Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.75 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………../………

BỘ NỘI VỤ
…./….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN HÙNG CƯỜNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN HÙNG CƢỜNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã số: 60 34 04 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRƢƠNG QUỐC CHÍNH

HÀ NỘI - NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Hành chính Quốc
gia, Khoa sau đại học, giáo viên chủ nhiệm lớp CS1.B1 cùng các thầy cô giáo
tham gia giảng dạy tại trường đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trương Quốc
Chính - người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình
nghiên cứu thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Văn phòng HĐND và UBND huyện,
phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Mê Linh đã tận tình cung
cấp thông tin và đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn
thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa
học và các thầy, cô giáo để luận văn hoàn thiện hơn.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phan Hùng Cƣờng



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các tài liệu trích dẫn trong luận văn là trung thực có nguồn gốc và xuất xứ rõ
ràng.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phan Hùng Cƣờng


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO

8

TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn

1.1.1. Chính sách
1.1.2. Thực thi chính sách
1.1.3. Nghề và đào tạo nghề
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách đào tạo nghề
1.2.1. Bản chất của vấn đề chính sách
1.2.2. Môi trường thực thi chính sách
1.2.3. Chủ thể chịu trách nhiệm thực thi chính sách
1.2.4. Các bên liên quan trong thực thi chính sách
1.3. Những nội dung cơ bản của thực hiện chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
1.3.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
1.3.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ công chức thực hiện chính sách
1.3.3. Nguồn lực tài chính
1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN MÊ LINH

2.1. Đặc điểm địa lý, dân cƣ, kinh tế - xã hội và lao động việc làm
huyện Mê Linh
2.1.1. Đặc điểm địa lý, dân cư
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội
2.1.3. Thực trạng về lao động – việc làm
2.2. Tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông

8
8
10
14
17
18

19
22
25
27
27
30
32
34
37
37
37
38
40
42


thôn trên địa bàn huyện Mê Linh
2.2.1. Về ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2.2.2. Lập kế hoạch, phổ biến tuyên truyền chính sách
2.2.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ công chức thực hiện chính sách
2.2.4. Nguồn lực tài chính
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát
2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Mê Linh
2.3.1. Những nội dung cơ bản của thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
2.3.2. Những tồn tại,hạn chế và nguyên nhân tồn tại, hạn chế

47
49

51
53
55
57
57
63

Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG 70
THÔN Ở HUYỆN MÊ LINH

3.1. Những căn cứ xây dựng giải pháp
3.1.1. Quan điểm, định hướng
3.1.2. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Mê Linh
3.2.1. Tuyên truyền lợi ích của đào tạo nghề và học nghề
3.2.2. Nâng cao năng lực và đạo đức công vụ cho đội ngũ công chức thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
3.2.3. Tăng cường quản lý nhà nước về dạy nghề và phát triển cơ sở dạy
nghề
3.2.4. Gắn kết cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp và hội nhập quốc tế
3.2.5. Đào tạo nghề phù hợp với điều kiện của địa phương
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

70
70
72
75

75
78
82
86
87
91
93


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GD - ĐT

Giáo dục - Đào tạo

GVDN

Giáo viên dạy nghề

HĐND

Hội đồng nhân dân

KHXH

Khoa học xã hội

KT - XH

Kinh tế - Xã hội


LĐNT

Lao động nông thôn

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TB - XH

Thương binh – xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Huyện Mê Linh tách ra khỏi Vĩnh Phúc và sát nhập vào thành phố Hà
Nội từ ngày 1/8/ 2008. Mê Linh là một huyện ngoại thành nằm ở phía bắc thủ
đô Hà Nội, huyện giáp với sân bay quốc tế Nội Bài. Huyện Mê Linh có 16 xã
và 2 thị trấn đang trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá nhanh.
Quá trình công nghiệp hoá mạnh mẽ như hiện nay sẽ xảy ra
tình trạng mất việc làm ở một số lĩnh vực, khu vực trong đó có khu vực nông
thôn; một bộ phận nông dân mất đất sản xuất dẫn đến mất việc làm trong khi
đó việc đào tạo nghề còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với nhu cầu của thị
trường lao động; mạng lưới cơ sở dạy nghề nói chung tuy đã phát triển nhưng
chủ yếu tập trung ở khu vực đô thị, trong khi đó ở khu vực nông thôn, miền

