Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Cưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.83 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

..…/..…

..……/…
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ ÁNH DƯƠNG

CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ
TỈNH ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

ĐẮK LẮK - NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Quang Thái



Phản biện 1: PGS.TS. Lê Thị Hương
Phản biện 2: TS. Vũ Anh Tuấn

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn Thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia.
Địa điểm: Phòng 07 – Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ,
Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia Khu vực Tây Nguyên.
Số: 51 Phạm Văn Đồng, phường Tân Hòa, thành phố Buôn
Ma Thuột.
Thời gian: 09 giờ 30 phút, ngày 28 tháng 5 năm 2017.

Có thể tìm hiểu Luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Thi hành án dân sự (THADS) là hoạt động có ý nghĩa quan
trọng trong việc bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, duy trì ổn định,
tật tự kỷ cương xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân
dân, thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của nên kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhằm hoàn thiện thể chế trong lĩnh
vực thi hành án dân sự, ngày 14/11/2008 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua Luật
thi hành án dân sự và được sửa đổi, bổ sung năm 20014. Đây là văn
bản quan trọng, tạo cơ sở pháp lý để cơ quan thi hành án dân sự thực
hiện tốt hơn vai trò, nhiệm vụ của mình trong quá trỉnh tổ chức thi
hành các bản án, quyết định của Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh, Trọng tài thương mại.

Trong quá trình tổ chức thi hành án, biện pháp động viên, thuyết
phục người phải thi hành án tự nguyện thi hành án được ưu tiên hàng
đầu, tuy nhiên bên cạnh đó cần có các biện pháp cưỡng chế THADS
để đảm bảo thi hành án đối với người phải thi hành án không tự
nguyện thi hành án. Cưỡng chế THADS là hoạt động thường xuyên
được thực hiện trong công tác THADS. Áp dụng khi các bản án,
quyết định không được tự nguyện thi hành. Hiệu quả hoạt động
cưỡng chế THADS ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác thi
hành án. Nhận thấy tầm quan trọng của các biện pháp cưỡng chế
THADS, Nhà nước đã quan tâm và xây dựng khung pháp lý cho việc
áp dụng biện pháp cưỡng chế. Mặt khác, hoạt động cưỡng chế
THADS tác động sâu rộng đến các quan hệ xã hội của người được
thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền và nghĩa vụ liên
quan trong bản án. Do đó, vấn đề cưỡng chế THADS của người phải

1


thi hành án phải được nghiên cứu kỹ lưỡng để đảm bảo tính nghiêm
minh của pháp luật, đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp pháp của
đương sự. Trước tình hình đó, tác giả lựa chọn đề tài "Cưỡng chế thi
hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông" làm
đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu nghiên cứu trong lĩnh Cưỡng chế
THADS, tuy nhiên mỗi đề tài có một cách tiếp cận góc độ khác nhau
và chưa có đề tài nào nghiên cứu tổng thể 06 biện pháp cưỡng chế
THADS, đặc biệt nghiên cứu đề tài "Cưỡng chế thi hành án dân sự
trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông" là không trùng lặp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài để nhận diện những bất cập, từ đó đề xuất giải
pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc đặt ra trong công tác THADS
trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu như vậy, nhiệm vụ nghiên cứu được
xác định trên những khía cạnh sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về cưỡng chế THADS như
khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, cơ sở của cưỡng chế THADS.
- Phân tích, đánh giá những quy định của Luật THADS về
cưỡng chế THADS.
- Khảo sát tình hình thực hiện cưỡng chế THADS tại huyện
Krông Nô, tỉnh Đắk Nông hiện nay.
- Tìm ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cưỡng
chế THADS trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông.

2


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Các quy định của pháp luật về cưỡng
chế THADS, thực trạng cưỡng chế THADS trên địa bàn huyện
Krông Nô.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tạp trung nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, nội dung và ý
nghĩa của cưỡng chế THADS; cơ sở của pháp luật quy định cưỡng chế
THADS; nội dung các quy định của Luật THADS về cưỡng chế
THADS và thực tiễn thực hiện chúng tại huyện Krông Nô, tỉnh Đắk
Nông trong những năm qua.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ
nghĩa Mác-Lênin, phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, quan điểm của Đảng, Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về
nhà nước và pháp luật.
* Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết;
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn;
+ Phương pháp thống kê;
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp;
+ Phương pháp so sánh;
+ Phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
* Ý nghĩa lý luận
Luận văn là công trình nghiên cứu có tính hệ thống hóa các vấn đề
lý luận về khái niệm về cưỡng chế THADS; Làm rõ được đặc điểm, ý

3


nghĩa, nội dung của cưỡng chế THADS và cơ sở của việc quy định
BPCC THADS.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng các quy định của Luật
THADS về cưỡng chế THADS và thực tiễn thực hiện.
- Đề xuất được những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và thực
hiện những quy định của pháp luật về cưỡng chế THADS.
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác thi hành án
dân sự tại địa phương trong việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế
thi hành án dân sự (BPCC THADS).

