn thấp. Nếp sống văn minh, các hoạt
động văn hóa văn nghệ, thể thao ở khu vực nông thôn vẫn chậm được cải
thiện.
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân khách quan: Cơ sở hạ tầng các xã còn thiếu, chưa
đồng bộ. Trình độ dân trí, thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của
người dân các khu vực còn chênh lệch.Các cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chưa đủ mạnh,

không hấp dẫn doanh nghiệp đầu tư. Tác động của giá cả, các yếu tố thị
trường, thiên tại dịch bệnh ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, huy động
nguồn lực cho đầu tư, phát triển của các địa phương.
Nguyên nhân chủ quan: Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ một số
nơi chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác thông tin tuyên truyền hiệu quả chưa
cao. Đầu tư cho phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng hạ tầng kỹ
thuật nông thôn còn rất hạn chế, dàn trải. Công tác dự báo còn yếu. Năng
lực vận dụng, cụ thể hóa của một số địa phương hạn chế.

18


TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Sau gần 07 năm triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn
mới, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi
nhận. Chương trình được triển khai với cách tiếp cận các vấn đề đa chiều và
tổng hợp, được triển khai đồng loạt tại 100% số xã, trong đó chọn xã điểm để
làm trước và nhân rộng mô hình (xã Liên Mạc được chọn làm điểm và hoàn
thành xã nông thôn mới năm 2013); nội dung bao gồm nhiều lính vực: kinh tế xã hội, y tế, an ninh, môi trường…
Bên cạnh kết quả đạt được, qua đánh giá việc triển khai thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội còn có một
số vấn đề mà các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân
cần phải tập trung vào cuộc để triển khai quyết liệt hơn nữa, có những giải pháp
cụ thể để thực hiện có hiệu quả Chương trình một cách bền vững, đi vào thực
chất, chiều sâu như: Việc huy động nguồn lực của nhân dân tham gia xây dựng
nông thôn mới còn hạn chế (mới đạt 10%); Tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với các
huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội (tỷ lệ thành phố là 3,65%, huyện Mê
Linh là 4,24%); thu nhập bình quân đầu người thấp hơn so với bình quân chung
khu vực nông thôn của thành phố (thành phố là 36 triệu đồng/người/năm; huyện

Mê Linh 33,5 triệu đồng/người/năm); việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa chậm, chưa tạo được những sản phẩm
thương hiệu; các tiêu chí tạo việc làm, môi trườg thiếu tính bền vững…
Trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, nguyên
nhân trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội. Đây là cơ sở để cả hệ thống chính trị từ huyện tới
các xã tiếp tục có các biện pháp, giải pháp để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu
quả hơn Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

19


Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Phƣơng hƣớng đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới tại huyện Mê Linh
3.1.1. Tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo về Chương
trình xây dựng nông thôn mới
Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, các Bộ,
Ngành, thành phố Hà Nội, huyện Mê Linh để triển khai thực hiện.
3.1.2. Phát huy những thuận lợi, khắc phục nhưng khó khăn trong
đánh giá Chương trình những năm qua để triển khai thực hiện tốt hơn
Phát huy thuận lợi: Sự quan tâm của thành phố Hà Nội; sự nỗ lực từ
huyện đến cơ sở; nhận thức của người dân có chuyển biến rõ nét.
Khắc phục khó khăn: Xuất phát điểm huyện thấp, cơ sở vật chất và
kết cấu hạ tầng còn thiếu và chưa đồng bộ. Trình độ đội ngũ cán bộ cơ sở
còn hạn chế. Công tác tuyên truyền vận động chưa sâu rộng. Việc huy
động nguồn lực trong dân còn rất hạn chế.

3.1.3. Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chương trình
3.1.3.1 Mục tiêu
Phấn đấu 100% xã đạt tiêu chí nông thôn mới; đồng thời duy trì các
tiêu chí đã đạt. Đến hết năm 2018 huyện Mê Linh phấn đấu đạt huyện nông
thôn mới.

20


3.1.3.2. Nhiệm vụ:
Rà soát các quy hoạch về nông thôn mới để điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình thực tế và việc phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, đảm
bảo phù hợp với Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của huyện, của Thành
phố đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050.
Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Đầu tư phát triển
kinh tế. Đổi mới hình thức tổ chức sản xuất; giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 2%,
đảm bảo giảm nghèo bền vững. Tập trung cải thiện đời sống mọi mặt của
nông dân. Nâng cao mức hưởng thụ của người dân. Hoàn thiện các thiết
chế văn hóa nông thôn, đẩy mạnh thực hiện các phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; “Cả nước chung sức xây
dựng nông thôn mới”.
Phát triển văn hóa, xã hội và môi trường. Tiếp tục duy trì và nâng cao
chất lượng phổ cập giáo dục. Xây dựng và duy trì các Trạm y tế xã đạt chuẩn
quốc gia. Từng bước hoàn thiện các thiết chế văn hóa nông thôn. Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn
Nâng cao chất lượng và vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính
trị ở cơ sở.
Huy động tổng hợp, xã hội hóa nguồn lực, ưu tiên ngân sách để thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

3.2. Giải pháp đánh giá Chƣơng trình
3.2.1. Xác định trách nhiệm của chủ thể đánh giá
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền:

21


Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động. Phát động phong trào thi
đua xây dựng nông thôn mới trong toàn huyện
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo. Tiếp tục củng cố, đổi mới
hệ thống chính trị nhất là ở cơ sở. Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã . Kiện toàn hệ thống tổ
chức, ban chỉ đạo, tổ công tác các cấp từ huyện đến cơ sở.
Kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức. Tăng
cường công tác đào tạo, tập huấn cán bộ chỉ đạo thực hiện Chương trình
xây dựng nông thôn mới. Tổ chức các đợt tham quan mô hình nông thôn
mới trong Thành phố và trên toàn quốc cho một số thành viên Ban chỉ đạo,
tổ giúp việc huyện và đại diện Ban chỉ đạo, Ban quản lý các xã..
Xác định trách nhiệm của tổ chức cá nhân ngoài Nhà nước:
Vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới; trách
nhiệm của các tổ chức nghiệp đoàn, tổ chức phi chính phủ, tổ chức tư vấn,
các nhà khoa học.
3.2.2. Quy định đối tượng đánh giá Chương trình
Nhóm mục tiêu hướng tới để đánh giá Chương trình xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn huyện Mê Linh là 19 tiêu chí
trong Bộ Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 của
Thủ tướng Chính phủ (số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016).
3.2.3. Hoàn thiện phương pháp đánh giá Chương trình
Tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí đánh giá; hoàn thiện phương pháp
đánh giá cho sát với thực tiễn; hoàn thiện quy trình đánh giá cho đảm bảo

khoa học.

22


×