núi, vùng sâu, vùng xa số lượng cơ sở dạy nghề rất ít, quy mô dạy nghề nhỏ,
chưa đáp ứng nhu cầu học nghề của đông đảo lao động nông thôn; đội ngũ
giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn thiếu về số lượng, chưa đạt chuẩn
về trình độ, chuyên môn, thiếu kinh nghiệm quản lý dạy nghề; chất lượng dạy
nghề cho lao động nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, khi
đánh giá về giáo dục đào tạo (trong đó có đào tạo nghề) cũng đã nhấn mạnh
những hạn chế, yếu kém trong công tác này: “ Chất lượng giáo dục và đào
tạo chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực
trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu
của xã hội. …”
Đào tạo nghề là việc làm quan trọng hiện nay của nền kinh tế quốc dân
vì:

1


- Đào tạo nghề là để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ đòi hỏi của nền
kinh tế thị trường.
- Đào tạo nghề cũng là thành tố góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
- Đào tạo nghề góp phần quan trọng chuyển đổi cơ cấu lao động phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam chính sách cho đào tạo nghề còn nhiều
hạn chế, bất cập:
- Trao quyền tự chủ cho cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhưng chưa đưa ra
định mức đào tạo cho GVDN mỗi năm, chưa có quy định về kiểm tra, giám
sát sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng GVDN.
- Chưa đặt ra vấn đề đào tạo theo nhu cầu công việc, đào tạo theo vị trí
việc làm, đào tạo tại chỗ.

- Chưa có quy định bắt buộc các Dự án lớn về đào tạo nghề phải lồng
ghép chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên…
- Chưa có nhiều diễn đàn hợp tác quốc tế về nghiên cứu và triển khai
trong lĩnh vực đào tạo giáo viên. Chưa có chính sách thu hút sự hỗ trợ từ các
chuyên gia quốc tế trong việc đào tạo GVDN tại Việt Nam; Việc tăng cường
trao đổi giáo viên giữa các cơ sở đào tạo nghề trong và ngoài nước còn hạn
chế.
- Phương thức đào tạo bồi dưỡng cho giáo viên dạy nghề còn chậm đổi
mới.
- Chưa có chính sách về việc đào tạo lại giáo viên dạy nghề.

2


- Đào tạo nghề ở nước ta chủ yếu là về mặt lý thuyết mà hạn chế về kỹ
năng thực hành.
- Tỷ lệ giáo viên có chất lượng về đào tạo nghề cũng thấp.
Có thể nói, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một
trong những nhiệm vụ chủ chốt, cơ bản, cơ sở cho giải quyết các vấn đề đang
tồn tại ở huyện Mê Linh, là điều kiện tiên quyết để tiến đến xóa đói giảm
nghèo, phát triển kinh tế bền vững. Thế nhưng trong quá thực hiện chính sách
đào tạo nghề đó trên địa bàn huyện, bên cạnh những kết quả đạt được thì gặp
không ít những khó khăn, vướng mắc từ nhiều vấn đề nảy sinh: từ việc quản
lý, đội ngũ những người thực hiện, xây dựng chương trình, mô hình đào tạo,
đến chọn ngành nghề gì, đối tượng đào tạo, kết quả đào tạo, rồi đầu ra cho
đào tạo nghề… Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng của quá trình
thực hiện chính sách đào tạo nghề ở huyện Mê Linh để thấy được những mặt
tích cực và hạn chế trong công tác thực hiện chính sách của huyện; từ đó rút
ra những bài học và đề xuất những giải pháp sẽ có ý nghĩa thực tiễn quan
trọng góp phần thực hiện các mục tiêu giải quyết việc làm cũng như phát triển

kinh tế - xã hội của huyện cũng như yêu cầu về trình độ của lực lượng lao
động trên địa bàn huyện Mê Linh.
Thực hiện chủ chương của Đảng , chính sách của Nhà nước nhằm nâng
cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định
1956/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 11 năm 2009 về phê duyệt Đề án “ Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Cùng với các địa phương trong
cả nước thì huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội cũng đang quyết tâm thực hiện
Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Nhưng trong quá trình
thực hiện Đề án vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế. Vì những lý do như