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cưỡng chế thi hành án dân sự.
Chương 2: Thực trạng về cưỡng chế thi hành án dân sự trên địa
bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm cưỡng chế
thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm của cưỡng chế thi hành án dân sự
1.1.1. Khái niệm cưỡng chế thi hành án dân sự
- Để làm rõ khái niệm cưỡng chế thi hành án dân sự ở cấp
huyện, cần làm rõ khái niệm thi hành án dân sự.
Thi hành án ở Việt Nam hiện nay gồm có: Thi hành án hình sự
và thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
Thi hành án dân sự là việc thi hành bản án, quyết định dân sự,
hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính,
xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án,
quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính
của Tòa án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài
sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
và quyết định của trọng tài thương mại.
Cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn
được quy định tại Điều 16 Luật THADS như sau:
Thứ nhất: Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định: (i)

Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp huyện nơi cơ quan thi
hành án dân sự có trụ sở; (ii) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa
án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp huyện
nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở; (iii) Quyết định
giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện nơi cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện có trụ sở; (iv)) Bản án, quyết định do cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án thi
hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quan khu ủy
thác.

5


Thứ hai: Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự
thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
Thứ ba: Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí
và phương tiện hoạt động được giao theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
Thứ tư: Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức,
hoạt động thi hành án theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
Thứ năm: Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
dân sự.
Thứ sáu: Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 174 của Luật
này.
Thứ bảy: Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng
nhân dân khi có yêu cầu.
Thi hành án dân sự không chỉ do một mình cơ quan thi hành án

dân sự tiến hành mà còn tiến hành bởi các cá nhân, tổ chức được nhà
nước cho phép thực hiện theo trình tự thủ tục pháp luật quy định.
Đến nay sau một thời gian thực hiện, theo Nghị quyết số
37/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về việc
thực hiện chính thức chế định Thừa phát lại.
Từ đó có thể rút ra khái niệm thi hành án dân sự như sau: “Thi
hành án dân sự là hoạt động hành chính - tư pháp do cơ quan thi
hành án dân sự, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiến hành theo một
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định để thực hiện bản án, quyết
định của Tòa án hoặc quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ
chức”.
- Khái niệm cưỡng chế thi hành án dân sự cấp huyện:

6


Trước hết cần xác định, cưỡng chế là gì? Liên quan đến vấn đề
này, qua nghiên cứu cho thấy, cưỡng chế là biện pháp bắt buộc cá
nhân hay tổ chức phải thực hiện một nghĩa vụ, trách nhiệm theo
quyết định đã có hiệu lực của một cá nhân, tổ chức có thẩm quyền.
Với tính chất dân sự của mình, thi hành án dân sự là quá trình
thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự (chủ yếu là các quyền, nghĩa vụ
về tài sản) của các bên đã được bản án, quyết định của Tòa án ghi
nhận. Trong thi hành án dân sự, các bên đương sự có quyền tự định
đoạt, thoả thuận với nhau nhằm thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự
theo bản án, quyết định của Tòa án. Tự nguyện thi hành án đã trở
thành như một nguyên tắc, biện pháp quan trọng trong hoạt động thi
hành án dân sự.
Theo quy định, sau khi hết thời gian tự nguyện thi hành án do

Chấp hành viên ấn định, nếu người phải thi hành án có điều kiện thi
hành mà không thi hành án, hoặc trong trường hợp cần ngăn chặn
người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn
tránh việc thi hành án, thì Chấp hành viên có quyền áp dụng kịp thời
các biện pháp cưỡng chế thi hành án.
Như vậy, “Cưỡng chế thi hành án dân sự là biện pháp cưỡng
bức bắt buộc của cơ quan thi hành án do Chấp hành viên quyết định
theo thẩm quyền quy định của pháp luật, nhằm buộc đương sự
(người phải thi hành án), người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
phải thực hiện những hành vi hoặc nghĩa vụ về tài sản theo bản án,
quyết định của Tòa án, được áp dụng trong trường hợp người phải
thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành
trong thời hạn do Chấp hành viên ấn định, hoặc trong trường hợp
cần ngăn chặn người phải thi hành án tẩu tán, huỷ hoại tài sản”.
1.1.2. Đặc điểm cưỡng chế thi hành án dân sự:

7


Từ các quy đinh của pháp luật thi hành án dân sự và khái niệm
về biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự được nêu ở trên, cưỡng
chế thi hành án dân sự có các đặc điểm sau:
- Cưỡng chế thi hành án dân sự là sự thể hiện thái độ của Nhà
nước đối với việc không tự nguyện thi hành án, các biện pháp cưỡng
chế thi hành án dân sự mang tính quyền lực Nhà nước và được bảo
đảm thực hiện bằng sức mạnh quyền lực Nhà nước.
- Chủ thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế THADS: Chấp hành
viên hoặc Thừa phát lại áp dụng trong trường hợp người phải thi
hành án không tự nguyện thi hành án nhằm buộc họ phải thực hiện
nghĩa vụ của mình theo bản án, quyết định của Tòa án.

- Đối tượng của cưỡng chế thi hành án dân sự là tài sản hoặc
hành vi phải thực hiện hoặc không được thực hiện của người phải thi
hành án.
- Hậu quả pháp lý của cưỡng chế thi hành án: Tác động trực tiếp
đến tài sản hoặc hành vi của người phải thi hành án nhằm đảm bảo
quyền lợi cho người được thi hành án, người phải thi hành án phải
chịu chi phí cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
- Hiệu lực pháp lý của cưỡng chế thi hành án dân sự: Người có
thẩm quyền THA quyết định biện pháp cưỡng chế và có hiệu lực đối
với người phải thi hành án, các nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
1.2. Các yếu tố tác động đến cưỡng chế thi hành án dân sự
1.2.1. Yếu tố pháp lý
Thứ nhất: Phải có một hệ thống pháp luật "cần" và "đủ" để điều
chỉnh các quan hệ phát sinh trong cưỡng chế THADS.
Thứ hai: Bản án, quyết định dân sự phải thật sự rõ ràng, có tính
khả thi. Ngoài ra, để tránh hiểu sai, hiểu không đúng thì lời văn của
bản án, phải rõ ràng, dễ hiểu và chỉ hiểu theo một nghĩa.
1.2.2. Yếu tố chính trị

8


Thứ nhất: Cần phải có một hệ thống cơ quan THADS đủ mạnh
để đảm bảo cưỡng chế trong hoạt động THADS.
Thứ hai: Bảo đảm sự phân công, phối hợp có hiệu quả giữa các
cơ quan nhà nước với nhau trong hoạt độngTHADS.
Thứ ba: Phát huy vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam trong
việc bảo đảm pháp chế.
1.2.3. Yếu tố kinh tế
Thứ nhất: Người có nghĩa vụ THADS, phải có khả năng về kinh

tế để thực hiện nghĩa vụ của mình.
Thứ hai: Nhà nước phải đảm bảo đủ kinh phí, cơ sở vật chất,
phương tiện cho hoạt động của các cơ quan THADS.
1.2.4. Yếu tố xã hội
Thứ nhất: Về yếu tố gia đình: Cưỡng chế THADS thông thường
sẽ tác động trực tiếp đến một gia đình cụ thể nào đó của xã hội.
Thứ hai: Yếu tố ngoài xã hội: Yếu tố quan trọng đầu tiên ở đây
đó là yếu tố làng, xã, thôn, bản của con người Việt Nam.
1.3. Nội dung các quy định pháp luật hiện hành về cưỡng
chế thi hành án dân sư
1.3.1. Điều kiện áp dụng cưỡng chế thi hành án dân sư
Thứ nhất: Người phải THA phải thực hiện nghĩa vụ theo bản
án, quyết định của Tòa án.
Thứ hai: Người phải THA có điều kiện nhưng không tự nguyện.
Thứ ba: Đã hết thời gian tự nguyện THA
1.3.2. Nguyên tắc áp dụng cưỡng chế thi hành án dân sư
Thứ nhất: Chỉ người có thẩm quyền THA mới có quyền áp dụng
các BPCC trong Luật THADS.
Thứ hai: Chỉ áp dụng BPCC THADS khi hết thời gian tự
nguyện thi hành án
Thứ ba: Không được cưỡng chế THA trong thời gian mà pháp
luật quy định không được cưỡng chế THA.

9


Thứ tư: Chủ thể có thẩm quyền có thể áp dụng một hoặc nhiều
BPCC THA dân sự.
1.3.3. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành án dân sư
Trước khi được áp dụng Biện pháp cưỡng chế THADS thì phải

trải qua các thủ tục chung của công tác THA, như thụ lý thi hành án;
thông báo thi hành án; thuyết phục thi hành án; xác minh điều kiện
thi hành án, từ đó xác định đối tượng cưỡng chế, lựa chọn biện pháp
cưỡng chế.
Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài tác giả chỉ nêu những bước cơ
bản của một vụ cưỡng chế:
- Ra quyết định cưỡng chế
- Lập kế hoạch cưỡng chế
- Tiến hành cưỡng chế
1.3.4. Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo quy
định pháp luật hiện hành
Tại điều 71 của Luật thi hành án thi hành án dân sự quy định có
06 biện pháp cưỡng chế THADS bao gồm:
(1)Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có
giá của người phải thi hành án.
(2)Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
(3)Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài
sản đang do người thứ ba giữ.
(4)Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
(5)Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
(6)Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không thực hiện
công việc nhất định.
- Khấu trừ tiền trong tài khoản, thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có
giá của người phải thi hành án
Biện pháp khấu trừ tiền trong tài khoản, thu hồi, xử lý tiền, giấy
tờ có giá của người phải THA là một trong các biện pháp cưỡng chế

10



THADS, được áp dụng trong trường hợp người phải THA phải thực
hiện nghĩa vụ trả tiền theo bản án, quyết định mà người phải THA
đang có tiền trong tài khoản hoặc đang sở hữu giấy tờ có giá. Nếu
người phải THA phải thi hành nghĩa vụ trả tiền, mà họ đang giữ tiền,
giấy tờ có giá hoặc gửi tại kho bạc, tổ chức tín dụng thì biện pháp
cưỡng chế này sẽ là biện pháp đầu tiên được áp dụng.
- Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án
Biện pháp trừ vào thu nhập của người phải THA là một trong
các biện pháp cưỡng chế THADS được áp dụng trong trường hợp
người phải THA phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo bản án, quyết
định của Toà án.
- Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài
sản đang do người thứ ba giữ
Biện pháp kê biên, xử lý tài sản của người phải THA là một
trong các biện pháp cưỡng chế THADS, được áp dụng trong trường
hợp người phải THA phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo bản án,
quyết định. Người THA chỉ có tài sản và không tự nguyện THA.
- Khai thác tài sản của người phải thi hành án
Biện pháp khai thác tài sản của người phải THA là một trong
các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự được áp dụng trong
trường hợp người phải thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền
theo bản án, quyết định mà tài sản của người phải thi hành án có giá
trị quá lớn so với nghĩa vụ phải thi hành và tài sản của người phải thi
hành án có thể khai thác để thi hành án và không tự nguyện thi hành.
- Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ
Biện pháp buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản,
giấy tờ là một trong các BPCC THADS, được áp dụng trong trường
hợp người phải THA phải thực hiện nghĩa vụ trả tài sản, vật và giấy
tờ theo bản án, quyết định.


11


- Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được
thực hiện công việc nhất định
Biện pháp cưỡng chế buộc người phải THA thực hiện hoặc
không được thực hiện công việc nhất định là một trong các biện pháp
cưỡng chế thi hành án dân sự được áp dụng trong trường hợp người
phải THA phải thực hiện nghĩa vụ buộc thực hiện hoặc không thực
hiện nghĩa vụ nhất định theo bản án, quyết định.
Chương 2
THỰC TRẠNG CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cưỡng chế thi hành án dân sự
trên địa bàn huyện Krông Nô
- Huyện Krông Nô là huyện vùng sâu, vùng xa của tỉnh Đắk
Nông; điều kiện kinh tế - xã hội, đời sống của đại bộ phận nhân dân
trên địa bàn huyện còn khó khăn, giao thông không thuận lợi. Hơn
40% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số, chủ yếu là các dân tộc thiểu
số từ các tỉnh phía Bắc di cư vào sinh sống trên địa bàn huyện. Trình
độ hiểu biết pháp luật của nhân dân còn hạn chế.
- Đảng bộ huyện Krông Nô đề cao vài trò công tác THADS tại địa
phương, xem đây là một nhiệm vụ chính trị tại địa phương, góp phần vào
ổn định xã hội.
2.2. Thực trạng công tác thi hành án dân sự trên địa bàn huyện
Krông Nô
2.2.1. Về thụ lý và kết quả giải quyết việc thi hành án
Số liệu về số việc thu lý hàng năm và kết quả giải quyết trong
05 năm:


12


Biểu số 2.2.1.1 : Số thụ lý và giải quyết việc thi hành án
Tổng số việc
Tổng việc giải
Tỷ lệ giải Tỷ lệ thi hành
Số
Năm phải giải quyết quyết xong ở thời
quyết
xong/số có
TT
trong năm
điểm báo cáo xong/tổng số điều kiện
1 2012
411
266
65%
95%
2 2013
434
295
68%
92%
3 2014
550
409
74%
95%
4