3


vậy mà học viên lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở
huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Góp
phần nâng cao chất lượng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn để góp phần phát triển kinh tế - xã hội cũng như yêu cầu về nâng
cao chất lượng đào tạo nghề và cải thiện việc thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Mê Linh.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
- Phạm Minh Hạc, Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.
- Trần Khánh Đức (đồng tác giả), Phát triển nhân lực công nghệ ưu
tiên ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nxb Giáo dục,
2002.
- Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục nghề nghiệp, những vấn đề và giải
pháp, Nxb Giáo dục.
- Nguyễn Đức Trí (2010), Giáo dục nghề nghiệp một số vấn đề lý luận
và thực tiễn, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.

- PGS.TS Nguyễn Hữu Hải, Chính sách công những vấn đề cơ bản.
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2014.
- Nguyễn Khánh Bình: “Một số vấn đề về chính sách giải quyết việc
làm cho thanh niên nông thôn hiện nay”, Tạp chí Quản lý Nhà nước.
- Bài viết: Đổi Mới Và Phát Triển Dạy Nghề Nhằm Nâng Cao Chất
Lượng Nguồn Nhân Lực của Nguyễn Thị Hằng - Chủ tịch Hội Dạy nghề Việt
Nam trên Bài viết cho thấy Đổi mới và phát triển
dạy nghề phải tiếp cận với những xu hướng đổi mới trong nền kinh tế thị

4


trường, hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời phải dựa trên cơ sở ổn định lâu
dài, kế thừa, phát huy những kết quả và kinh nghiệm đã đạt được.
- Bài viết: Vai trò của đào tạo nghề với việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của PGS.TS. Mạc Văn Tiến - .
Bài viết cho thấy sự nghiệp giáo dục- đào tạo đóng vai trò quan trọng như thế
nào trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Bài viết: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực hiện nay của TS. Nguyễn Đắc Hưng -Vụ trưởng Vụ Giáo dục và
Đào tạo, Dạy nghề - Ban Tuyên giáo Trung ương. Bài viết cho thấy Thực
trạng nguồn nhân lực qua đào tạo và nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất Việt Nam hiện nay; Những thách thức và nguyên nhân yếu kém,
bất cập; Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.
- Luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Đại - Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân (2012), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng Đồng bằng sông
Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nghiên cứu mối quan hệ
về phân công lao động, công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn với các vấn đề của đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hằng - Trường Đại học Quốc Gia

(2013), Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề, Đào tạo nghề theo
hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, đã hệ thống hóa được khung lý luận về quản
lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội.
Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu trực tiếp về thực hiện
chính sách đào tạo nghề ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích

5


Từ thực trạng công tác thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ở huyện đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện chất lượng công
tác thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
- Nhiệm vụ
+ Hệ thống lại một số vấn đề lý luận của thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội;
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong việc thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: Việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu
Do địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội chủ yếu là lao động nông
thôn nên tác giả tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo nghề cho

lao động nông thôn của huyện theo Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27 tháng
11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Nội dung: Hoạt động thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
+ Không gian: Địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.

6


+ Thời gian: 2012 - 2015;
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật. Cơ sở lý luận
là tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về đào
tạo, đào tạo nghề và chính sách đào tạo nghề .
- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp.
- Phân tích, tổng hợp, so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Góp phần hệ thống lại một số cơ sở lý luận và thực tiễn của
đào tạo nghề nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Về thực tiễn: Góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo
nghề ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn.
Chương 2: Thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao

động nông thôn ở huyện Mê Linh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Mê Linh.
7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1. Chính sách
Quan niệm về chính sách
- Chính sách là một chuỗi (tập hợp) những hành động có mục đích nhằm
giải quyết một vấn đề (Anderson 1984);
- Chính sách là những gì mà chính phủ làm, lý do làm, và sự khác biệt nó
tạo ra (Dye 1972);
- Chính sách là những gì mà chính phủ làm, hoặc bỏ qua không làm
(Klein & Marmor 2006);
- Chính sách là một hành động mang tính quyền lực nhà nước nhằm sử
dụng nguồn lực để thúc đẩy một giá trị ưu tiên (Considine 1994);
- Chính sách là một công việc được thực hiện liên tục, bởi những nhóm
hoạch định, nhằm sử dụng các thể chế công để kết nối, phối hợp và biểu đạt
giá trị họ theo đuổi (Considine 1994);
- Chính sách là quá trình mà một xã hội tạo ra và quyết định có tính bắt
buộc những hành vi nào được chấp nhận và hành vi nào không (Wheelan
2011);
- Chính sách là một phần của khung khổ các ý kiến, mà qua đó, chúng ta
được điều chỉnh bởi một cách thức hợp lý, giữa các khía cạnh đa chiều của
cuộc sống (Colebatch 2002)
Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Hữu Hải : “ Như vậy, có thể thấy

8


khó có thể đưa ra một định nghĩa duy nhất đúng về chính sách. Các chính
sách đôi khi có thể nhận thấy dưới hình thức các quyết định đơn lẻ, nhưng
thông thường nó bao gồm một tập hợp các quyết định hoặc được nhìn nhận
như một định hướng cụ thể. Những lỗ lực đưa ra các định nghĩa khác nhau về
chính sách cũng hàm ý rằng khó có thể xác định được thời điểm cụ thể mà
chính sách cần được ban hành. Chính sách thường sẽ tiếp tục tiến hóa trong
giai đoạn thực hiện chứ không cố định như giai đoạn hoạch định chính sách”
[08,tr.46]
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nghiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa...” [18,tr.475].
Quan niệm về Chính sách công
- Chính sách công là những gì chính phủ lựa chọn làm hoặc không làm
(Dye, 1992);
- Chính sách công là thoả thuận chính trị về những hành động hoặc
không hành động, được thiết kế nhằm giải quyết, hoặc làm giảm nhẹ vấn đề
trong nghị trình chính trị (Fischer 1995);
- Chính sách công quyết định bất cứ khi nào và bất cứ nơi đâu những
mục tiêu và các biện pháp nên được chọn lựa, nhằm mục đích giải quyết một
vấn đề, hay một sự đổi mới (Dimock et al. 1993);
- Chính sách công liên quan đến những gì chính phủ làm, tại sao, và với
kết quả gì (Fenna 2004);
- Chính sách công là một tuyên bố mang tính quyền lực, về những dự

9



định của chính phủ, dựa trên những giả thuyết về nguyên nhân và ảnh hưởng,
và được thiết kế, cấu trúc dựa trên những mục tiêu (Althaus, Bridgman &
Davis 2007),
Từ những cách tiếp cận khác nhau về chính sách công của các tác giả
trên có thể hiểu về chính sách công theo quan điểm của tác giả Nguyễn Hữu
Hải như sau: “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được
thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau, bao hàm
trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công
trong xã hội” [08,tr.51]
Khái niệm trên vừa thể hiện đặc trưng của chính sách công là do nhà
nước chủ động xây dựng để tác động trực tiếp lên các đối tượng quản lý một
cách tương đối ổn định, cho thấy bản chất của chính sách công là công cụ
định hướng vào hành vi của các cá nhân, tổ chức phù hợp với thái độ chính trị
của nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống xã
hội.
* Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự vận dụng quan
điểm “chính sách công”, vào trong lĩnh vực đào tạo nghề và cho lao động
nông thôn: Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn là tập hợp các
quyết định liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp, công
cụ thực hiện để đào tạo cho lao động nông thôn nhằm đáp ứng cơ bản về nhu
cầu cuộc sống của họ và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.1.2. Thực thi chính sách
Thực thi đơn giản có nghĩa là thực hiện hoặc tiến hành. Tuy nhiên, thực
thi ở đây được xem xét với tư cách là giai đoạn thứ tư của chu trình chính
sách công trong năm giai đoạn. Thực thi có thể được định nghĩa theo nhiều
10