5

2015
477
344
71%
95%
2016
646
440
68%
83%
Tuy nhiên bên cạnh kết quả đã đạt được, thì vẫn còn không ít
những bản án, quyết định có hiệu lực thi hành nhưng chưa được tổ
chức thi hành dứt điểm hoặc không thi hành được, trong tổng số án
tồn lại chuyển sang năm sau có liên quan đến các biện pháp cưỡng
chế, như khấu trừ thu nhập; tài sản kê biên xử lý gặp nhiều khó khăn,
kéo dài ….
Biểu số 2.2.1.2: Tỷ lệ số việc cưỡng chế thi hành án
Số việc
Tổng số việc
Số
TT

Năm

phải giải

phải áp


Số lượng

Tỷ lệ số

quyết định Số việc

dụng biện cưỡng chế

tồn

Tỷ lệ số

việc phải

việc

cưỡng

tồn/tổng số

quyết trong pháp cưỡng trong năm chuyển chế/tổng số việc phải
năm

năm sau việc có điều thi hành

chế thi
hành án

kiện


1 2012

411

96

24

142

23,3%

34,5%

2 2013

434

68

22

139

15,6%

32%

3 2014


550

65

18

141

12%

25,6%

4 2015

477

38

12

133

7,97%

27,9%

5 2016

646


93

21

106

14,4%

16,4%

Qua phân tích số lượng các vụ việc án tồn chuyển sang năm sau
tiếp tục tổ chức thi hành (gọi tắt là việc tồn) trong 05 năm trở lại đây
(Biểu số 02) cho thấy, mặc dù số lượng việc tồn đọng chuyển kỳ sau

13


có lúc tăng lúc giảm. Nhưng thực tế số lượng việc tồn cần phải giải
quyết tính đến ngày 30/9 hàng năm vẫn còn một số lượng lớn.
2.2.2. Về công tác phối hợp cưỡng chế thi hành án
Trong quá trình giải quyết thi hành án, Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Krông Nô chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn
vị như: Toà án, Viện Kiểm sát, Công an, UBND các cấp, các Phòng
ban chuyên môn thuộc UBND huyện, Ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, Ban chỉ đạo THADS huyện…
2.2.3. Về cưỡng chế thi hành án trên địa bàn huyện Krông Nô
Qua số liệu thống kê số vụ việc phái áp dụng biện pháp cưỡng chế thi
hành án tại biểu số 02 cho thấy, tỷ lệ số việc phải áp dụng biện pháp cưỡng
chế thi hành án còn chiểm tỷ lệ còn cao, do đó công tác cưỡng chế thi hành
án trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông cần phải được xem xét,

đánh giá thuận lợi, khó khăn một cách toàn diễn, có khoa học, từ đó đề xuất
một số giải pháp hữu ích cho công tác trong thời gian tới, đồng thời tránh
được thiếu sót trong quá trình tác nghiệp.
- Một số thuận lợi trong cưỡng chế thi hành án dân sự trên địa
bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
Sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương, sự đoàn kết, gắn bó của cán bộ, công chức Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Krông Nô.
Giá trị vụ việc thường không lớn; Đối tượng cưỡng chế không
phong phú, chủ yếu là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất.
- Một số khó khăn, hạn chế trong cưỡng chế thi hành án dân sự
trên địa bàn huyện Krông Nô
Thái độ chây ỳ, dây dưa kéo dài và không tự nguyện thi hành án
của đương sự khiến cho công tác giải quyết thi hành án nói chung,
cưỡng chế thi hành án dân sự nói riêng gặp không ít khó khăn.
Số lượng án tồ đọng năm trước chuyển sang năm sau còn lớn, số
vụ việc cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản kéo dài, một số tài sản kê

14


biên, bán đấu giá thành chưa giao được cho người mua trúng đấu giá
do người phải thi hành án tìm mọi cách chống đối quyết liệt.
Người phải thi hành án đang chấp hành án tù, không có tài sản,
thu nhập gì tại địa phương hoặc đương sự đã đi khỏi địa phương
không báo với chính quyền và không rõ địa chỉ nơi đến.
Người phải thi hành án và người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan không có ý thức trong việc phân chia tài sản chung, do đó việc
kê biên, xử lý tài sản chung gặp nhiều khó khăn, kéo dài.
Một số quy định pháp luật thi hành án dân sự chưa chặt chẽ và