cách khác nhau:
- Theo Mazmanian và Sabatier: Thực thi là thực hiện một quyết định
chính sách cơ sở, thường được thể hiện trong một đạo luật, nhưng cũng có thể
được thể hiện dưới hình thức các quyết định quan trọng của cơ quan hành
pháp hoặc các quyết định của tòa án.
- Pressman và Wildavsky cho rằng một quyết định chính sách công đưa
đến một giả thuyết liên kết các mục tiêu với mục đích hoặc các kết quả mong
đợi.
- Theo Amy DeGroff, Margaret Cargo: Thực thi chính sách công phản
ánh một quá trình thay đổi phức tạp mà các quyết định của Nhà nước được
chuyển thành các chương trình, thủ tục, các quy định, hoặc các hoạt động
nhằm đạt được những cải thiện xã hội.
- Theo Ottoson và Green cho rằng: Thực thi là một quá trình lặp đi lặp
lại trong đó có ý tưởng được thể hiện trong hành động xã hội.
- Theo Thomas Dye: Thực thi bao gồm tất cả các hoạt động được thiết kế
để thực hiện các chính sách công đã được thông qua bởi cơ quan lập pháp. Vì
chính sách công có những tác động mong muốn hoặc có chủ định, nên chúng
phải được chuyển thành các chương trình và các dự án mà sau đó được thực
hiện để đạt được một tập hợp các mục tiêu hoặc mục đích.
- Theo William Dunn cho rằng các hành động chính sách công có hai
mục đích chính: điều chỉnh và phân bổ. Các hành động điều chỉnh là những
hành động được thiết kế để đảm bảo sự tuân thủ các tiêu chuẩn hoặc thủ tục
nhất định. Các hành động phân bổ là những hành động đòi hỏi các đầu vào
như tiền, thời gian, nhân sự và thiết bị. Các hành động điều chỉnh và phân bổ
có thể có những kết quả là phân phối và phân phối lại. Các hành động điều
chỉnh và phân bổ được thực thi bởi các cơ quan nhà nước dưới hình thức các
11



chương trình và dự án.
Từ những lập luận khác nhau của các tác giả trên đây theo tác giả Lê
Văn Hòa có thể hiểu rằng: “Thực thi chính sách công là quá trình đưa chính
sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản,
chương trình, dự án thực thi chính sách công và tổ chức thực hiện chúng
nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách công” [10,tr.7].
* Vai trò của thực thi chính sách công
Thực thi chính sách công là một giai đoạn rất quan trọng của chu trình
chính sách bởi vì sự thành công của một chính sách công phụ thuộc vào kết
quả của thực thi chính sách công.
Như vậy, thực thi chính sách công có vị trí đặc biệt quan trọng trong chu
trình chính sách công, nó là giai đoạn hiện thực hóa mục tiêu chính sách công.
Vai trò của thực thi chính sách công trong chu trình chính sách công được thể
hiện ở những phương diện dưới đây:
- Từng bước hiện thực hóa mục tiêu của chính sách công.
- Khẳng định tính đúng đắn của chính sách công.
- Thực thi chính sách công giúp cho chính sách công ngày càng hoàn
thiện hơn.
* Chủ thể thực thi chính sách công
Tùy thuộc vào chế độ chính trị, những quy định của hiến pháp, nguyên
tắc thực thi quyền lực nhà nước, cách thức tổ chức bộ máy nhà nước, mức độ
dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý nhà nước, trình độ phát triển
kinh tế - xã hội ở mỗi một quốc gia mà số lượng và loại chủ thể tham gia vào
quá trình thực thi chính sách công ở các nước là khác nhau.
Có rất nhiều chủ thể tham gia vào quá trình thực thi chính sách công,
12