giữa luật thi hành án dân sự và một số quy định của pháp khác chưa
thống nhất.
- Nguyên nhân của khó khăn, vướng mắc, hạn chế tồn tại
- Một số quy định của pháp luật thi hành án dân sự chưa chặt
chẽ, khó áp dụng và một số chế định pháp luật khác có liên quan
chưa có sự đồng bộ cao, một số quy định còn chồng chéo.
- Do tình hình kinh tế tại địa phương có nhiều khó khăn, khiến
cho đương sự lâm vào hoàn cảnh mất khả năng thanh toán và không
có điều kiện THA.
- Việc quy hoạch, cấp quyền sử dụng đất, quyền tài sản trên địa
bàn huyện Krông Nô triển khai chập, thêm vào đó là phân định tài
sản chung chưa rõ ràng dẫn đến công tác cưỡng chế thi hành án gặp
khó khăn, phức tạp.
- Việc rà soát, phân loại án của Chấp hành viên đôi khi chưa kịp
thời dẫn đến giải quyết thi hành án một số vụ việc còn chậm. Đôi lúc
Chấp hành viên chưa cương quyết đối với những vụ việc có điều
kiện thi hành án nhưng không tự nguyện thi hành án, chây ỳ, từ đó hệ
luỹ đến những vụ việc khác.
- Việc cấp trang bị thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ chưa kịp
thới, chưa đáp ứng được yêu cầu công tác, việc hỗ trợ tài chính từ

15


Ngân sách nhà nước để phục vụ tạm ứng chi phí cưỡng chế còn
thiếu, đặc biệt khoản chi phí xác minh.
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM CƯỠNG CHẾ THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH
ĐẮK NÔNG


3.1 Phương hướng bảo đảm cưỡng chế thi hành án dân sự
trên địa bàn huyện Krông Nô
3.1.1. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết tổ chức cưỡng chế
Cưỡng chế thi hành án dân sự tác động trực tiếp đến tài sản hoặc
hành vi của người phải thi hành án, để tổ chức cưỡng chế thi hành án
ngoài các yếu tố cần và đủ, như cơ sở pháp lý, trình tự thủ tục tác
nghiệp chặt chẽ, thì công tác chuẩn bị các điều kiện cần thiết hết sức
quan trọng trong việc bảo đảm cưỡng chế thi hành án dân sự. Tùy
vào tính chất vụ việc phức tạp hay ít phức tạp, Chấp hành viên tiến
hành công tác chuẩn bị gồm:
- Họp bàn cưỡng chế.
- Phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp xây dựng kế hoạch
bảo vệ cưỡng chế.
- Tùy vào tính chất của từng vụ việc, Chấp hành viên đề xuất
lãnh đạo đơn vị để được hỗ trợ các công cụ, phương tiện, tăng cường
nhân lực…
3.1.2. Bảo đảm công tác phối hợp cưỡng chế thi hành án
Công tác phối hợp thi hành án dân sự có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong quá trình cơ quan thi hành án tổ chức thi hành Bản án, quyết
định, hiệu quả của công tác phối hợp ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thi hành án, do đó lãnh đạo, chấp hành
viên phải xây dựng được mối quan hệ công tác với Chính quyền địa
phương, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện, từ đó tranh thủ sự ủng
hộ, phối hợp công tác, đặc biệt là công tác cưỡng chế thi hành án.

16


3.1.3. Chú trọng tính hiểu quả thực tế

Mục đích của việc cưỡng chế thi hành án dân sự là nhằm buộc
người phải thi hành án thi hành Bản án, quyết định của Tòa án, đảm
bảo quền lợi chính đáng của các bên đương sự, khôi phục quan hệ xã
hội bị xậm phạm, vì vậy trong quá trình Chấp hành viên áp dụng các
biện pháp cưỡng chế phải đạt được hiệu quả thực tế, đồng thời có ý
nghĩa giáo dục, răn đe chung đối với người phải thi hành án có điều
kiện thi hành mà không tự nguyện thi hành án.
3.2. Giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác
cưỡng chế thi hành án dân sự huyện Krông Nô
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự
Hiệu quả công THADS phụ thuộc nhiều yếu tố khác nhau, trong
đó yếu tố quan trọng là ở mức độ hoàn thiện của pháp luật, bao gồm
pháp luật THADS và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Trên
cơ sở các vấn đề đã được phân tích tại Chương 1 và Chương 2 của
luận văn cho thấy hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, thống nhất. Giữa
pháp luật về thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan
còn nhiều điểm thống nhất nên chưa tạo được sự tương hỗ lẫn nhau.
- Một số kiến nghị về hoàn thiện pháp luật để nâng cao hiệu
quả công tác cưỡng chế thi hành án dân sự huyện Krông Nô
+ Tăng cường việc nghiên cứu, triển khai chủ trương của Đảng
về xây dựng văn bản pháp luật chung điều chỉnh hoạt động Thi hành
án và chủ trương thống nhất đầu mối quản lý công tác thi hành án.
+ Hoàn thiện Luật THADS và các văn bản hướng dẫn thi hành
3.2.2. Xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể trong cưỡng
chế thi hành án dân sự
Các chủ thể trong cưỡng chế THADS được xác định theo nhiều
tiêu chí khác nhau, tuy nhiên trong phạm vi luận văn tôi xác định chủ
thể cưỡng chế THADS theo tiêu chí trách nhiệm, gồm có: Người thi
hành công vụ là Chấp hành viên; người bị cưỡng chế là người phải


17


thi hành án hoặc người giữ tài sản của người phải thi hành án; người
được hưởng quyền lợi từ việc cưỡng chế là người được thi hành án.
Ngoài ra còn có các cơ quan phối hợp cưỡng chế, người được Chấp
hành viên ủy quyền xử lý tài sản cưỡng chế. Việc xác định các chủ
thể trong cưỡng chế THADS có ý nghĩa về mặt pháp lý và thực tiễn,
từ đó nâng cao trách nhiệm của từng chủ thể, cụ thể: Trách nhiệm
phải thực hiện theo quy định của pháp luật và trách nhiệm bồi
thường, đặc biệt là bồi thường nhà nước trong quá trình thi hành
công vụ mà có lỗi và dẫn đến thiệt hại cho tổ chức, cá nhân có liên
quan.
- Kiến nghị để nâng cao trách nhiệm của các chủ thể trong
cưỡng chế thi hành án dân sự huyện Krông Nô
Luật THADS cần bổ sung quy định về trách nhiệm bối thường
của nhà nước trong lĩnh vực thi hành án, từ đó nâng cao trách nhiệm
của các chủ thể trong cưỡng chế thi hành án dân sự.
3.2.3. Nâng cao năng lực áp dụng pháp luật của Chấp hành
viên
Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức
thi hành Bản án, quyết định của Tòa án, là trung tâm của quá trình tổ
chức thi hành án; khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp
hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm và uy tín.
Để nâng cao hiệu quả công tác thi hành án nói chung và cưỡng
chế thi hành án nói riêng thì giải pháp nâng cao khả năng áp dụng
pháp luật của Chấp hành viên là một giải pháp trọng tâm mang lại
nhiều hữu ích, giải pháp này đòi hỏi Chấp hành viên thường xuyên

nâng cao ý thức học tập, tích lũy kinh nghiệm. Bên cạnh đó sự hỗ trợ
từ cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước cũng hết sức quan trọng
và có tính chất bản lề của giải pháp, như chính sách thu hút nhân tài,

18


chính sách đãi ngộ, công tác cán bộ, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ cũng cần được quan tâm, chăm lo đúng mức.
- Kiến nghị nâng cao khả năng áp dụng pháp luật của Chấp
hành viên trên địa bàn huyện Krông Nô
Có chính sách thu hút, chế độ đãi ngỗ thoả đáng đối với Cán bộ,
công chức làm công tác thi hành án, phải xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác thi hành án,
tào điều kiện thuận lợi đề cán bộ, công chức có điều kiện tự học tập,
nhgiên cứu. Tạo ra nhiều phong trào, cuộc thi để cán bộ, công chức
có cơ hội học tập và học hỏi lẫn nhau.
Cán bộ, công chức Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Nô,
đặc biệt là Chấp hành viên phải thường xuyên học tập nâng cao trình
độ nghiệp vụ, tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp và bám sát cơ sở, địa
bàn được phân công phụ trách, cương quyết trong việc tổ chức thi
hành án.
3.2.4. Các giải pháp khác
- Đổi mới thủ thục thi hành án, đặc biệt là thủ tục cưỡng chế thi
hành án.
- Phát huy vai trò của Thừa phát lại. Qua thời gian thí điểm thực
hiện chế định thừa phát lại tại một số địa phương cho thấy, thừa phát
lại có vai trò và ý nghĩa trong tiến hành tố tụng và công tác thi hành
án dân sự.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, cũng như huyện Krông

Nô chưa có tổ chức thừa phát lại hoạt đông. Để nân cao hiệu quả
công tác thi hành án nói chung và cưỡng chế thi hành án dân sự trên
địa bàn huyện Krông Nô tôi đề nghị UBND tỉnh Đắk Nông tạo điều
kiện để các tổ chức, cá nhân có nhiều thuận lợi thực hiện, triển khai
và phát triển dịch vụ thừa phát lại trên phạm vi toàn tỉnh.
- Xử lý nghiêm những trường hợp cản trở, không chấp hành án.