theo tác giả Lê Văn Hòa “có thể nhóm các chủ tham gia vào thực thi chính
sách công thành các nhóm sau: (1) chủ thể thực thi là các cơ quan nhà nước

và nhân sự các cơ quan đó – đây là chủ thể chịu trách nhiệm thực thi chính
sách công; (2) chủ thể tham gia là các đối tác phi nhà nước (các doanh nghiệp,
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước); (3) chủ thể tham gia với tư cách là
đối tượng thụ hưởng chính sách (các cộng đồng dân cư, các nhóm dân số,
thậm chí là mọi người dân)” [10, tr.9-10].
* Quy trình triển khai thực thi chính sách công
Quá trình thực thi chính sách công được triển khai thông qua hệ thống tổ
chức bộ máy nhà nước, với sự tham gia của các đối tác. Tùy thuộc vào từng
chính sách công cụ thể, mà chủ thể thực thi chính sách công xác định các
nhiệm vụ cụ thể để triển khai thực thi chính sách công đó.
- Xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách
công thì chủ thể thực thi chính sách cần tiến hành các hoạt động:
+ Nghiên cứu nội dung chính sách để xác định những văn bản, chương
trình, dự án cần được ban hành hoặc phê duyệt.
+ Xây dựng kế hoạch soạn thảo và ban hành các văn bản thực thi chính
sách; xây dựng kế hoạch lập và phê duyệt các chương trình, dự án thực thi
chính sách.
+ Tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch trên bảo đảm ban hành được
các văn bản, chương trình, dự án có chất lượng, hợp pháp, đúng thời gian, tiết
kiệm và hiệu quả.
- Tổ chức thực hiện văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách
công có thể được khái quát thành các nội dụng dưới đây
+ Xây dựng kế hoạch tổ chức thực thi văn bản, hoặc lập kế hoạch thực

13


hiện chương trình, dự án.
+ Tuyên truyền, phổ biến nội dung của văn bản, chương trình, dự án
+ Tập huấn văn bản, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cần thiết để triển

khai vản bản, chương trình, dự án.
+ Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực
để triển khai thi hành văn bản, thực hiện chương trình dự án.
+ Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thi hành văn bản, việc thực
hiện chương trình, dự án.
- Sơ kết, tổng kết thực hiện văn bản, chương trình, dự án thực thi chính
sách công
* Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
- Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn cũng là vận
dụng quan điểm về thực thi chính sách công: Là một khâu của chu trình
chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của Nhà nước về chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua
các văn bản, chương trình, dự án đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm
hiện thực hóa mục tiêu nhà nước đề ra.
1.1.3. Nghề và đào tạo nghề
Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau
nhất định. Cho đến nay thuật ngữ “Nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều
cách khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm về nghề.
+ Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa: Là một loại hoạt động lao
động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn.
+ Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa: Là hoạt động cần thiết cho

14


xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ
nào đó.
+ Khái niệm nghề ở Pháp: Là một loại lao động có thói quen về kỹ
năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống.
+ Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: Là công việc chuyên môn

đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật.
=> Nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt
với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật, và văn minh nhân
loại. Vì thế nó được nhiều ngành khoa học nghiên cứu từ nhiều góc độ khác
nhau.
+ Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được
thống nhất, chẳng hạn có định nghĩa: Nghề là một tập hợp lao động do sự
phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề
mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền
sản xuất và nhu cầu xã hội.
Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song
chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi
lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội;
- Là phương tiện để sinh sống.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã
hội đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.
Xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của sự phát triển
khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại và của chiến lược phát triển kinh tế 15


xã hội ở mỗi quốc gia. Bởi vậy phạm trù "Nghề" biến đổi mạnh mẽ và gắn
chặt với xu hướng phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
* Đào tạo nghề:
Đào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi
cá nhân để họ thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một cách tốt
nhất. Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm
thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp
ứng được tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.