19


- Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ, thông tin thường xuyên
giữa Cơ quan thi hành án, người được thi hành án với cơ quan đăng
ký quyền sở hữu, cơ quan đăng ký giao dịch bản đảm, cơ quan công
chứng, các tổ chức tín dụng … nhằm phối hợp công tác, ngăn chặn
kịp thời đương sự tẩu tán tài sản, tạo điều kiện thuận lợi cho Cơ quan
thi hành án trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
- Tăng thêm thẩm quyền cho cơ quan thi hành án và Chấp hành
viên như: Cho phép cơ quan thi hành án được áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời trước khi Tòa án thụ lý vụ án theo yêu cầu của
đương sự trong trường hợp có dấu hiệu tẩu tán tài sản, với điều kiện
người yêu cầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của sự kiện,
phải thanh toán các chi phí cần thiết cũng như bồi thường thiệt hại
xảy ra do yêu cầu không đúng; cho phép Chấp hành viên được áp
dụng biện pháp chế tài với người thứ ba, trong trường hợp không
thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục thuyết phục đối tượng phải thi
hành án tự nguyện thi hành án; Thường xuyên rà soát phân loại án để
có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật; phân tích
nguyên nhân và xác định rõ phương thức giải quyết đối với từng loại
án; Tăng cường Chấp hành viên, Chuyên viên xuống địa bàn được

phân công phụ trách để xử lý kịp thời các hồ sơ tồn đọng, hồ sơ có
điều kiện thi hành mà đương sự không tự nguyện thi hành án.

20


KẾT LUẬN
Hoạt động THADS là hoạt động hành chính - tư pháp, là giai
đoạn cuối của quá trình tố tụng, nhằm đảm bảo bản án, quyết định
của Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại
ra thi hành trên thực tế. Xuất phát từ đặc điểm của quan hệ dân sự,
nên quyền tự định đoạt dân sự, quyền tự thỏa thuận của đương sự là
những quyền cơ bản được pháp luật thi hành án dân sự ưu tiên thực
hiện, trong trường hợp các bên đương sự không tự nguyện thực hiện,
không thỏa thuận được thì Cơ quan THADS áp dung các biện pháp
cưỡng chế đảm bảo quyền, lợi ích người được THA khôi phục lại
tình trạng ban đầu của quan hệ xã hội bị xâm hại. Tuy biện pháp
cưỡng chế thi hành án là biện pháp nghiêm khắc, trực tiếp tác động
đến tài sản, hành vi của người phải thi hành án, nhưng đây là biện
pháp cần thiết để buộc người phải thi hành án thực nghĩa vụ thi hành
án, góp phần đảm bảo hiệu quả, hiệu lực Bản án, quyết định của Toà
án được thi hành, tôn trọng; Bên cạnh đó, biên pháp cưỡng chế
THADS còn mang ý nghĩa tuyên truyền, giáo dục, răn đe chung cho
xã hội trong việc THADS.
Trong những năm qua công tác thi hành án dân sự trên địa bàn
huyện Krông Nô tuy đạt và vượt chỉ tiêu do Bộ Tư Pháp giao, tuy
vậy số lượng án tồn đọng năm trước chuyển sang năm sau còn cao,
số lượng vụ việc phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án
nhiều, việc áp dụng trình tự, thủ tục cưỡng chế, xử lý tài sản thi hành
án chưa đảm bảo chặt chẽ, trong đó có cả nguyên nhân khách quan

và nguyên nhân chủ quan.
Từ việc phân tích các vấn đề lý luận về cưỡng chế THADS,
đánh giá thực trạng cưỡng chế THADS trên địa bàn huyện Krông
Nô, tỉnh Đắk Nông luận văn đã phân tích, đánh giá đối với 06 biện
pháp cưỡng chế THADS, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm
tiếp tục đổi mới, hoàn thiện các quy định pháp luật về cưỡng chế thi

21


hành án, nâng cao hiệu quả công tác THADS. Trên cơ sở những giải
pháp trên, luận văn cũng đã phân tích và có kiến nghị đối với các cơ
quan có liên quan như: Các cơ quan ở Trung ương, Chính quyền địa
phương, Chi cục THADS huyện Krông Nô trong việc xây dựng
chính sách, tổ chức thực hiện các quy định cưỡng chế THADS, đảm
bảm tính khả thi của các giải pháp trong thực tiễn. Hy vọng luận văn
là tài liệu tham khảo có giá trị trong lĩnh vực cưỡng chế THADS nói
chung, trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông nói riêng./.

22



×