- Đào tạo nghề: “Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng
cao tay nghề hay kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại
và trong tương lai”. Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ
với nhau. Đó
+ Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp;
+ Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định”.
Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho
người lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo
nghề mới, đào tạo nghề bổ sung, đào tạo lại nghề.
Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những người chưa có nghề, gồm những
người đến tuổi lao động chưa được học nghề, hoặc những người trong độ tuổi
lao động nhưng trước đó chưa được học nghề. Đào tạo mới nhằm đáp ứng
tăng thêm lao động đào tạo nghề cho Xã hội.
Đào tạo lại nghề: Là đào tạo đối với những người đã có nghề, có

16


chuyên môn nhưng do yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến
việc thay đổi cơ cấu ngành nghề, trình độ chuyên môn. Một số công nhân
được đào tạo lại cho phù hợp với cơ cấu ngành nghề và trình độ kỹ thuật mới.
Đào tạo lại thường được hiểu là quá trình nhằm tạo cho người lao động
có cơ hội để học tập một lĩnh vực chuyên môn mới để thay đổi nghề.
Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập
nhật hóa kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng
cố các kỹ năng nghề nghiệp theo từng chuyên môn và thường được xác nhận
bằng một chứng chỉ hay nâng lên bậc cao hơn.

Như vậy, xác định rõ ranh giới giữa đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại
nghề hiện nay là một việc phức tạp, khó khăn. Dựa vào lý thuyết quy luật số
đông, các khái niệm trên được phân biệt theo các tiêu chí sau:
Nội dung: Nội dung học có liên quan tới nghề chuyên môn mới hay cũ.
Mục đích: Để tiếp tục làm nghề cũ hay đổi nghề.
Lần đào tạo: Lần đầu tiên hay tiếp nối.
Văn bằng: Được cấp bằng, chứng chỉ hay không được cấp sau khi học.
Căn cứ vào thời gian đào tạo, dạy nghề thực hiện theo luật dạy nghề
gồm 3 cấp trình độ đào tạo là: Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và Sơ cấp
nghề.
Đào tạo nghề là một bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc
dân. Theo quy định của Luật giáo dục, hệ thống giáo dục bao gồm: Giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục học nghề, giáo dục đại học và sau đại
học.
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách đào tạo nghề

17


1.2.1. Bản chất của vấn đề chính sách
Đây là yếu tố gắn liền với vấn đề của chính sách đào tạo nghề, có tác
động trực tiếp đến cách giải quyết vấn đề chính sách và tổ chức thực thi chính
sách. Tính chất cấp bách của chính sách đào tạo nghề nhất là đào tạo nghề cho
lao động nông thôn nên đã được nhà nước ưu tiên tập trung nguồn lực để thực
hiện đó là việc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số:1956/QĐTTg, Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”
ngày 27 tháng 11 năm 2009. Tính chất của vấn đề chính sách là yếu tố khách
quan có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức thực thi chính sách nhanh hay
chậm, thuận lợi hay khó khăn ....
Bản chất của vấn đề chính sách tác động đến việc thực hiện chính sách
theo các bước dưới đây:

- Các quyết định chính sách có mức độ khó khăn khác, kỹ thuật khác
nhau trong quá trình thực hiện. Việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn không chỉ đơn thuần là thực hiện một quyết định đơn lẻ
mà trong quyết định đó là việc thực hiện một loạt các quyết định nhỏ trong
cách thức thực thi chính sách. Như chính sách đối với người học; chính sách
đối với giáo viên, giảng viên; chính sách đối với cơ sở đào tạo; hay trong việc
thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn thì phải thực hiện
một loạt các quyết định từ việc tuyên truyền chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, việc điều tra khảo sát nhu cầu dạy nghề cho lao động nông
thôn, bố trí cán bộ thực hiện chính sách...
- Tính đa dạng của vấn đề chính sách: Vấn đề của chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn xuất phát từ nhiều căn nguyên như việc thiếu
việc làm, đói nghèo, chất lượng giáo dục kém, vấn đề tôn giáo hay tệ nạn xã
hội ... cũng ảnh hưởng đến giải pháp và mục tiêu của chính sách.

18


×